Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học theo góc vào dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Toán 10 – THPT, nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh

Trong công cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục, đổi mới phương
pháp dạy học có ý nghĩa quyết định cần được triển khai sớm ở các môn học và cấp
học. Định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục nặng
về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và
năng lực của mỗi học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người
học đã được ngành giáo dục thực hiện và triển khai đến từng cấp học. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề đó, tôi cũng từng bước thay đổi phương pháp theo
hướng xây dựng các chủ đề dạy học, tìm tòi và vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh.
Phương pháp dạy học theo góc (DHTG) là một trong những phương
pháp dạy học hiện đại nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,
phát huy tính tích cực, chủ động, tăng tính tự giác tích cực cho người học, được
ứng dụng rộng rãi nhiều quốc gia trên thế giới đã nhận được phản hồi tích cực từ
người học. Ở Việt Nam trong những năm gần đây dạy học theo góc được sử dụng
trong dạy học đang được các nhà giáo dục quan tâm. Tuy nhiên vẫn chưa được vận
dụng rộng rãi trong dạy học.
pdf 53 trang Hương Thủy 25/08/2025 590
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học theo góc vào dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Toán 10 – THPT, nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học theo góc vào dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Toán 10 – THPT, nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học theo góc vào dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Toán 10 – THPT, nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh
học của HS lớp TN 
Biểu đồ 3.1: So sánh các biểu hiện NL tự chủ - tự học trước và sau TN 
- Kết quả tự đánh giá của HS về năng lực tự chủ và tự học 
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả học sinh tự đánh giá về năng lực tự chủ và tự học 
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS 
44 
Trong quá trình học, HS phải hoàn thành các nhiệm vụ học tập theo nhóm. 
Để có kết quả đánh giá thì mỗi một nhiệm vụ thực hiện các nhóm đều phải nhận 
xét đánh giá cho điểm (đánh giá chéo giữa các nhóm). Cuối cùng các nhóm nộp lại 
để giáo viên nhận xét, đánh giá và thống nhất cho điểm cuối cùng. Điểm cuối cùng 
này là cơ sở để đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. 
Kết quả đánh giá của các nhóm sau khi được giáo viên thông qua được thể 
hiện ở các bảng thống kê sau: 
 Bảng điểm tổng hợp mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các nhóm ở lớp 
thực nghiệm 
 Điểm đánh giá 
 TT Nhiệm vụ của nhóm 
 N1 N2 N3 N4 ĐTB 
 1 Phiếu học tập 8 9 7 8 8 
 2 Hình ảnh 9 7 8 7 7.75 
 3 Video 9 8 9 9 8.75 
 4 Powerpoint 8 7 8 8 7.75 
 5 Thuyết trình 9 7 8 9 8.25 
 Tổng 43 48 40 41 43 
 Điểm binh quân 8.6 7.6 8.0 8.2 8.1 
Từ bảng ta nhận thấy: 
 Đa số các em và các nhóm đều hoàn thành nhiệm vụ học tập. 
 Mức độ hoàn thành ở các nhóm khác nhau, cụ thể: 
 Ở bảng có nhóm (1,3,4) loại giỏi; có 1 nhóm (2) loại khá; không có 
nhóm nào trung bình hay yếu. 
3.1.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm 
3.1.6.1. Kết quả định tính 
Qua quá trình giảng dạy và thực nghiệm ở trường THPT Đô Lương 2, tỉnh 
Nghệ An kết hợp quá trình theo dõi các giờ học tôi nhận thấy: 
Đối với các lớp thực nghiệm dạy học theo phương pháp DHTG: đa số đều tự 
giác tham gia vào hoạt động học tập, các em tỏ ra rất hứng thú và tham gia hoạt 
động tích cực. Ngay cả những học sinh trong lớp truyền thống rất ít khi tham gia 
xây dựng bài cũng trở nên rất hứng thú đóng góp ý kiến. Không khí lớp học sôi nổi 
hơn, học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc. Nhờ đó phát huy được tính tích 
cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Không những vậy, các em còn rèn luyện 
được các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng 
hợp tác, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, kỹ năng 
giải quyết vấn đề... 
 Đối với lớp đối chứng có trình độ tương tự như lớp thực nghiệm đa số các 
em chủ yếu lắng nghe,ít tỏ ra hứng thú trong quá trình học, ít tham gia xây dựng 
bài. Không khí học tập trong lớp trầm lắng. Học sinh không có hoặc có thì rất hạn 
45 
chế các tri thức về khả năng giải quyết vấn đề, khả năng quan sát sự kiện cũng như 
chưa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em. 
Tiến hành phát phiếu thăm dò ý kiến học sinh ở lớp thực nghiệm trước và sau thực nghiệm, 
chúng tôi đã thu được các kết quả sau: 
Cảm nhận của em Nguyễn Kiều Phương(lớp10A1) sau khi được học: “Em 
rất thích chủ đề này, đó là sở trường của em. Chính em là người xung phong làm 
nhóm trưởng, phân công nhiệm vụ học tập khi học tập tại các góc, tập hợp ý kiến 
của các bạn, chủ đề này em thấy dễ hiểu hơn với sự gợi ý tự học của cô giáo”. 
Em Nguyễn Hữu Quang(lớp trưởng lớp 10A1) cho biết: " Em đã thật sự nỗ 
lực trong suốt quá trình tìm kiếm thông tin về vấn đề mà mình được giao. Em thấy 
tự tin bởi vì mình có khả năng trả lời câu hỏi và đặt câu hỏi cho người khác. 
Những hoạt động hay bài tập mà giáo viên đưa ra trong quá trình học giúp em 
nắm bắt kiến thức nhanh và ghi nhớ lâu, bản thân em cũng nắm được những kỹ 
năng để phát triển năng lực sáng tạo, tự chủ, tự học không chỉ ở bộ môn Toán mà 
còn áp dụng được cho các môn học khác. Em không chỉ khám phá được năng lực 
của bản thân mà còn thấy bản thân tự tin hơn trong con đường tìm đến với tri 
thức.”. 
Nhận xét chung của các giáo viên dự giờ: “Trong quá trình giảng dạy GV đã 
đổi mới, sáng tạo trong cách thiết kế, tổ chức các hoạt động học tập tại các góc 
theo PCHT đã hình thành cho các em lòng say mê học hỏi, năng lực tự chủ, tư duy 
sáng tạo, ý thức tự giác học tập, phát triển kiến thức trước và sau giờ học”. 
3.1.6.1. Kết quả định lượng 
- Đánh giá qua bài kiểm tra của HS: Từ bảng số liệu kết quả chấm bài (bảng chúng 
tôi nhận thấy điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, số 
lần đạt điểm khá, giỏi của lớp TN cao hơn so với lớp ĐC và số lần đạt điểm TB, 
yếu ít hơn. 
- Đánh giá kết quả PHT của học sinh: 
Từ các bảng 3.2; 3.3. nhận thấy: 
+ Đa số các em và các nhóm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập ở các góc. Cụ 
thể: ở Lớp 10A1 có 3 nhóm giỏi, nhóm 4 đạt loại khá; không có nhóm nào trung 
bình hay yếu. 
+ Tất cả các nhóm đều hoàn thành nhiệm vụ ở các góc học tập. 
+ Ở góc áp dụng và góc trải nghiệm là góc có mức điểm trung bình thấp nhất ở 
cả 4 nhóm. Cho thấy học sinh chúng ta còn hạn chế trong việc vận dụng kiến 
thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn và cuộc sống. 
- Phân tích kết quả đánh giá sự phát triển năng lực tự chủ và tự học của học sinh 
qua bảng kiểm quan sát: 
Qua các tiêu chí chúng tôi đã đánh giá trong quá trình rèn luyện NL tự chủ 
và tự học của HS cho thấy điểm trung bình của NL tự chủ và tự học tại thời điểm 
TN đều cao hơn thời điểm trước TN (bảng 3.4; 3.5 ). Điều đó chứng tỏ NL tự chủ 
46 
và tự học của HS ở các lớp TN có sự phát triển khi xét cụ thể từng biểu hiện, 
chúng ta dễ dàng nhận thấy sự phát triển NL tự học và tự chủ của HS có sự chuyển 
biến đáng kể, đặc biệt là biểu hiện 1,3,4. Cụ thể, biểu hiện 1, 3 và 4 đã phát triển một 
cách rõ rệt từ mức trung bình lên mức khá (biểu hiện 1 tăng từ 1,15 lên 2,05; biểu hiện 
3 tăng từ 2,05 lên 2,53; biểu hiện 4 tăng từ 1,36 lên 1,81). Các biểu hiện còn lại đều 
tăng hơn so với thời điểm trước TN. Qua sự tự đánh giá của HS cho thấy HS cũng 
đã tự đánh giá được sự tiến bộ của mình, cũng nhận thấy việc tự học đã giúp cá 
nhân HS rèn luyện thêm nhiều kĩ năng mới vì thế có sự tăng mức độ rõ rệt về kết 
quả của các biểu hiện nhất là các biểu hiện 1,3,4. 
Qua việc đánh giá của cả GV và HS tự đánh giá cho thấy tiêu chí 2 và 5 mức 
độ đạt được của HS vẫn chưa cao nhưng cũng cho thấy sự phát triển rõ rệt qua sự 
chênh lệch về mức độ giữa trước và sau TN. Qua đây cho thấy để tự lập ra một kế 
hoạch học tập, đánh giá bản thân các em cần phải rèn luyện thêm NL tự chủ và tự 
học, nghiên cứu thêm kiến thức để phát triển hơn. 
Như vậy, qua kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định được tính hiệu 
quả, khả thi của việc vận dụng PP DHTG trong việc phát triển năng lực tự chủ và 
tự học cho HS Đô Lương 2. 
Kết quả thực nghiệm cho thấy việc vận dụng DHTG vào giảng dạy việc thiết 
kế và tổ chức dạy học theo góc chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” – Toán 
10, đã phát triển được cho HS NL tự chủ và tự học. Trên cơ sở đó, GV có thể tham 
khảo và áp dụng cho HS trong toàn huyện và một số địa phương khác có cơ sở vật 
chất phù hợp. 
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục là hết 
sức cần thiết, phù hợp với tinh thần đổi mới căn bản giáo dục đào tạo. Thực tế cho 
thấy, phương pháp giảng dạy mới này không chỉ phát huy năng lực của người học 
mà còn thổi hồn, tạo hứng thú cho các em học sinh. 
Tuy nhiên, để PP DHTG này phát huy hiệu quả thì GV cần phải xây dựng 
được nguồn tài liệu học tập phong phú, đa dạng nhằm kích thích động cơ tự học 
của HS; sử dụng quy trình dạy học hợp lí, linh hoạt; lưu ý về điều kiện sử dụng 
máy tính, điện thoại thông minh có kết nối internet của HS để quá trình học tập đạt 
hiệu quả tối ưu. 
47 
PHẦN III – KẾT LUẬN 
1. Kết luận 
Phương pháp dạy học theo góc là một phương pháp dạy học tích cực, có vai 
trò và ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học môn Toán nói chung và trong dạy học 
chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” nói riêng. Trong chương trình giáo dục 
định hướng phát triển năng lực hiện nay, lựa chọn vận dụng PP DHTG trong dạy 
học Toán là hết sức cần thiết để phát huy được năng lực tự chủ và tự học trong học 
tập của học sinh. 
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã đề xuất vận dụng DHTG 
để hỗ trợ phát triển NL tự chủ và tự học cho HS. Đối chiếu với mục đích và nhiệm 
vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã đạt được những kết quả sau: 
- Thứ nhất nghiên cứu lý luận chung về PP DHTG, từ đó đề xuất hình thức 
tổ chức các góc học tập, quy trình thực hiện, các yêu cầu khi vận dụng DHTG 
trong dạy học bộ môn Toán. 
- Thứ hai nghiên cứu thực trạng vận dụng PP DHTG trong dạy học Toán ở 
một số trường THPT rút ra được ưu điểm và hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân của 
thực tiễn, đề xuất những giải pháp vận dụng hiệu quả PP DHTG trong dạy học 
Toán . 
 - Thứ ba nghiên cứu chương trình Toán 10, phần “Hệ thức lượng trong tam 
giác” trên cơ sở đó xây dựng được quy trình dạy học theo góc với chủ đề “Hệ thức 
lượng trong tam giác” nhằm bồi dưỡng NL tự chủ và tự học cho HS. 
- Thứ tư tiến hành thực nghiệm sư phạm cho đề tài thu thập số liệu, thông tin 
nhận xét đánh giá của giáo viên và học sinh tại những lớp thực nghiệm và lớp đối 
chứng) để có thể so sánh hiệu quả của PP DHTG với các PPDH truyền thống. 
 Kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu đã khẳng định được tính khả thi và 
hiệu quả mô hình DHTG trong việc bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học. DHTG 
đã tạo ra một môi trường học tập phù hợp với nhu cầu và nhịp độ học tập riêng ở 
mỗi người. Kiến thức HS tự thu nhận thông qua các hoạt động trở nên sâu sắc, bền 
vững, có hệ thống hơn. Nhờ hoạt động nhóm, HS được rèn luyện các kĩ năng cần 
thiết như tìm kiếm thông tin, hợp tác, phản biện, trình bày trước đám đông giúp HS 
phát triển thêm cả năng lực hợp tác và năng lực ngôn ngữ. Mặt khác, HS cũng có 
nhiều chuyển biến về tinh thần học tập: hào hứng, tích cực, chủ động hơn nên 
kếtquả học tập cũng chất lượng hơn. HS được đào tạo thành những lực lượng đáp 
ứng các mục tiêu trong thời kì đổi mới, có khả năng thích ứng cao, có thể TH suốt 
đời. 
2. Ý nghĩa của đề tài đối với hoạt động giáo dục 
2.1. Đối với học sinh 
48 
Thông qua việc học tập trên lớp, trao đổi với giáo viên bộ môn và học sinh 
tại những lớp được lựa chọn thực nghiệm chúng tôi thấy việc sử dụng DHTG trong 
dạy học Toán có tác dụng tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh hơn là 
những tiết dạy bình thường, cụ thể như sau: 
- Ở những lớp thực nghiệm số học sinh tham gia vào hoạt động học nhiều 
hơn so với lớp đối chứng. Không khí lớp học sôi nổi, học sinh tích cực, chủ động, 
sáng tạo hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập ở các góc, các em được lôi 
cuốn vào nội dung bài học, chủ động thực hiện các nhiệm vụ giáo viên đã chuyển 
giao. Đây là điều mà ở những lớp đối chứng khó đạt được. 
- Các hoạt động học tập đã kích thích được tính tích cực, chủ động suy nghĩ, 
tìm tòi, sáng tạo của học sinh, phát huy năng lực tự chủ và tự học. Các em không 
chỉ tiếp thu được những nội dung kiến thức cơ bản mà còn phát triển kỹ năng giao 
tiếp, tự giải quyết vấn đề và vận dụng kiến thức một cách khoa học. Đây là yếu tố 
giúp bài học ở lớp thực nghiệm có kết quả tốt hơn so với lớp đối chứng. 
2.2. Về phía giáo viên 
Ngoài thăm dò ý kiến của học sinh, tôi còn tham khảo sự đóng góp ý kiến 
của giáo viên tại trường THPT nơi chúng tôi thực nghiệm, thông qua việc dự giờ, 
đánh giá giờ dạy và nhận được những ý kiến phản hồi tương đối tích cực từ các 
đồng nghiệp, cho thấy rằng: 
- Đề tài có tác dụng rất lớn trong việc phát huy năng lực tự chủ và tự học, 
tạo sức hấp dẫn, cuốn hút vào giờ học, học sinh cảm thấy hứng thú vì được tự mình 
khám phá những nội dung mới liên quan đến bài học. 
- Phát huy được NL tự chủ, tự học học sinh khi sử dụng phương pháp học 
tập mới. Với cách tiếp cận kiến thức mới mẻ này học sinh đã được phát huy sự 
sáng tạo của mình, thể hiện sự hiểu biết của bản thân đối với các vấn đề có liên 
quan đến bài học. 
- Thông qua vận dụng DHTG trong dạy học, học sinh được học tập theo 
phong cách học tập của mình, rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh, giúp học 
sinh tự khẳng định bản thân trước tập thể, phát huy được năng lực sở trường của 
mình. 
Kết quả khảo sát này là một kênh thông tin quan trọng để bản thân tác giả và 
đồng nghiệp rút kinh nghiệm và phát huy nhiều hơn nữa trong việc vận dụng 
DHTG vào dạy học. Với đề tài này chúng tôi hy vọng sẽ được áp dụng thường 
xuyên vào việc giảng dạy bộ môn Toán của giáo viên tại trường THPT. 
3. Hướng phát triển của đề tài 
Qua thời gian nghiên cứu tôi nhận thấy đề tài có thể phát triển không chỉ ở 
phần “Hệ thức lượng trong tam giác” – Toán 10, mà có thể áp dụng nhiều phần 
kiến thức khác. Và có thể phát triển ở nhiều bộ môn để đổi mới phương pháp dạy 
học và phát triển năng lực tự chủ tự học cho học sinh. 
49 
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi rút ra những kinh nghiệm sau: 
- Phải có sự chuẩn bị chu đáo về ý tưởng, về xây dựng đề cương, tham khảo 
tài liệu có liên quan. 
- Đề tài được lựa chọn phải gắn liền với thực tiễn giảng dạy của giáo viên. 
- Để có một để tài chất lượng và vận dụng vào thực tiễn có hiệu quả thì giáo 
viên phải có sự đầu tư cho nội dung của đề tài. 
- Khi tiến hành thực nghiệm giáo viên nên mở rộng phạm vi áp dụng đối với 
nhiều đối tượng học sinh trong trường THPT nơi mình công tác và một số trường 
THPT trên địa bàn để thấy được hiệu quả giáo dục của đề tài khi vận dụng vào 
thực tiễn giảng dạy. 
- Bên cạnh đó, giáo viên nên lắng nghe ý kiến đóng góp của giáo viên bộ 
môn và học sinh để từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân, khắc phục những hạn 
chế để đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn. 
4. Đề xuất, kiến nghị 
 DHTG có thể sử dụng để giảng dạy nhiều nội dung chương trình Toán phổ 
thông vì vậy nên tiếp tục triển khai DHTG ở những nội dung kiến thức khác. 
 Tăng cường tổ chức nhiều hơn nữa các lớp bồi dưỡng, học tập về chuyên 
môn cho giáo viên, đặc biệt là giáo viên cần phải được tập huấn, làm quen với các 
phương pháp dạy học tích cực trong đó có PP DHTG. 
 Việc tổ chức dạy học để bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học cũng như 
đánh giá sự phát triển năng lực trên cho HS cần được tiếp tục triển khai nghiên 
cứu. 
Trên đây những ý kiến đóng góp nhỏ mà tôi đã đúc kết được trong quá trình 
giảng dạy và thực hiện đề tài. Với thời gian nghiên cứu còn ngắn đề tài vẫn còn 
nhiều thiếu sót nên rất mong sự đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp để tôi có thể 
hoàn thiện tốt hơn PPDH của mình. 
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ GD-ĐT (2017). Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông (chương trình 
tổng thể). 
 2. Bernd Meier – Nguyễn Văn Cường (2016). Lí luận dạy học hiện đại. NXB 
ĐHSP. 
 3. Hà Huy Khoái (Tổng chủ biên). Sách giáo khoa Toán 10 (Kết nối tri thức và 
cuộc sống). NXB Giáo dục. 
 4.Sách bài tập Toán 10 (Kết nối tri thức và cuộc sống). NXB Giáo dục. 
 5. Hà Huy Khoái (Tổng chủ biên). Sách giáo viên Toán 10 (Kết nối tri thức và 
cuộc sống). NXB Giáo dục. 
 6. Cách sử dụng các phần mềm trong dạy học Toán trên internet. 
 7. Bộ GD& ĐT (2018),Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng 
thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh THPT – Môn Toán. 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_phuong_phap_day_hoc_theo_goc.pdf