Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng hiệu quả phương pháp trò chơi trong dạy học tích cực môn Toán 10

Năm học 2022 -2023 được xác định là năm học trọng tâm triển khai đổi mới giáo dục ở bậc phổ thông, trong đó có dạy theo chương trình mới đối với lớp 10. Đây cũng là năm đầu tiên triển khai theo tinh thần của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 là định hướng nghề nghiệp ở bậc THPT.

Chương trình giáo dục phổ thông mới được cho là kế thừa các nguyên lý giáo dục nền tảng của chương trình giáo dục hiện hành bao gồm "học đi đôi với hành", "lý luận gắn liền với thực tiễn", "giáo dục ở nhà trườngkết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội". Bên cạnh đó, chương trình còn chịu ảnh hưởng rất lớn từ triết lý giáo dục "học để biết – học để làm – học để chung sống – học để tự khẳng định mình" do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc đề xướng, nhưng có sự phát triển hơn. Theo đó, "học để biết" không chỉ có nghĩa là tiếp thu kiến thức mà còn là "biết cách học để tự học suốt đời"; trong khi đó, "học để làm" gắn liền với tư tưởng "thực học, thực nghiệp" của nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013. Đối với triết lý "học để tự khẳng định mình", chương trình mới chủ trương tạo môitrường học tập thân thiệngiúp người học tự phát hiện năng lực của mình, để họ có thể tự rèn luyện và trưởng thành. Ngoài việc chú trọng tới đặc điểm văn hóa, con người Việt Nam cùng các giá trị truyền thống của dân tộc, cũng như định hướng giáo dục của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc, chương trình giáo dục phổ thông mới còn tạo cơ hội cho người học bình đẳng với nhau về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và tham gia; từ đó đặt nền tảng cho một xã hội nhânvăn, bền vững và phồn vinh.

docx 55 trang Hương Thủy 27/07/2025 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng hiệu quả phương pháp trò chơi trong dạy học tích cực môn Toán 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng hiệu quả phương pháp trò chơi trong dạy học tích cực môn Toán 10

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng hiệu quả phương pháp trò chơi trong dạy học tích cực môn Toán 10
trong vở bài tập và sản phẩm của hoạt động nhóm Chinh phục bảng số.
Cách thức tổ chức: Học sinh hoạt động nhóm, tham gia trò chơi Chinh phục bảng số, thảo luận với nhau và tự làm các bài tập vào vở.
Tiến trình nội dung
Hoạt động của học sinh
Hoạt động của giáo viên
GV trình chiếu slide hướng dẫn HS tham gia trò chơi Chinh phục bảng số, phát các bảng số cho các nhóm tham gia trò chơi.
Giáo viên chia lớp học thành 4 nhóm.
Mỗi nhóm được phát bộ 9 câu hỏi mà nội dung là các bài tập liên quan đến bài: Giải tam giác - Tính diện tích tam giác.
Học sinh lắng nghe, tích cực hoạt động nhóm tham gia trò chơi.
Các nhóm chọn câu hỏi trò chơi dưới sự điều hành của giáo viên.
HS thảo luận theo nhóm, đưa ra kết quả đúng. Báo cáo với lớp cách làm của mình khi đưa ra kết quả.
GV hướng dẫn HS trình bày cách làm vào vở bài tập còn kết quả ghi trên bảng số. Lưu ý: Đáp án ghi trên bảng số không được sửa chữa (Có thể ghi tên bài vào số mà nhóm cho là đúng).
GV gợi ý, giải đáp các thắc mắc để hoàn thiện các bài làm.
GV cho các học sinh

- Mỗi nhóm được phát một bảng số, mỗi bảng số có 9 đáp án đúng và 7 đáp án nhiễu.Trong 4 bảng số thỏa mãn các đáp án đúng sắp xếp thành hàng ngang, hàng dọc và đường chéo.
- Báo cho GV khi hoàn thành trò chơi (Trò chơi kết thúc khi có một đội hoàn thành một hàng trong bảng số).
khác nhận xét, bổ sung,
- GV đánh giá, nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ, thái độ và tinh thần làm việc của HS.
- Các nhóm học sinh chọn câu hỏi ngẫu nhiên trong bộ 9 câu hỏi, khoanh đáp án vào bảng số, đồng thời trình bày cách làm của mình lên bảng phụ để báo cáo cho cả lớp. Lưu ý không được chỉnh sửa kết quả sau khi đã khoanh, nhóm nào hoàn thành trước một hàng hoàn chỉnh là nhóm chiến thắng và trò chơi kết thúc.


Các câu hỏi trong trò chơi Chinh phục bảng số (đã trình bày ở mục 3.2.2)
HOẠT ĐỘNG 3: VẬN DỤNG CÁC KIẾN THỨC TRONG BÀI VÀO GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ TOÁN HỌC VÀ THỰC TIỄN
Mục tiêu:
Giúp học sinh rèn luyện với các bài toán giải tam giác và bài toán thực tế điển hình của giải tam giác.
Giúp học sinh có cơ hội vận dụng kiến thức vừa ôn tập vào bài tập và tình huống thực tế tính khoảng cách và tính góc.
Học sinh biết cách vẽ hình của các bài toán thực tiễn về giải tam giác, từ đó vận dụng được các kiến thức để giải tam giác.
Nội dung: Học sinh suy nghĩ vận dụng các kiến thức đã học trong bài vào giải các bài tập mà GV đưa ra.
Cách thức tổ chức: Học sinh suy nghĩ và tự giác làm các bài tập vào vở.
Tiến trình nội dung
Hoạt động của học
sinh
Hoạt động của giáo
viên
Bài 6. Để tính khoảng cách giữa hai địa điểm A	và	B	mà ta

- HS suy nghĩ, thực
- GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập Bài 6, 7

không thể đi trực tiếp từ A đến
hiện các bài tập được
(SGK -tr77).
B (hai địa điểm nằm ở hai bên
giao.

bờ một hồ nước, một đầm lầy,...), người ta tiến hành như sau: Chọn một địa điểm C sao cho ta đo được các khoảng cách AC,CB, ACB . Sau khi đo, ta nhận được: AC =1km ,
CB = 800m và ACB = 1050

HS trình bày lời giải, các HS khác theo dõi, đưa ý kiến.
GV nhận xét, đánh giá, đưa ra đáp án
GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.
GV nhận xét, đánh giá, đưa ra đáp án đúng, chú ý các lỗi sai
của học sinh hay mắc
(Hình 31). Tính khoảng cách
đúng, chú ý các lỗi sai
phải.
AB (làm tròn kết quả đến hàng
của học sinh hay mắc

phần mười theo đơn vị mét).
phải.
- Về nhà suy nghĩ thêm các bài tập 8, 9,
10, 11, 12, 13, 14.
Trình bày bài làm vào giấy rồi tiết đại số đầu tuần sau nạp lại cho GV.
- GV cho HS thêm các bài tập 8, 9, 10, 11, 12,
13, 14 giao cho học sinh về nhà suy nghĩ, trình bày bài làm vào giấy, rồi tiết đại số đầu tuần sau nạp lại cho GV chấm xem như là một sản phẩm học tập.
Bài 7. Một người đi dọc bờ biển


từ vị trí A đến vị trí B và quan


sát một ngọn hải đăng. Góc


nghiêng của phương quan sát từ


các vị trí	A, B tới ngọn hải


đăng với đường đi của người


quan sát là 450	và 750 . Biết


khoảng cách giữa hai vị trí A,


B là 30 m (Hình 32). Ngọn hải


đăng cách bờ biển bao nhiêu


mét (làm tròn kết quả đến hàng


đơn vị)?


Bài 8. Một đường hầm được dự


kiến xây dựng xuyên qua một


ngọn núi. Để ước tính chiều dài


của đường hầm, một kĩ sư đã


thực hiện các phép đo và cho ra


kết quả như hình vẽ. Tính chiều


dài của đường hầm từ các số


liệu đã khảo sát được.



Bài 9. Hai trạm quan sát ở hai thành phố Đà Nẵng và Nha Trang đồng thời nhìn thấy một vệ tinh với góc nâng lần lượt là 750 và 600 (như hình vẽ). Vệ tinh cách trạm quan sát tại thành phố Đà Nẵng bao nhiêu kilômét? Biết rằng khoảng cách giữa hai trạm quan sát là 520km
Bài 10. Tính diện tích một cánh buồm hình tam giác. Biết cánh buồm đó có chiều dài một cạnh là 3,2 m và hai góc kề cạnh đó có số đo là 480 và 1050 (như hình vẽ).
Bài 11. Để lắp đường dây cao thế từ vị trí A đến vị trí B phải
tránh 1 ngọn núi, do đó người ta



phải nối thẳng đường dây từ vị trí A đến vị trí C dài 10km, rồi nối từ vị trí C đến vị trí B dài 8km. Biết góc tạo bởi 2 đoạn dây AC và CB là 750 . Hỏi so với việc nối thẳng từ A đến B phải tốn thêm bao nhiêu m dây ?
Bài 12. Chứng minh rằng trong tam giác ABC ta luôn có:
a = b.cosC + c.cosB.
Bài 13. Cho DABC có
b + c = 2a . Chứng minh:
sin B + sinC = 2sin A
2	1	1
h = h + h
a	b	c
Bài 14. Cho tam giác ABC có BC = a, A = a và hai đường trung tuyến BM ,CN vuông góc với nhau. Tính SDABC .


DẶN DÒ, HƯỚNG DẪN HỌC TẬP Ở NHÀ
GV cho học sinh tổng kết các kiến thức cần nắm trong bài.
Hoàn thành các bài tập trong SBT
HS về nhà làm các bài tập vận dụng và mở rộng.
Chuẩn bị bài mới "Bài 3: Khái niệm vectơ"
Như vậy: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện trò chơi: “Tam giác biến hình” và “Chinh phục bảng số” giúp học sinh được trao đổi với nhiều bạn, nói lên ý kiến của mình về vấn đề. Giáo viên thường xuyên cho học sinh lên bảng trả lời và trình bày sản phẩm. Không khí lớp học luôn thoải mái và học sinh vẫn nắm vững kiến thức bài học.
Kết quả
Mục đích thực nghiệm sư phạm
Trên cơ sở tiến trình dạy học đã soạn thảo trên, tôi tiến hành thực nghiệm nhằm đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài, cụ thể:
Đánh giá xem tiến trình dạy học được thiết kế trên cơ sở vận dùng kết hợp trò chơi có tạo được hứng thú cho HS, có giúp HS dễ dàng tiếp nhận kiến thức hơn.
Đánh giá tính khả thi của tiến trình dạy học đã xây dựng, trên cơ sở đó bổ sung, sửa đổi tiến trình dạy học đã soạn thảo cho phù hợp và nhân rộng phương pháp cho các nội dung kiến thức khác trong chương trình Toán THPT.
Đối tượng, phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tôi tiến hành TN sư phạm trên đối tượng HS hai lớp 10 trường THPT Nam Đàn 2. Trình độ HS của hai lớp nhìn chung là tương đương nhau.
Lớp đối chứng (ĐC) là lớp 10C9 được dạy bình thường theo chương trình.
Lớp thực nghiệm (TN) là lớp 10C4 được dạy theo phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học.
Sau tiết học, tôi cho HS lớp ĐC và lớp TN làm cùng một bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Sau đó, tôi phân tích các sản phẩm học tập của HS và những câu trả lời có được trong quá trình TN thông qua phiếu học tập, bài kiểm tra và qua trao đổi với HS.
Diễn biến và kết quả thực nghiệm sư phạm
Chuẩn bị trước buổi thực nghiệm
Trước buổi thực nghiệm sư phạm, tôi đã cho HS chia nhóm, bầu thư kí nhóm trưởng, hướng dẫn HS luật chơi.
Diễn biến thực nghiệm sư phạm
Dưới đây là một số hình ảnh khi tổ chức tiến trình dạy học (Phụ lục)
Kết quả thực nghiệm sư phạm
Đánh giá định tính: Sơ bộ đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học đã soạn thảo với việc phát huy nâng cao hứng thú cho người học, từ đó hỗ trợ quá trình dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người học.
Tình hình ở lớp TN
Sau khi thực hiện đề tài tôi nhận thấy tất cả các em đều có thái độ học tập tích cực hơn. Thông qua các trò chơi kiến thức được gợi nhớ một cách tự nhiên, từ đó kiến thức được khắc sâu hơn. Tiết học diễn ra rất sôi nổi, vui vẻ. Từ kết quả thu được ở mỗi giờ học, tôi thấy rằng sử dụng trò chơi đã khắc phục được tâm lý ngại học môn Tin học của HS, bước đầu hình thành cho HS niềm yêu thích, say mê với môn học, đáp ứng được mục đích của đề tài.
Tình hình ở lớp ĐC: Không khí học tập không sôi nổi, HS chỉ thụ động ngồi nghe, ghi chép, trả lời câu hỏi khi GV yêu cầu.
Đánh giá định lượng
Khi phân tích kết quả học lực học kì 1 năm học 2022 – 2023 tôi thu được kết quả như sau:
Bảng Phân bố tần số - tần suất (ghép lớp) kết quả học kì I của lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC)
Lớp
Số HS
Kết quả đạt được tương ứng
Tốt
Khá
Đạt
Chưa đạt
TN
42
5
11,63%
19
44,19%
11
25,58%
8
18,6%
ĐC
41
1
2,44%
6
14,63%
11
26.83%
23
56,1%
Biểu đồ hình quạt kết quả học kì I của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng:
* Đánh giá kết quả:
Kết quả học lực kì I cho thấy điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Ở lớp thực nghiệm ít điểm mức đạt và chưa đạt hơn lớp đối chứng; tỉ lệ % số HS đạt điểm tốt, khá ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Như vậy, nếu áp dụng biện pháp này trong hoạt động dạy học sẽ phát huy tính tích cực học tập của học sinh, giúp các em vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn và tăng hứng thú học tập, từ đó dẫn tới học sinh có kết quả học tập cao hơn.
Tóm lại, qua kết quả phân tích cả bằng định tính và định lượng, tôi nhận thấy rằng kết quả học tập của HS lớp TN cao hơn lớp ĐC. Qua đó có thể khẳng định rằng những HS được học tập theo tiến trình tôi đã soạn thảo có khả năng tiếp thu kiến thức tốt hơn, chất lượng kiến thức bền vững hơn.
Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Mục đích khảo sát
- Thông qua khảo nghiệm nhằm khẳng định sự cần thiết và tính khả thi của việc vận dụng các giải pháp trong đề tài: “VẬN DỤNG HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN TOÁN 10”
đã đề xuất, để từ đó hoàn thiện các giải pháp cho phù hợp với thực tiễn.
Nội dung và phương pháp khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào 2 vấn đề chính
Các giải pháp đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay không?
Các giải pháp đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay không?
Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Phương pháp được dùng để khảo sát là: Trao đổi bằng bảng hỏi với thang đánh giá 4 mức (Tương ứng với điểm số từ 1 đến 4)
Không cấp thiết, Ít cấp thiết, Cấp thiết, Rất cấp thiết Không khả thi, Ít khả thi, Khả thi, Rất khả thi
Tính điểm trung bình X theo phần mềm Exel.
Link lấy ý kiến khảo sát là:
4P4-CoPwLi8lsiFT297MuMHNKro2g/viewform?usp=sf_link
Đối tượng khảo sát
-	Tác giả đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 215 người gồm: 10 giáo viên Toán trường THPT Nam Đàn 2, 205 học sinh khối 10 và 11 trường THPT Nam Đàn 2, huyện huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Tổng hợp các đối tượng khảo sát:
Thứ tự
Đối tượng
Số lượng
1
Giáo viên
10
2
Học sinh
205

å
215
Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi đối với các biện pháp đã đề xuất:
Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Bảng 1. Kết quả khảo sát sự cấp thiết về việc vận dụng các giải pháp trong đề tài: “VẬN DỤNG HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN TOÁN 10”
TT

Các giải pháp
Các thông số

X

Mức
1
Sử dụng trò chơi BẠN MUỐN HẸN HÒ
3,21
Rất cấp thiết
2
Sử dụng trò chơi CHINH PHỤC BẢNG SỐ
3,39
Rất cấp thiết
3
Sử dụng trò chơi TAM GIÁC BIẾN HÌNH
3,36
Rất cấp thiết
4
Sử dụng trò chơi thiết kế trên PowerPoint
3,42
Rất cấp thiết

Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét:
Sử dụng trò chơi thiết kế trên PowerPoint có tính cấp thiết nhất, và sử dụng trò chơi BẠN MUỐN HẸN HÒ có tính cấp thiết thấp nhất.
Tuy nhiên, việc sử dụng các trò chơi trong 4 giải pháp đều rất cần thiết để kiến tạo hoạt động học một cách chủ động và đầy hứng khởi, tạo nên những giờ học tập hiệu quả và bổ ích cho học sinh.
Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Bảng 2. Kết quả khảo sát tính khả thi về việc vận dụng các giải pháp trong đề tài: “VẬN DỤNG HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN TOÁN 10”
TT

Các giải pháp
Các thông số

X
Mức
1
Sử dụng trò chơi BẠN MUỐN HẸN HÒ
3,26
Rất khả thi
2
Sử dụng trò chơi CHINH PHỤC BẢNG SỐ
3,4
Rất khả thi
3
Sử dụng trò chơi TAM GIÁC BIẾN HÌNH
3,38
Rất khả thi
4
Sử dụng trò chơi thiết kế trên PowerPoint
3,37
Rất khả thi

Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét:
Sử dụng trò chơi CHINH PHỤC BẢNG SỐ sẽ có khả năng thành công cao nhất, và sử dụng trò chơi BẠN MUỐN HẸN HÒ sẽ có khả năng thành công thấp nhất.
Nhưng tổ chức hoạt động dạy theo hướng sử dụng các trò chơi trong 4 giải pháp đều rất khả thi, có thể thực hiện được rất thành công để tạo một tiết học mà học sinh học tập chủ động, hứng khởi và hiệu quả.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Thực hiện mục đích của đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ của đề tài, tôi đã giải quyết được những vấn đề sau:
Cụ thể phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học Toán ;
Thiết kế một số trò chơi trong chương trình Toán 10;
Qua quá trình TN sư phạm đã cho phép rút ra những kết luận về tính khả thi của việc sử dụng trò chơi trong dạy học Toán cũng như tính khả thi và hiệu quả của phương án dạy học đã tổ chức. Tiến trình soạn thảo không những kích thích hứng thú học tập, tính tích cực, ý thức tự chủ chiếm lĩnh kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo của HS mà còn giúp HS nắm vững kiến thức hơn.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên tôi chỉ tiến hành TN sư phạm ở một lớp và trong một trường. Vì vậy việc đánh giá kết quả của nó chưa mang tính khái quát. Tôi sẽ tiếp tục thử nghiệm trên diện rộng hơn để hoàn thành tiến trình dạy học của mình, từ đó có thể áp dụng một cách đại trà. Những kết quả của TN sư phạm và kết luận từ đề tài này sẽ tạo điều kiện để tôi mở rộng sang các phần kiến thức khác của chương trình, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Toán ở THPT.
Kiến nghị
Qua điều tra thực tế và qua quá trình dạy học TN ở trường phổ thông tôi có một số kiến nghị sau:
Để có giờ học hiệu quả thì người GV phải đầu tư hơn nữa trong khâu chuẩn bị giáo án theo phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của người học;
Cần đổi mới nội dung các đề thi có thêm các bài tập định tính và bài tập thí nghiệm để rèn luyện được cho HS tư duy logic và kỹ năng thực hành;
Nên điều chỉnh số HS trong mỗi lớp từ 30 - 35 em, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức học tập, thảo luận nhóm;
Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá đối với HS, đổi mới việc đánh giá giờ dạy của GV theo hướng tích cực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Đức Quang, Lê Anh Vinh (đồng chủ biên), Thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp môn Toán phổ thông, NXB Giáo dục 2010.
Tài liệu về BDGV module 01, 02, 03, 04, 05 BGD&ĐT theo chương trình
GDPT 2018.
Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng (2010), Dạy và học tích cực, NXB Đại học sư phạm.
Sách giáo khoa, sách giáo viên toán 10 – bộ sách Cánh Diều.
PHỤ LỤC
Hình ảnh tiết dạy minh họa: Bài 1. Mệnh đề Toán học
Hình ảnh tiết dạy minh họa: Bài 2. Giải tam giác. Tính diện tích tam giác
Hình ảnh tiết dạy Bài tập cuối chương 2: Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn có sử dụng trò chơi PowerPoint: Ai là triệu phú

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_hieu_qua_phuong_phap_tro_choi.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Vận dụng hiệu quả phương pháp trò chơi trong dạy học tích cực môn Toán 10.pdf