Sáng kiến kinh nghiệm Tư duy sử dụng hàm đặc trưng để giải hệ phương trình trong việc bồi dưỡng học sinh khá giỏi
1. Lý do chọn đề tài
Môn Toán ở trường phổ thông mang ý nghĩa là môn học công cụ, song nó cũng là
môn học rèn luyện được nhiều hình thức tư duy cho học sinh đặc biệt là tư duy logic
và tư duy sáng tạo. Môn toán không chỉ giúp học sinh phát triển năng lực tính toán mà
còn giúp học sinh hình thành những năng lực chung theo yêu cầu của chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể (đó là năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo).
Trong ít năm gần đây trong các cuộc thi chọn học sinh giỏi toán THPT khối 12. Ta
thấy bài toán giải hệ phương trình là một bài toán không thể thiếu trong các kỳ thi trên.
Vì yêu cầu bài toán giải hệ phương trình mang tính rộng hơn giải phương trình, nên
việc thí sinh giải hệ phương trình giống như một mũi tên trúng hai đích. Nó giúp người
ra đề vừa kiểm tra được học sinh phần kiến thức về phương trình, vừa kiểm tra được
kiến thức phần hệ phương trình. Như vậy kiến thức từ phương trình đến hệ phương
trình giống như một sợi chỉ đỏ gắn liền với các bạn học sinh trong đội tuyển học sinh
giỏi toán suốt ba năm ôn thi học sinh giỏi.
Môn Toán ở trường phổ thông mang ý nghĩa là môn học công cụ, song nó cũng là
môn học rèn luyện được nhiều hình thức tư duy cho học sinh đặc biệt là tư duy logic
và tư duy sáng tạo. Môn toán không chỉ giúp học sinh phát triển năng lực tính toán mà
còn giúp học sinh hình thành những năng lực chung theo yêu cầu của chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể (đó là năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo).
Trong ít năm gần đây trong các cuộc thi chọn học sinh giỏi toán THPT khối 12. Ta
thấy bài toán giải hệ phương trình là một bài toán không thể thiếu trong các kỳ thi trên.
Vì yêu cầu bài toán giải hệ phương trình mang tính rộng hơn giải phương trình, nên
việc thí sinh giải hệ phương trình giống như một mũi tên trúng hai đích. Nó giúp người
ra đề vừa kiểm tra được học sinh phần kiến thức về phương trình, vừa kiểm tra được
kiến thức phần hệ phương trình. Như vậy kiến thức từ phương trình đến hệ phương
trình giống như một sợi chỉ đỏ gắn liền với các bạn học sinh trong đội tuyển học sinh
giỏi toán suốt ba năm ôn thi học sinh giỏi.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tư duy sử dụng hàm đặc trưng để giải hệ phương trình trong việc bồi dưỡng học sinh khá giỏi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tư duy sử dụng hàm đặc trưng để giải hệ phương trình trong việc bồi dưỡng học sinh khá giỏi
( )g x đồng biến. Do đó phương trình (5) có nghiệm duy nhất x =1. Với x= 1 ta có y=1. Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất: ( x ;y)= (1;1) Nhận xét: Như vậy phương pháp tư duy hàm số đặc trưng trong giải hệ phương trình cho ta thêm một lời giải rất hay, tự nhiên đối với hệ trên. Vì khi chưa được học phương pháp này thì các em thường trừ hai vế của hai phương trình cho nhau sau đó tiến hành nhân liên hợp cũng được. Nhưng tôi đánh giá cao phương pháp sử dụng hàm số đặc trưng hơn vì nó khiến hệ trên trở nên quá nhẹ nhàng, đơn giản hơn nhiều, vấn đề ẩn trong căn, ẩn ngoài căn không phải là điều đáng sợ nữa. Ví dụ 2: Giải hệ phương trình ( ) ( ) ( ) ( ) 3 3 2 3 8 1 2 6 2 x y x y − + = − + = − Phân tích bài toán: Dựa vào đặc điểm nhận dạng đã nêu ta thấy các dữ kiện ở hai phương trình có sự tương đồng với nhau về bậc, chúng như mảnh ghép hoàn chỉnh bị tách ra và chia sẻ cho cả hai phương trình trong hệ. Mặt khác hai biến x,y ở cả hai vế chưa độc lập với nhau nên ta tìm cách để cô lập chúng, bằng việc chia cả hai vế của phương trình (1) cho 3x và chia cả hai vế của phương trình (2) cho x thu được hệ phương trình ( ) ( ) 3 3 8 2 3 3 6 2 4 y x y x − − + = − + = . Đến đây mối liên quan giữa hai phương trình được thể hiện rõ dệt. Không cần phải phân tích thêm các em cũng biết phải biến đổi như thế nào để xuất hiện hình ảnh hàm số đặc trưng. Giải Nhận thấy x= 0 không là nghiệm của hệ phương trình nên ta có: 48 ( ) ( ) ( ) ( ) 3 3 3 3 8 2 3 32 3 8 62 6 2 4 yx y x x y y x − − + = − + = − −+ = − + = Lấy phương trình (3)+(4) vế với vế ta được: ( ) 3 3 3 3 2 8 6 2 2 3 3 3 *y y y y x x x x − − − + = − + = + Xét hàm số : ( ) ( )3 / 23 , 0, 3 3 0,f t t t t f t t t= + = + Suy ra hàm số ( )f t đồng biến. Do đó ( ) 2 * 2y xy x − = = − thay vào phương trình (1) ta được : ( )( )2 3 2 2 16 2 8 2 6 8 0 1 4 4 0 2 x x x x x x x xx = − − = − + − = − + + = = − Với x= 1 suy ra y=-2 Với x= -2 suy ra y= 1 Vậy hệ phương trình có hai nghiệm phân biệt là : ( x ;y) = (1 ;-2) ; (-2 ;1) Nhận xét : Dù tác giả có khéo léo ẩn dấu đi tính độc lập của hai biến x, y thì dựa vào đặc điểm nhận dạng và phương pháp làm bài dạng này ta cũng nhanh chóng biến chúng về dạng độc lập và xuất hiện hàm số đặc trưng. Ngoài ra việc cô lập x, y được thực hiện trước ở từng phương trình, rất cần thiết trước khi tiến hành kết nối hai phương trình lại với nhau. Ví dụ 3: Giải hệ phương trình ( ) ( ) ( ) 3 2 2 3 2 2 3 2 1 4 8 1 4 6 5 4 2 y x x y y x y x y y + − + = + − + = (I) Phân tích bài toán: Quan sát hệ phương trình trên ta thấy ví dụ 2 tương tự ví dụ 1, nên cách sử lý cũng tương tự như ví dụ 1. Hoàn toàn có thể cô lập được x, y sang hai vế của từng phương trình bằng cách chia cả hai vế của phương trình (1) cho 3y và chia cả hai vế của phương trình (2) cho 2y Giải Do y = 0 không là nghiệm của hệ phương trình nên ta có 49 ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) /2 3 2 3 2 2 3 /3 2 8 4 3 2 1 1 3 2 1 8 4 4 64 5 4 6 4 5 2 x x y x x y y y I y x x y x x y y + − = − + − = − + + = + + + = + Lấy ( ) ( ) / / 1 2+ vế với vế ta được : 3 2 3 8 6 3 6 4x x x y y + + + = + ( ) ( ) 3 3 2 2 1 3 1 3.x x y y + + + = + ( ) ( ) 2 1 3f x f y + = Xét hàm số đặc trưng : ( ) 3 3 ,f t t t t R= + có ( )/ 23 3 0,f t t t= + . Suy ra ( )f t đồng biến trên (4) Từ (3) và (4) ta có 2 1x y + = thay vào (2) được: ( ) ( ) 23 1 4 5 1 3 1 1 x x x x x x = + + = + + + = − + Với x = 1 ta có y= 1 + Với x = -1 không có giá trị của y cần tìm. Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất ( x ;y)= (1;1). Nhận xét: Qua hai ví dụ ta nhận thấy khi sử dụng phương pháp tư duy biến đổi kết hợp các phương trình trong hệ để suy ra hàm số đặc trưng yêu cầu người giải toán cần phải quan sát kỹ trước khi hành động, xem các phương trình ban đầu chỗ nào cần phải sắp xếp lại vị trí các ẩn thì ta phải xắp xếp trước. Mặt khác khi chia cho y, các em cần phải kiểm tra xem y có là nghiệm của hệ phương trình hay không. Tránh trường hợp sót nghiệm, bài toán thiếu chặt chẽ. Ngoài ra việc rút x hoặc y khi tìm được mối liên hệ giữa chúng để thế vào phương trình còn lại, các em phải quan sát xem nên rút ẩn nào để việc tính toán tiếp theo sẽ đơn giản hơn. Ví dụ 4: Giải hệ phương trình ( ) ( ) ( ) 2 2 2 2 2 2 1 , 2 1 2 3 2 4 2 xy y x x y R y x x x x x + = + + + + + = − Phân tích bài toán: Dựa vào các đặc điểm nhận dạng đã nêu để quan sát bài toán ta thấy ngay phương trình (1) chứa biến y, bậc một đơn giản nên rút y ra và thế vào phương trình (2) . Mặt khác 2 2x x x+ nên ta nhân liên hợp để có được mối liên hệ đơn giản giữa y và x sau đó mới nắp ráp vào phương trình còn lại để xuất hiện hàm số đặc trưng. Giải 50 Ta có ( ) ( )2 2 2 1 2 2 2 y x x y x x + − = = + − ( )2 2 *y x x = + + Thế vào phương trình (2) ta được ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 3 2 4 1 2 2 1 2 3 0 1 1 1 2 1 2 1 3 x x x x x x x x x x x x x x x x x f x f x + + + + + + = − + + + + + + + = + + + + = − + − + + = − Xét hàm số ( ) ( )21 2 ,f t t t t R= + + có ( ) 2 / 2 2 1 2 0 , 2 t f t t t R t = + + + + Do đó hàm số ( )f t đồng biến trên R (4) Từ (3) và (4) ta có : 1 1 2 x x x − + = − = thay vào (*) được y= 1 Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là : ( ) 1 ; ;1 2 x y − = Nhận xét: Ví dụ trên khác với các ví dụ đã trình bày trước nó, giúp các em được mở rộng tầm mắt, không phải lúc nào các em cũng tìm cách cộng, trừ hai vế là xuất hiện hàm số đặc trưng mà ta phải rút x, hoặc y từ phương trình này, thế vào phương trình kia mới được. Mặt khác, ta nhận thấy các biểu thức trong căn bậc hai đã lớn hơn không rồi nên không cần phải tìm điều kiện của hệ phương trình nữa. Ví dụ 5: Giải hệ phương trình sau ( ) 2 2 2 2 2 5 2 5 3 3 (1) 3 3 2 x x y y y x y y x x + + − − + = − − − + = − Phân tích bài toán: Dựa vào đặc điểm nhận dạng đã nêu ta thấy bài toán này khó hơn bài toán trước vì không đơn thuần là việc rút x, y từ phương tình này thế vào phương trình kia nữa mà ta rút nguyên một biểu thức. Do cả hai phương trình đều chứa cụm y- 3x- 3. Mà phương trình (2) đơn giản hơn nên ( ) 2 22 3 3 2 2y x y x y x − − = − − − thế vào (1) để biến đổi làm xuất hiện hình ảnh hàm số đặc trưng. Giải Từ ( ) 2 22 3 3 2 2y x y x y x − − = − − − thế vào phương trình (1) ta được: ( ) ( ) 2 2 2 21 4 1 4 2 2x y y x y x+ + − − + = − − − 51 ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) 2 2 2 2 2 2 2 2 1 4 1 4 1 1 1 4 1 1 4 1 3 x y y x x x y y + + − − + = − − + + + + + = − + + − Xét hàm số ( ) )4 , 0;f t t t t= + + + có ( )/ 1 1 0, 0 2 4 f t t t = + + nên hàm số ( )f t đồng biến trên )0;+ (4) Từ (3) và (4) suy ra ( ) ( ) ( ) ( ) 2 2 2 2 1 1 1 1f x f y x y + = − + = − 2x y x y = − = − Với x= y-2 Thế vào (2) ta tìm được 1 3 ; 2 2 x y − = = Với x = -y thế vào (2) ta tìm được 3 3 ; 4 4 x y − = = Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt là : ( ) 1 3 3 3 ; ; , ; 2 2 4 4 x y − − = . Nhận xét: Bài toán trên giúp các em hiểu biết thêm nhiều về việc kết nối các dữ kiện giữa các phương trình trong hệ để xuất hiện hình ảnh hàm số đặc trưng. Mặt khác các biểu thức trong căn bậc hai luôn >0 với mọi x, y nên ta không cần tìm điều kiện của phương trình nữa. Qua mỗi một bài toán lại cho ta thêm một tiến trình tích lũy tri thức. Đến đây các em đã có thể hoàn toàn làm chủ được chính mình khi đứng trước dạng toán tư duy sử dụng phương pháp hàm số đặc trưng trong giải hệ phương trình. BƯỚC 4. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ RA ĐỀ GIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀM SỐ ĐẶC TRƯNG. Với tất cả quỹ thầy cô dạy tri thức lại luôn truyền đạt hết tất cả những gì hiểu biết được cho học trò của mình, với mong muốn học sinh của mình phải là những người tài giỏi, thành công hơn cả những người thầy, người cô của các em. Bởi vậy khi hướng dẫn các em tìm hiểu, nghiên cứu bất kỳ một dạng toán nào, ngoài cách hướng dẫn phân tích nhận dạng, đưa ra lời giải tối ưu, tôi còn hướng dẫn các em tự ra đề và tự giải, tự mình thử thách chính mình trong mọi lĩnh vực chinh phục tri thức nói chung và phần kiến thức về “tư duy sử dụng phương pháp hàm số đặc trưng trong giải hệ phương trình” nói riêng. Nên tôi đưa ra các bước soạn đề giải hệ phương trình bằng phương pháp hàm số đặc trưng như sau: Bước 1: Bắt đầu ra từ việc cho sẵn hàm số đặc trưng ( )f t từ đó cho ( ) ( )f u f v= Bước 2: Từ việc cho ( ) ( )f u f v= ta có thể khai triển các biểu thức, hoặc kết hợp nhân, chia với một đại lượng nào đó khác 0 để gây nhiễu. Bước 3: Dựa vào hàm đặc trưng ở bước 1, ta có ngay mối liên hệ giữa x và y. Cho x hoặc y một giá trị cụ thể để ra phương trình còn lại theo ý muốn. Chú ý: Khi ra đề, các em có thể nghĩ ra nhiều tình huống xóa dấu vết thực chất của hàm 52 số đặc trưng bằng cách cho mỗi phương trình của hệ một vài thông tin, manh mối liên quan đến hàm số đặc trưng, những manh mối đó giống như những mảnh ghép vụn vỡ, được phân chia rải rác đến toàn bộ các phương tình trong hệ. Nhiệm vụ của người giải là phải tìm ra được các mảnh ghép đó và ghép chúng lại thành một bức tranh hoàn chỉnh chính là hàm số đặc trưng bị ẩn giấu đi. Ngoài ra các em có thể sử dụng đặc điểm nhận dạng để ra đề theo ý muốn. Ví dụ: Bước 1: Cho hàm đặc trưng ( ) 3 3f t t t= + Thì ta có thể cho phương trình (1) dạng : ( ) ( ) ( ) ( ) 33 2 3 2 3 1x y x y x x− + − = + . Bước 2 : Nếu khai triển (1) ta được : 3 3 2 28 3 12 6 6 3 0x x x x y x y xy x y− − − − + + − = Bước 3 : Giả sử cho trước một giá trị của x= 1, kết hợp với mối liên hệ giữa x ,y ở bước 1 : 2y x x= − để ra tiếp phương trình thứ hai của hệ. Có thể ra phương trình (2) như sau : ( )2 6 3x x y x+ = − Như vậy qua vài bước tính toán đơn giản ta đã có một hệ phương trình giải bằng phương pháp hàm số đặc trưng: ( ) 3 3 2 28 3 12 6 6 2 6 3 3 0 x x x x y x y xy x y x x y x − − − − + + − = + = − Nhận xét: Ví dụ trên chỉ là một ví dụ đơn giản về cách ra đề, trên thực tế ta có thể ra nhiều dạng cồng kềnh hơn nữa thách thức người giải toán . Việc hướng dẫn học sinh cách ra đề nhằm mục đích khi giải hệ phương trình mà ta thấy việc tìm trực tiếp hàm số đặc trưng quá khó khăn thì đây cũng giống như một vũ khí bí mật để các em có thế bình tĩnh quan sát lại đề bài và nhận diện hàm số đặc trưng ẩn chứa trong đó. Ngoài ra việc tự ra đề cho mình và tự giải không chỉ giúp các em hiểu một cách sâu sắc bản chất của việc giải hệ phương trình bằng phương pháp hàm số mà còn giúp các em đột phá trong tư duy. Như vậy qua việc yêu cầu học sinh tự ra đề và tự làm các en học sinh sẽ hiểu thực chất việc ra đề là che giấu đi bản chất thật sự của nó. Qua vài phép biến đổi, người ra đề đã xóa đi phần nào các dấu vết, manh mối mà học sinh phải tìm ra manh mối đó. 3. Khả năng áp dụng sáng kiến Sáng kiến này đã và đang được tôi và các đồng nghiệp cùng chuyên môn áp dụng vào ôn thi học sinh giỏi toán 12, học sinh lớp 11 nằm trong nguồn ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh rất hiệu quả. Mặc dù tôi đã rất cố gắng để hoàn thành sáng kiến một cách nhanh nhất, thống kê đầy đủ các dạng toán thường gặp, từ dạng phổ biến đến hiếm gặp, từ dễ đến khó và rất khó trong các đề thi học sinh giỏi. Đồng thời tôi tham khảo ý kiến các đồng nghiệp về cách chỉnh sửa nội dung, hình thức và trao đổi với các em đội tuyển ôn thi học sinh giỏi nhưng tôi vẫn mong các bạn đọc góp ý trân thành để sáng kiến của tôi hoàn thiện hơn. Bởi “ những điều mình biết chỉ như một giọt nước, những điều mình chưa biết mênh mông như đại dương”. 53 II. Những thông tin cần được bảo mật: Không. III. Các điều kiện cần để áp dụng sáng kiến: + Về phía nhà trường: Ban giám hiệu khuyến khích sử dụng các cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ cho việc học tập sáng tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi. + Về phía giáo viên: Tổ trưởng tổ chuyên môn phân công các giáo viên ôn thi học sinh giỏi theo các khối. Có kiến thức chuyên môn sâu, có lòng nhiệt huyết, ham học hỏi. + Về phía học sinh: Sáng kiến này cho các em học sinh khá, giỏi ôn thi học sinh giỏi, ôn thi THPT quốc gia, những em đam mê tự học toán, đặc biệt là các em có đam mê giải hệ phương trình. 54 Minh chứng 2 : Bài tập tự luyện. Bài 1: Giải các hệ phương trình sau: ( ) 2 22 2 4 23 3 23 2 2 2 22 2 2 10 9 20 11 2 5 3 12 4 4 1 ) ) 1 2 3 2 1 2 12 1 2 2 2 ) ) 1 2 3 5 5 5 10 5 ) ) 1 1 410 5 5 2 ) x y x yx x x y y a b xy y yx y x x y yx y x y x c d x xy y x y x y x x xy y yx y e f x yx y xy g − − + = −+ + = + + − = − = − + + − = +− + + − + = − − = − − + − = + = ++ + − = + + + =− + + = ( )( ) 2 2 2 2 1 2 9 1 2 4 1 3 9 1 11 ) 1 6 9 1 3 02 2 0 xy y x x y yx x h x y xy x + + = + + + + = − − + − + + =+ − = Bài 2: Giải các hệ phương trình sau: ( )( ) ( ) ( ) 2 23 2 3 2 3 2 2 32 2 2 2 3 1 3 1 112 5 3 10 6 3 ) ) 6 13 10 14 7 6 2 3 1 3 12 2 ) ) 2 3 3 2 22 3 2 3 2 5 x y xyx y x x y x y a b x x x y y x y xy x y x x y yxy y x c d x yy x x x y x x − − =+ + = − − + + − − − + = + + + + + = + + = + ++ = + − + − =+ + + + = + − Bài 3: Giải hệ phương trình sau: ( )2 3 12 12 12 8 1 2 2 x y y x x x y − + − = − − = − Bài 4: Giải hệ phương trình sau: ( ) ( ) 2 1 2 1 2 3 6 1 2 2 4 5 3 y x y x x y y y x y x y x y − − + = + − − − + + = − − − − Bài 5: Giải hệ phương trình sau: a) 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2 x x x y y y x y x y + + + = + + + + − + = b) ( ) 6 2 3 2 2 3 4 3 6 2 1 8 7 x x y y y y x x y x + − = + + − + + + + = Bài 6: Giải hệ phương trình sau: ( )( )3 2 6 4 2 2 2 2 1 2 4 1 1 ) ) 4 5 8 6 3 1 x xy y y x x y y a b x y x y + = + + + + + = + + + = − = 55 Bài 7: Giải hệ phương trình sau: 3 3 2 2 2 2 7 3 3 12 7 2 0 6 19 2 3 4 3 5 14 x y x y xy y x y x y x y − + + − + − − = + + = + + + Bài 8: Giải hệ phương trình sau: ( ) ( ) 3 3 2 2 3 6 3 4 0 1 1 6 6 7 12 x y x x y x y x y x x − + + − + = + + + + + = + + Bài 9: Giải hệ phương trình sau: ( )( ) ( )( )2 22 2 2 2 5 5 52 1 2 ) ) 3 7 8 2 0 5 3 7 0 x x y yx x y y a b x xy x x y xy x + + + + =+ + + + = − − + = + − − + = Minh chứng 3: Các tài liệu tham khảo. 1. Tư duy logic tìm tòi lời giải hệ phương trình . TS Mai Xuân Vinh (chủ biên) – Nhà xuất bản ĐH Quốc Gia Hà Nội. 2. Phương pháp hàm số chinh phục giải toán phương trình- Hệ phương trình, bất phương trình – Bất đẳng thức, GTLN – GTNN. Tác giả Nguyễn Đình Thành Công - Nhà xuất bản ĐH Quốc Gia Hà Nội. 3. Trang web http/hocmai.com 4. Các đề thi học sinh giỏi toán cấp tỉnh các tỉnh trong cả nước. 5. Các video bài giảng giải hệ phương trình bằng phương pháp hàm số của thầy Đặng Thành Nam, thầy Đoàn Trí Dũng.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_tu_duy_su_dung_ham_dac_trung_de_giai_h.pdf

