SKKN Tạo hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo nhằm góp phần phát triển một số năng lực cho học sinh THPT thông qua một số bài dạy Toán 10 và 11 (Sách KNTT)
Trong chương trình GDPT 2018 tổng thểđã khẳng định: “Môn Toán ở trường
phổthông góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu,năng lực chung
và năng lực toán học cho học sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ
hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết
nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các
môn học và hoạt động giáo dục khác, đặc biệt với các môn Khoa học, Khoa học tự
nhiên, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học để thực hiện giáo dục
STEM”.
Để đạt được điều này đòi hỏi giáo viên phải tạo được niềm say mê, hứng thú
học tập cho các em. Trong mỗi tiết dạy cần vận dụng linh hoạt các phương pháp
dạy học tích cực khơi dậy niềm say mê học tập cho các em.
Nhưng thực tế trong giảng dạy còn một phầnHS chưa đam mê, hứng thú học
Toán, dẫn đến hổng kiến thức và chất lượng học tập môn Toán còn chưa cao. Bản
thân các em chưa ý thức được vai trò học tập, vậy nên trong mỗi tiết học chưa hào
hứng,tích cực, học tập đang còn bị động đang học theo kiểu đối phó,mỗi tiết học
trôi qua đối với các em đôi khi cảm giác còn nặng nề, áp lực.Bản thân các em chưa
có động lực học tập, chưa thấy được vai trò ý nghĩa của bộ môn Toán.
phổthông góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu,năng lực chung
và năng lực toán học cho học sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ
hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết
nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các
môn học và hoạt động giáo dục khác, đặc biệt với các môn Khoa học, Khoa học tự
nhiên, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học để thực hiện giáo dục
STEM”.
Để đạt được điều này đòi hỏi giáo viên phải tạo được niềm say mê, hứng thú
học tập cho các em. Trong mỗi tiết dạy cần vận dụng linh hoạt các phương pháp
dạy học tích cực khơi dậy niềm say mê học tập cho các em.
Nhưng thực tế trong giảng dạy còn một phầnHS chưa đam mê, hứng thú học
Toán, dẫn đến hổng kiến thức và chất lượng học tập môn Toán còn chưa cao. Bản
thân các em chưa ý thức được vai trò học tập, vậy nên trong mỗi tiết học chưa hào
hứng,tích cực, học tập đang còn bị động đang học theo kiểu đối phó,mỗi tiết học
trôi qua đối với các em đôi khi cảm giác còn nặng nề, áp lực.Bản thân các em chưa
có động lực học tập, chưa thấy được vai trò ý nghĩa của bộ môn Toán.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tạo hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo nhằm góp phần phát triển một số năng lực cho học sinh THPT thông qua một số bài dạy Toán 10 và 11 (Sách KNTT)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tạo hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo nhằm góp phần phát triển một số năng lực cho học sinh THPT thông qua một số bài dạy Toán 10 và 11 (Sách KNTT)
ấn đề với mức điểm 3,79X . Mức độ cấp thiết của các giải pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau điều đó chứng tỏ rằng các giải pháp trên được đại đa số GV trong huyện nhà ủng hộ. 34 3.2.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất Kết quả đánh giá tính khả thi của các giải pháp Bảng 3.2.3.Thống kê đánh giá theo điểm của các giải pháp Giải pháp Mức độ khả thi Tổng điểm X Xếp thứ Rất khả thi (đ) Khả thi (đ) Ít khả thi(đ) Không khả thi (đ) 1 148 15 2 0 165 3,84 2 2 152 15 0 0 167 3,88 1 3 152 9 4 0 165 3.84 2 Kết quả khảo sát tính khả thi ở bảng 3.2.3 cho thấy các giải pháp của đề tài được đánh giá một cách đồng đều. Điểm trung bình của 3 giải pháp là 3,85X . Khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau. Điều đó chứng tỏ rằng các đối tượng khảo sát tuy ở các trường khác nhau nhưng ý kiến đánh giá tương đối thống nhất. Đi sâu vào đánh giá thì chúng ta thấy Giải pháp 2 là khả thi nhất với 3,88X . Còn giải pháp 1 và 3 có tính khả thi ngang nhau với điểm trung bình 3,84X và chênh lệch không đáng kể so với giải pháp 2 điều đó chứng tỏ đại đa số giáo viên tin tưởng giải pháp sẽ thực thi một cách thành công. Nhậnxét: Qua kết quả khảo sát ta thấy các giải pháp nghiên cứu đề xuất đều cần thiết và có khả năng thực hiện được. Tuy nhiên, nếu xếp theo thứ tự tổng điểm từ cao đến thấp, ta có thể rút ra những nhận xétsau: Về mức độ cấp thiết nhất là giải pháp 1: “Xây dựng và sử dụng các bài toán có nội dung thực tiễn liên quan đến bài học” với 167/172 điểm. Về tính khả thi nhất là giải pháp 2: “Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề” với 167/172 điểm. 35 Các giải pháp nghiên cứu đề xuất được đánh giá về tính cấp thiết và khả thi là rất cao, vì vậy việc áp dụng và giảng dạy theo hướng đi của đề tài sẽ rất phù hợp với sự thay đổi của nền giáo dục như hiện nay. Các giải pháp nêu trên tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, có tác động chi phối, hỗ trợ lẫn nhau trong một hệ thống. Vì vậy có thực hiện đồng bộ các giải pháp thì mới có thể thực hiện tốt việc đổi mới trong giáo dục. 27 PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của đề tài Qua quá trình thực nghiệm ở một số lớp học, tôi thấy kết quả thu được rất khả quan. Các em học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, hào hứng, sôi nổi và đặc biệt các em tự tin hơn khi ứng dụng Toán vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn liên quan đến cuộc sống. Khi gặp tình huống có vấn đề các em không còn bỡ ngỡ mà các em đã có những phản xạ nhất định để giải quyết các tình huống đó. Các em háo hức chờ đợi học tiết toán hơn, thấy được mối liên hệ giữa Toán học với thực tiễn và những bộ môn khác. Riêng bản thân tôi cũng rất vui và có động lực, taọ niềm say mê với nghề hơn khi đã phát huy được năng lực tự học, tích cực sáng tạo, chủ động trong mỗi giờ học Toán, làm cho các em yêu thích môn Toán hơn, thấy Toán học gần gũi gắn liền với thực tiễn và những môn học khác. 2. Phạm vi áp dụng Quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm thành công tại trường THPT Quỳnh Lưu 2, Quỳnh Lưu 3 và THPT Nguyễn Đức Mậu tỉnh Nghệ An trong năm học 2022- 2023. Từ kết quả thực nghiệm, chúng tôi khẳng định những biện phápđưa ra trong đề tài có thể áp dụng dễ dàng trong dạy học Toán lớp 10, 11 tại cáctrường THPT hiện nay đang học các sách KNTT. 3. Một số kinh nghiệm rút ra 3.1. Đối với giáo viên: Tạo ra tâm thế hứng thú, sẵn sàng lĩnh hội tri thức môn học để thúc đẩy tính tíchcực tư duy của học sinh, khắc phục tâm thế ngại, sợ khi tiếp cận nội dung mônhọc. Nếu có nhiều hình thức tổ chức dạy học kết hợp môn học sẽ trở lên hấpdẫn vàngườihọcthấyđược ý nghĩa của mônhọc. Về phương pháp dạy học, cần chú ý hơn đến phương pháp lĩnh hội tri thức củahọc sinh, giúp các em học sinh có khả năng tiếp thu sáng tạo và vận dụng linhhoạttrithứctrongtình huốngđa dạng. Rèn luyện cho học sinh thói quen, tính kỉ luật trong việc thực hiện các kĩ nănggiải toán thông qua việc luyện tập; nhằm khắc phục tính chủ quan, hình thànhtínhđộclập,tínhtựgiácởngườihọc,thôngquađóhìnhthànhvàpháttriển nănglực của các emhọc sinh. Phải thường xuyên học hỏi trau dồi chuyên môn để tìm ra phương pháp dạy họcphùhợp. Phải nhiệt tình, gương mẫu, quan tâm tới học sinh và giúp đỡ các em để các emkhôngcảmthấyáp lực tronghọctập. 28 Luôn tạo ra tình huống có vấn đề, kích thích hứng thú tìm tòi học tập ở học sinh.Đặt racâu hỏigợimởphù hợpvớiđốitượng học sinh. Rèn luyện tư duy tương tự hóa, khái quát hóa và đặc biệt hóa cho học sinh, giúpcác em có cách nhìn nhận vấn đề một cách bao quát, cụ thể, có tính hệ thống, và giảiquyếtvấnđềnhanhhơn,cótính lôgiccaohơn 3.2. Đối với học sinh: Việchọctậptheođịnhhướng trêngiúphọcsinh: Không còn bỡ ngỡ, có cách tiếp cận và có kỹ năng tốt hơn trong việc giải các bài toánvềđồthịhàmsố. Có được cách học, cách thức khai thác kiến thức mới từ những kiến thức đã biết, dù cóthể rấtcơbản. Học tập tích cực, chủ động, linh hoạt hơn và đặc biệt đã rèn luyện, bồi dưỡng tưduy sáng tạo cho các em, đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất củaviệcdạyhọc môntoán ởtrường phổthông. 4. Hƣớng phát triển của đề tài: Đề tài có thể tiếp tục khai thác ở các sách KNTT lớp 11, 12 để vận dụng vào các dạng toán hàm số mũ, khối tròn xoay. 5. Những kiến nghị, đề xuất: Để “Tạo hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo nhằm góp phần phát triển một số năng lực cho HS THPT thông qua một só bài dạy Toán 10 và 11 sách KNTT”thành công đòi hỏi giáo viên và học sinh phải thay đổi nhiều từ nhận thức tới hành động. Giáo viên không chỉ đơn thuần truyền đạt tri thức mà phải biết các thức tổ chức hoạt động, hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh tri thức, tìm hiểu nhiều về các hiện tượng, sự vật trong cuộc sống, các tình huống có vấn đề, các bài toán thức tế liên quan đến tiết dạy, kiến thức liên môn từ đó có tư liệu để lồng ghép vào tiết học một cách hợp lý. Còn mỗi học sinh tự rèn luyện cho mình có phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học, biết linh hoạt ứng dụng những điều đã học vào những tình huống mới, biết tự lực giải quyết những vấn đề đặt ra, khi đó các em sẽ tạo được lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi con người. Để làm được điều này không phải ngày một, ngày hai mà là cả quá trình. Vậy nên trong quá trình thực hiện vận dụng sẽ gặp những khó khăn nhất định. Xuất phát từ việc nghiên cứu, giảng dạy tôi có một số kiến nghị đề xuất như sau: Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chương trình Toán học Trung học phổ thông còn quá tải đối với học sinh. Lượng kiến thức lí thuyết trình bày quá dài nhiều ví dụ vào bài còn trừu tượng quá, bởi vậy thiết nghĩ trước hết cần sửa đổi lại sách giáo khoa để GV có thời gian tổ chức các hoạt động cân đối phù hợp, cần xem xét việc đưa nhiều hơn các bài toán vận dụng toán học đơn giản với thực tiễn trong 29 sách giáo khoa, sách tham khảo và đưa các bài toán có nội dung thực tiễn vào trong các kỳ thi. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: Cần thay đổi cách kiểm tra, đánh giá, thi cử. Đưa các bài toán có nội dung thực tiễn, nội dung tích hợp liên môn vào các kì thi đặc biệt là thi học sinh giỏi Tỉnh. Cần triển khai tập huấn các chuyên đề, đặc biệt là các chuyên đề về vận dụng Toán học vào thực tiễn, chuyên đề đổi mới PPDH cho GV toàn tỉnh. Đối với các nhà trường: Cần trang bị thêm dụng cụ, phương tiện dạy học cho nhà trường để giờ học thêm sinh động. Tổ chức những chuyên đề về đổi mới PPDH, tập huấn thêm vận dụng công nghệ số cho GV, tổ chức các câu lạc bộ hoạt động ngoại khoá về toán học để thấy toán học thật sự luôn gắn với đời sống con người... Đối với giáo viên: Cần tích cực học tập, nâng cao trình độ CNTT và áp dụng công nghệ số, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, luôn ý thức được: Người thầy giáo kém truyền đạt chân lý; Người thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lý. Để từ đó luôn có ý thức rèn luyện đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đối với học sinh: Tự rèn luyện cho mình có phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học, biết linh hoạt ứng dụng những điều đã học vào những tình huống mới, biết tự lực giải quyết những vấn đề đặt ra. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình tìm tòi và nghiên cứu, nhưng do hạn chế về mặt về mặt năng lực và thời gian nên những trình bày trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự nhận xét, bổ sung góp ý của quý thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! 30 TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU [1]. Nghị quyết TW 8 về đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT. [2]. Chương trình GD tổng thể và chương trình GDTHPT môn Toán (19/01/2018 ). [3]. SGK, SGV, sách giáo viên, sách bài tập, sách chuyên đề Toán (KNTT) lớp 10,11. [4]. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn Toán. NXB GD. [5]. Dạy học theo phương pháp tạo phát hiện và giải quyết vấn đề. . PHỤ LỤC 1 MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐÃTHỰC HIỆN TRONG ĐỀ TÀI Hình ảnh áp dụng kiến thức giải tam giác để đo chiều cao cây trong sân trường Nhóm 1,2: Báo cáo giải quyết bài toán thực tiễn Nhóm 3,4: Báo cáo liên hệ thực tế trong bài tích hợp CSN Hình ảnh: Học sinh nhóm 1,2 khi tiến hành đo chiều cao cổng dạng parapol tại sân vận động trang trí chào đón Làng văn hóa của xã nhà. Hỉnh ảnh: Nhóm 3,4 Đo khoảng cách từ 1 điểm trên bờ hồ cảnh đến điểm trên cồn đá nằm giữa hồ. HÌNH ẢNH CHƠI TRÕ CHƠI TRONG GIỜ HỌC Trò chơi kahoot Trò chơi plicker Hình ảnh chơi trò chơi gián mảnh ghép bài luyện tập cung và góc lượng giác. PHỤ LỤC 2 ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM I. PHẦN TRẮC NGHIỆM Câu 1:Một quả bóng cầu thủ sút lên rồi rơi xuống theo quỹ đạo là parabol. Biết rằng ban đầu quả bóng được sút lên từ độ cao 1m sau đó 1 giây nó đạt độ cao 10 m và 3,5 giây nó ở độ cao 6,25 m . Hỏi độ cao cao nhất mà quả bóng đạt được là bao nhiêu mét? A.11m . B.12 m . C.13 m . D.14 m Câu 2: Chất phóng xạ pôlôni 210 84 Po phóng ra tia và biến đổi thành chì 206 82 Pb . Hỏi trong 0,168g pôlôni có bao nhiêu nguyên tử bị phân rã sau 414 ngày đêm và xác định lượng chì tạo thành trong khoảng thời gian nói trên. Cho biết chu kì bán rã của Po là 138 ngày A. 4,21.10 10nguyên tử; 0,144g B. 4,21.1020nguyên tử; 0,144g C. 4,21.10 20nguyên tử; 0,014g D. 2,11.1020nguyên tử; 0,045g Câu 3: Khoảng cách từ nhà An đến Bình không thể đo trực tiếp được vì phải đi qua một đầm lầy. Người ta xác định được tại nhà Cường mà từ đó có thể nhìn được nhà An và nhà Bình dưới một góc 056 16' . Biết rằng khoảng cách từ nhà An tới nhà Cường (tính theo đường chim bay) là 200m và khoảng cách nhà Bình tới nhà Cường (tính theo đường chim bay) là 180m. Khoảng cách từ nhà An tới nhà Bình dài bao nhiêu? A. 180 .m B. 224 .m C.112 .m D. 168 .m Câu 4: Một loại vi khuẩn sau mỗi phút số lượng tăng gấp đôi biết rằng sau 5 phút người ta đếm được có 64000 con hỏi sau bao nhiêu phút thì có được 2048000 con? A.10 . B.11. C. 26 . D. 50 . II. PHẦN TỰ LUẬN Câu 1:Một chiếc ôtô với hai động cơ độc lập đang gặp trục trặc kĩ thuật. Xác suất để động cơ 1 gặp trục trặc là 0,5. Xác suất để động cơ 2 gặp trục trặc là 0,4. Biết rằng xe chỉ không thể chạy được khi cả hai động cơ bị hỏng. Tính xác suất để xe đi được. Câu 2:Trong hội chợ tết Mậu Tuất 2018, một công ty sữa muốn xếp 900hộp sữa theo số lượng 1,3,5,... từ trên xuống dưới (số hộp sữa trên mỗi hàng xếp từ trên xuống là các số lẻ liên tiếp - mô hình như hình bên). Hàng dưới cùng có bao nhiêu hộp sữa? Câu 3:Dân số tỉnh Bình Phước theo điều tra vào ngày 1/1/ 2011 là 905300 người (làm tròn đến hàng nghìn). Nếu duy trì tốc độ tăng trưởng dân số không đổi là 10% một năm thì đến 1/1/ 2020 dân số của tỉnh Bình Phước là bao nhiêu? (làm tròn đến hàng đơn vị). Câu 4:Cô Tình có 60m lưới muốn rào một mảng vườn hình chữ nhật để trồng rau, biết rằng một cạnh là tường, cô Tình chỉ cần rào 3 cạnh còn lại của hình chữ nhật để làm vườn. Em hãy tính hộ diện tích lớn nhất mà cô Tình có thể rào được? PHỤ LỤC 3 MẪU PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN Đánh giá giải pháp được đề xuất dưới đây theo thang điểm từ 1 đến4. - Cho 4 điểm nếu rất cấpthiết, rất khả thi. - Cho 3 điểm nếu cấpthiết, khả thi. - Cho 2 điểm nếu ít cấpthiết, ít cấp thiết. - Cho 1 điểm nếu không cấpthiết, không khả thi. Để "Tạo hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo nhằm góp phần phát triển một số năng lực cho học sinh THPT thông qua một số bài dạy Toán 10 và 11 (sách KNTT)" thì các giải pháp đưa ra sau đây có thực sự cấp thiết hay không? TT Các biện pháp Tính cấp thiết Rất cấp thiết (4 điểm) Cấp thiết(3 điểm) Ít cấp thiết (2 điểm) Không cấp thiết (1điểm) 1 Xây dựng và sử dụng các bài toán có nội dung thực tiễn liên quan đến bài học 2 Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 3 Xây dựng và sử dụng các trò chơi trong tiết học Xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp quý báu của anh (chị)! MẪU PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN Để "Tạo hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo nhằm góp phần phát triển một số năng lực cho học sinh THPT thông qua một số bài dạy Toán 10 và 11 (sách KNTT)" thì các giải pháp đưa ra sau đây có thực sự khả thi hay không? TT Các biện pháp Tính khả thi Rất khả thi (4 điểm) Khả thi (3 điểm) Ít khả thi (2 điểm) Không khả thi (1 điểm) 1 Xây dựng và sử dụng các bài toán có nội dung thực tiễn liên quan đến bài học 2 Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 3 Xây dựng và sử dụng các trò chơi trong tiết học Xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp quý báu của anh (chị)! MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 6. Giới hạn của đề tài 7. Phương pháp nghiên cứu 8. Đóng góp của đề tài 9. Cấu trúc của đề tài PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.2.Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Đối tượng học sinh 1.2.2. Thực trạng dạy học của giáo viên trên lớp 1.2.3. SGK, sách chuyên đề và sách tham khảo CHƢƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP ÁP DỤNG TRONG ĐỀ TÀI 2.1. 2.1.1. 2.1.2. 2.1.3. 2.1.3.1. 2.1.3.2. 2.2. 2.2.1. 2.2.2. 2.2.3. 2.3. 2.3.1. 2.3.2. 2.3.3. 2.4. CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM, KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT TRONG ĐỀ TÀI 3.1.Thực nghiệm sư phạm 3.1.1. 3.1.2. 3.1.3. 3.1.3.1. 3.1.3.2. 3.1.3.3. 3.1.4. 3.1.4.1. 3.1.4.2. 3.2. 3.2.1 3.2.2. 3.2.2.1. 3.2.2.2. 3.2.3. 3.2.4. 3.2.4.1. 3.2.4.2. PHẦN III KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của đề tài 2. Phạm vi áp dụng 3. Một số kinh nghiệm rút ra 3.1. Đối với giáo viên 3.2. Đối với học sinh 4. Hướng phát triển của đề tài 5. Những kiến nghị và đề xuất TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC
File đính kèm:
skkn_tao_hung_thu_hoc_tap_phat_huy_tinh_tich_cuc_chu_dong_sa.pdf

