Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng mô hình 5E và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác Hình học 10 - THPT
Ngày nay sự bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và khoa học
công nghệ (KHCN) nói chung đã và đang tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của
tất cả các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc sử dụng có tính sư phạm
những thành quả khoa học công nghệ sẽ làm thay đổi lớn đến hiệu quả của quá trình
dạy học, hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện dạy học cũng như góp phần tích
cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Không những thế, nhờ có cuộc cách
mạng này mà giáo dục đào tạo đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới: Học mọi
nơi, học mọi lúc và học suốt đời. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất
nước và bắt kịp những thay đổi lớn của thời đại, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực phát
triển cao, phải có những con người năng động, sáng tạo, tự lực, tự cường… điều đó
cho thấy giáo dục và đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng, là nền tảng cho việc
hoàn thiện con người và là tiền đề cơ bản để phát triển đất nước. Vì vậy giáo dục và
đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu trong chủ trương, đường lối của Đảng.
Trong công cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục, đổi mới phương pháp dạy
học có ý nghĩa quyết định và được triển khai sớm ở các môn học và cấp học. Nghị
quyết số 29-NQ/TW; Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT cũng đã nêu rõ:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học; khắc phục
lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhập và đổi mới tri thức,
kĩ năng, phát triển năng lực”. Định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là
chuyển từ nền giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng
hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Để
thực hiện tốt định hướng trên giáo viên (GV) cần thay đổi phương pháp dạy học để
HS có thể tự học, tự nghiên cứu tri thức và phát triển năng lực của từng cá nhân. Đó
cũng là xu hướng thế giới trong cải cách phương pháp giáo dục và phù hợp với mục
tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh.
công nghệ (KHCN) nói chung đã và đang tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của
tất cả các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc sử dụng có tính sư phạm
những thành quả khoa học công nghệ sẽ làm thay đổi lớn đến hiệu quả của quá trình
dạy học, hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện dạy học cũng như góp phần tích
cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Không những thế, nhờ có cuộc cách
mạng này mà giáo dục đào tạo đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới: Học mọi
nơi, học mọi lúc và học suốt đời. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất
nước và bắt kịp những thay đổi lớn của thời đại, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực phát
triển cao, phải có những con người năng động, sáng tạo, tự lực, tự cường… điều đó
cho thấy giáo dục và đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng, là nền tảng cho việc
hoàn thiện con người và là tiền đề cơ bản để phát triển đất nước. Vì vậy giáo dục và
đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu trong chủ trương, đường lối của Đảng.
Trong công cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục, đổi mới phương pháp dạy
học có ý nghĩa quyết định và được triển khai sớm ở các môn học và cấp học. Nghị
quyết số 29-NQ/TW; Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT cũng đã nêu rõ:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học; khắc phục
lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhập và đổi mới tri thức,
kĩ năng, phát triển năng lực”. Định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là
chuyển từ nền giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng
hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Để
thực hiện tốt định hướng trên giáo viên (GV) cần thay đổi phương pháp dạy học để
HS có thể tự học, tự nghiên cứu tri thức và phát triển năng lực của từng cá nhân. Đó
cũng là xu hướng thế giới trong cải cách phương pháp giáo dục và phù hợp với mục
tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng mô hình 5E và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác Hình học 10 - THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng mô hình 5E và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề hệ thức lượng trong tam giác Hình học 10 - THPT

2 b) Trên sơ đồ, khoảng cách từ cảng đến tàu là đoạnOB dài khoảng 28cm . Do đó khoảng cách từ cảng đến tàu thực tế khoảng 28cm . c) Nếu sau khi đi được 2 giờ, tàu chuyển sang hướng nam (thay vì hướng đông nam) thì sơ đồ đường đi của tàu như sau: Sau 2 giờ đầu, tàu đi từ O đến A , với quãng đường là 20.2 40( )km= tương ứng 40cm trên sơ đồ. Sau đó, tàu chuyển sang hướng nam, vị trí của tàu là điểm B . Khi đó ta có thể tính chính xác khoảng cách từ cảng đến tàu, chính là đoạn OB (do tam giác OAB vuông tại A) dựa vào định lí Pythagore: 2 2OB OA AB= + . Đối với tam giác ABC ta thường kí hiệu , ,A B C là các góc của tam giác tại đỉnh tương ứng; , ,a b c tương ứng là độ dài của các cạnh đối diện với đỉnh , ,A B C ; p là nữa chu vi; S là diện tích; ,R r tương ứng là bán kính đường tròn ngoại tiếp, nội tiếp tam giác. Đáp án phiếu học tập số 2 a) Tam giác vuông BCD : 2 2 2a BD CD= + . b) 2 2 2BD c AD= − và ( ) 22 2 22. .CD AD b AD AD b b= + = + + ( ) 22 2 2 2 2 2. .a c AD AD b b c AD b = − + + = + + c) Tam giác BAD vuông tại Acó : cos .cos AD A AD c A c = = d) Theo câu b) ta có : 2 2 2 2 22. . 2. .cosa b c AD b b c bc A= + + = + + Đáp án phiếu học tập số 3 73 Tàu xuất phát từ cảng Vân Phong, đi theo thướng Đông với vận tốc 20 /km h . Sau khi đi 1 giờ, tàu chuyển sang hướng đông nam rồi giữ nguyên vận tốc. Giả sử sau 1,5giờ tàu ở vị trí điểm B . Ta có quảng đường ( )20OA km= , quảng đường ( )10AB km= . Khoảng cách giữa tàu và cảng Vân Phong chính là quảng đường OB . Mặt khác, 135 oOAB = (do tàu đi theo hướng đông nam). Áp dụng Định lí côsin cho tam giác OAB tại đỉnh A, ta có: 2 2 2 2 2 2 2 2 . .cos 20 10 2.20.10.cos135 782,84 27,98 o OB OA AB OA AB OAB OB OB OB = + − = + − Vậy khoảng cách từ tài đến cảng Vân Phong xấp xỉ ( )27,98 km . Kế hoạch dạy học 2 Đáp án phiếu học tập số 1 - Vẽ đường kính BM. - Xét tam giác BMC : 2 sin sin a a R M A = = . Suy ra 2sin a R A = . Vậy ở hai hình ta đều có 2sin a R A = . Bằng cách chứng minh tương tự ta có 2sin b R B = ; 2sin c R C = Đáp án phiếu học tập số 2 Gọi H là đỉnh cột cờ ta có: 0 0 0180 36 30' 143 30'HBA = − = Suy ra : 0 0 0 0180 143 30' 30 6 30'.BHA = − − = Áp dụng định lý hàm số sin cho tam giác ABH ta có : 74 0 0 sin 250sin143 30' 1520 sin sin sin sin 6 30' AB AH AB B AH m H B H = = = . Vậy chiều cao từ chân núi đến đỉnh cột cờ Lũng Cú là : 1520 1,6 1521,6 .m+ = Đáp án phiếu học tập số 3 Trở lại tình huống mở đầu Theo các bước sau, ta có thể tiến hành đo khoảng cách từ vị trí A trên bờ hồ Hoàn Kiếm đến Tháp Rùa Bước 1. Trên bờ, đặt một cọc tiêu tại vị trí A và một cọc tiêu tại vị trí B nào đó. Đo khoảng cách AB. Bước 2. Đứng tại A, ngắm Tháp Rùa và cọc tiêu B để đo góc tạo bởi hai hướng ngắm đó. Bước 3. Đứng tại B, ngắm cọc tiêu A và Tháp Rùa để đo góc tạo bởi hai hướng ngắm đó. Bước 4. Gọi C là vị trí của Tháp Rùa. Áp dụng Định lí sin cho tam giác ABC để tính độ dài cạnh .AC Cọc tiêu A Cọc tiêu B PHỤ LỤC 4 MỘT SỐ HÌNH ẢNH DẠY ỨNG DỤNG PHẦN MỀM CLASPOINT TRONG DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH 5E CHỦ ĐỀ HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC- HÌNH HỌC 10 - Trong giai đoạn E1 (Gắn kết) bài “Hệ thức lượng trong tam giác- Tiết 1” giáo viên sử dụng câu hỏi short answer. Các đám án dạng câu trả lời ngắn sẽ hiện lên màn hình giáo viên như sau 75 Trong giai đoạn E1 (Gắn kết) bài “Hệ thức lượng trong tam giác- Tiết 3” giáo viên sử dụng câu hỏi đám mây Word Cloud. Các đám án giống nhau và lựa chọn nhiều nhất sẽ được in đậm và sắp xếp gần nhau như hình sau: 76 - Giai đoạn E2 bài “Hệ thức lượng trong tam giác- Tiết 1” giáo viên sử dụng dạng câu hỏi Drawing cho phép học sinh vẽ hình trực tiếp trên điện thoại. -Trong giai đoạn E2 bài “Hệ thức lượng trong tam giác- Tiết 1” giáo viên chiếu phiếu học tập, học sinh hoàn thành vào phiếu học tập sau đó chụp lại ảnh để gửi lên nhờ tính năng Image upload (mã lớp hiển thị ở góc phải màn hình) 77 - Màn hình của học sinh và giáo viên khi image upload ảnh như sau: - Trong giai đoạn E2 của bài “Hệ thức lượng trong tam giác- Tiết 2” giáo viên chiếu phiếu học tập, học sinh hoàn thành vào phiếu học tập sau đó chụp lại ảnh để gửi lên nhờ tính năng Image upload (mã lớp hiển thị ở góc phải màn hình) 78 - Trong giai đoạn E3 (Giải thích) bài “Hệ thức lượng trong tam giác- Tiết 1” giáo viên sử dụng câu hỏi đám mây Word Cloud. Các đám án giống nhau và lựa chọn nhiều nhất sẽ được in đậm và sắp xếp gần nhau như hình sau: - Trong giai đoạn E3 (Giải thích) bài “Hệ thức lượng trong tam giác- Tiết 3”: Sau khi các nhóm uploat ảnh, GV yêu cầu học sinh đại diện nhóm lên bảng báo cáo, nhóm khác đặt câu hỏi chất vấn 79 Ảnh đại diện nhóm báo cáo và học sinh nhóm khác đặt câu hỏi chất vấn - Giai đoạn E4 (Củng cố) bài “Hệ thức lượng trong tam giác- Tiết 1” phần vận dụng cá nhân giáo viên lựa chọn chế độ Multiple choice học sinh trả lời câu hỏi trắc nghiệm ở chế độ đối kháng, màn hình điện thoại hiển thị câu hỏi các em lựa chọn đáp án đúng. Sau khi hết thời gian thì màn hình sẽ hiển thị đáp án đúng và biểu đồ lựa chọn đáp án. 80 Hình ảnh màn hình hiện thị của giáo viên và học sinh Bảng kết quả sau khi học sinh nạp bài - Bảng kết quả thống kê sắp xếp vị thứ sau khi trả lời các câu hỏi, giáo viên có thể xem được học sinh trả lời đúng bao nhiêu câu hỏi trong bảng thống kê. Như vậy giáo viên có thể lưu lại kết quả này để làm căn cứ cho điểm, xếp loại thành tích học tập của các em. Giai đoạn E5 (Đánh giá): Giáo viên sử dụng dạng câu hỏi Short Answer Sumbmissions cho phép học sinh đánh trực tiếp trên điện thoại. Học sinh dựa vào các tiêu chí trên rubic để đánh giá hoạt động học tập của nhóm khác 81 - Khi các nhóm đánh giá và nạp kết quả màn hình giáo viên sẽ hiện như sau: - Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích phần đánh giá của mình để tránh tình trạng học sinh không chú ý, đánh giá không khách quan và chính xác. 82 PHỤ LỤC 5 MỘT SỐ HÌNH ẢNH STEM THIẾT KẾ GIÁC KẾ ĐỂ ĐO GÓC- ĐỘ CAO- KHOẢNG CÁCH Hình ảnh bản vẽ giác kế, nguyên liệu và cách lắp ráp Hình ảnh học sinh tiến hành lắp ráp để tạo ra sản phẩm giác kế 83 Hình sản phẩm giác kế Hình ảnh học sinh thuyết trình bản vẽ và cách tạo ra giác kế, cách đo 84 Hình ảnh học sinh thực hành đo cột đèn ở sân trường 85 PHỤ LỤC 4 BẢNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM HOẠT ĐỘNG NHÓM CỦA HỌC SINH (DÀNH CHO HỌC SINH) Họ và tên : .. Nhóm:.. Đánh giá sản phẩm học tập của nhóm. Nội dung đánh giá sản phẩm học tập Tiêu chí chất lượng/ điểm số Điểm đạt được M1 0 – 4 M2 5 - 7 M3 8 - 10 Kết quả thực hiện các phiếu học tập Mức độ tích cực, sự hợp tác, cộng tác của các thành viên trong nhóm. Kết quả trả lời câu hỏi của nhóm khác. Phong thái báo cáo, thuyết trình. Tính thẩm mỹ, sáng tạo Đóng góp ý kiến : Ưu điểm . Khắc phục....... BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN VỀ SẢN PHẨM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VÀ HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (DÀNH CHO GIÁO VIÊN) Họ và tên giáo viên : . Đánh giá sản phẩm học tập nhóm. 1.Đánh giá sản phẩm học tập của học sinh 86 Nội dung đánh giá sản phẩm học tập Tiêu chí chất lượng/ điểm số Điểm đạt được M1 0 – 4 M2 5 - 7 M3 8 - 10 Kết quả thực hiện các phiếu học tập Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm Vận dụng kiến thức vào giải quyết bài toán thực tế Phong thái thuyết trình Tinh thần đồng đội Tính thẩm mỹ Tính sáng tạo 2. Đánh giá hoạt động luyện tập của các nhóm Tiêu chí đánh giá Tiêu chí chất lượng Điểm đạt được M1 0 – 4 M2 5 - 7 M3 8 - 10 Tham gia phân công nhiệm vụ Chấp nhận nhiệm vụ được phân công Chú tâm thực hiện nhiệm vụ Khuyến khích các thành viên khác trong nhóm Chấp nhận quyết định của nhóm 87 PHỤ LỤC 7 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG CNT (Dành cho giáo viên THPT) Link khảo sát GV: wdSKI_8jEg0IWIBnBtkcg/viewform. Các nội dung trong phiếu chỉ nhằm mục đích khảo sát thực tế, phục vụ cho công tác làm sáng kiến. Rất mong được sự hợp tác nhiệt tình của các thầy cô. Xin vui lòng điền các thông tin sau : Họ và tên: . Giáo viên trường THPT .. Câu 1: Đồng chí thường sử dụng các phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng lĩnh hội tri thức cho học sinh ở mức độ nào sau đây? ST T Hoạt động học tập Mức độ Thường xuyên Thỉnh Thoảng Không sử dụng 1 Dạy học có sử dụng phiếu học tập 2 Sử dụng hầu hết là phương pháp diễn giảng và thuyết trình khi đứng lớp 3 Cho HS xem các phim, ảnh trực quancó sử dụng bài giảng điện tử 4 Sử dụng phương pháp thực nghiệm 5 Tổ chức hoạt động nhóm 6 Dạy học có sử dụng sơ đồ 7 Dạy học nêu vấn đề Câu 2: Các đồng chí có thường xuyên sử dụng mô hình 5E vào thiết kế các bài học không □ Thường xuyên □ Không thường xuyên □ Không sử dụng Câu 3: Theo đồng chí việc vận dụng mô hình 5E vào thiết kế các bài học có cần thiết không 88 □ Rất cần thiết □ Cần thiết □ Không cần thiết Câu 4: Tần suất các đồng chí rèn luyện cho học sinh các kỹ năng sau như thế nào? STT Hoạt động học tập Mức độ Thường xuyên Thỉnh Thoảng Không bao giờ 1 Kỹ năng nghe giảng và ghi chép 2 Kỹ năng hoạt động nhóm 3 Kỹ năng trình bày và phát biểu ý kiến trước lớp 4 Kỹ năng sử dụng CNTT để trao đổi với bạn bè và GV 5 Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập 6 Kỹ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT&TT 7 Kỹ năng lập kế hoạch học tập Câu 5: Kỹ năng sử dụng các thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học của đồng chí đạt ở mức độ nào? STT Loại phương tiện CNTT hỗ trợ DH Mức độ Rất thành thạo Thành thạo Ít thành thạo Không thành thạo 1 Máy vi tính 2 Máy chiếu projector 3 Phương tiện nghe nhìn 4 Thiết bị điện tử khác (camera, ghi âm, tablet, ebook,...) 5 Phòng học đa phương tiện Câu 6: Hiện nay trong các giờ học các đồng chí sử dụng CNTT để dạy học ở mức độ nào □ Thường xuyên 89 □ Ít sử dụng □ Không sử dụng Câu 7: Công cụ hỗ trợ giảng dạy mà các đồng chí hay sử dụng nhất □ Youtobe. □ PowerPoint. □ ClassPoint. □ Công cụ khác. □ Trực tiếp. □ Tích hợp nhiều công cụ. □ Zoom. Câu 8. Các đồng chí bồi dưỡng các năng lực cho học sinh (theo chuẩn năng lực trong chương trình GDPT 2018) trong các bài học ở mức độ như thế nào? □ Thường xuyên. □ Thỉnh thoảng. □ Rất ít. □ Không. Câu 9. Các đồng chí đã biết tới phần mềm ClassPoint trong dạy học chưa? □ Chưa biết. □ Đã nghe qua nhưng chưa sử dụng. □ Sử dụng thành thạo. Câu 10. Nếu có 1 phần mềm dạy học vừa có chức năng trình chiếu và vừa có chức năng tương tác, lại dễ sử dụng các đồng chí có sẵn sàng học bỏ kinh phí để trải nghiệm trong dạy học không? □ Đồng ý □ Không đồng ý 90 PHỤ LỤC 8 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VÀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC TOÁN (Dành cho học sinh các trường THPT) Link khảo sát HS: 4-Fw8QJgs/edit Các nội dung trong phiếu chỉ nhằm mục đích khảo sát thực tế, thuần túy khoa học. Rất mong được sự hợp tác nhiệt tình của các em. (Đánh chéo vào ô được chọn) Họ và tên: Lớp Câu 1. Theo em, học tập môn Tin học như thế nào là hiệu quả? □ Chỉ học trên lớp là đủ. □ Chỉ có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK. □ Phải nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngoài SGK. □ Phải nghiên cứu SGK, tìm thêm tài liệu tham khảo, có GV hướng dẫn. Câu 2. Tần suất các hoạt động học tập sau đây của các em như thế nào ? STT Hoạt động học tập Mức độ Thường xuyên Thỉnh Thoảng Không bao giờ 1 Xem bài mới trước khi đến lớp 2 Chủ động phát biểu ý kiến 3 Tham gia làm thực hành 4 Tham gia hoạt động nhóm 5 Nêu câu hỏi thắc mắc với GV và bạn học Câu 3. Em đánh giá những kỹ năng sau đây của em thuộc mức độ nào? STT Kỹ năng của bản thân Mức độ Tốt Khá TB Yếu 1 Kỹ năng lập kế hoạch học tập 2 Kỹ năng nghe giảng và ghi chép 3 Khai tthác tài liệu bằng phương tiiện CNTT&TT 4 Kỹ năng sử dụng CNTT để trao đổi vớii bạn bè và GV 5 Kỹ năng tự kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập 6 Kỹ năng trình bày và phát biểu ý kiến trước lớp 91 7 Kỹ năng hoạt động nhóm Câu 4. Các em sử dụng Internet trong các mục đích dưới đây như thế nào? STT Mục đích và mức độ sử dụng Internet Mức độ Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng 1 Đọc tin tức, giải trí 2 Trao đổi mail, facebook... 3 Tra cứu tài liệu học tập 4 Tham gia khóa học trực tuyến 5 Tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết, những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề đang học 92 PHỤ LỤC 9 PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI VÀ CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Câu 1: Thầy (cô) hãy cho biết, mức độ cấp thiết của việc vận dụng mô hình 5E vào dạy học trong giai đoạn hiện nay? A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết Câu 2: Theo thầy (cô), để tạo điều kiện cho HS trực tiếp sử dụng các thiết bị công nghệ thì việc sử dụng phần mềm ClassPoint vào dạy học để tăng khả năng tương tác với học sinh trên lớp có thực sự cấp thiết không? A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết Câu 3: Theo thầy (cô), việc vận dụng mô hình 5E kết hợp với ứng dụng CNTT vào dạy học có thực sự cấp thiết trong giai đoạn hiện nay không? A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết D. Không cấp thiết Câu 4: Thầy (cô) hãy cho biết việc vận dụng mô hình 5E vào thiết kế bài học trong dạy học có khả thi không? A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi Câu 5: Thầy (cô) hãy cho biết việc thiết kế bài học bằng cách sử dụng mô hình 5E kết hợp ứng dụng phần mềm ClassPoint trong quá trình dạy học có khả thi không? A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi Câu 6: (Chỉ dành cho GV môn Toán) Thầy (cô) hãy cho biết việc vận dụng mô hình 5E và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10 – THPT có cấp thiết trong giai đoạn hiện nay không? A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết C. Ít cấp thiết 93 D. Không cấp thiết Câu 7: (Chỉ dành cho GV môn Toán ) Thầy (cô) hãy cho biết việc thiết kế bài học bằng cách sử dụng mô hình 5E kết hợp ứng dụng phần mềm ClassPoint trong dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10 – THPT có khả thi không? A. Rất khả thi B. Khả thi C. Ít khả thi D. Không khả thi KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI VÀ CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 94 Bảng tính điểm trung bình của các đối tượng khảo sát trong Excel. TT Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần Không cần thiết Số lượng Tổng Điểm Trung bình 1 27 11 0 0 38 141 3.73 2 20 18 0 0 42 134 3.73 3 13 25 0 0 42 127 3.74 4 10 28 0 0 42 124 3.73 5 20 18 0 0 42 134 3.73 6 6 12 0 0 18 60 3.33 7 6 12 0 0 18 60 3.33
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_mo_hinh_5e_va_ung_dung_cong_n.pdf