Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua dạy học chủ đề xác suất

Chương trình GDPT-Chương trình tổng thể năm 2018 đã xác định: Ở cấp trung
học phổ thông (THPT) là giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, giai đoạn
quan trọng đối với học sinh (HS) trong việc tiếp nhận, khám phá các tri thức khoa
học và ảnh hưởng quyết định nghề nghiệp trong tương lai.
Hiện nay giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT chưa thực sự
được quan tâm đúng mức, hầu hết các trường THPT đều phân công giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên thiếu tiết…làm công tác hướng nghiệp cho học sinh. Trong khi
đó, công tác hướng nghiệp cho học sinh đòi hỏi sự hợp tác của giáo viên nhiều bộ
môn bởi chương trình của bộ môn nào cũng có nhiều tiềm năng hướng nghiệp. Tuy
nhiên, một số giáo viên còn ít chú trọng nhiều đến tích hợp GDHN trong dạy học,
trong đó có môn Toán.
Vấn đề tích hợp GDHN trong môn học là vấn đề khá mới mẻ có tính cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay. Đã có nhiều bài viết, các đề tài trên các tạp chí, các diễn
đàn, các tài liệu tham khảo nhưng chỉ nói nhiều về mặt lý luận, hướng dẫn chung,
chưa thật cụ thể. Có rất ít đề tài hướng dẫn, cách thức, phương pháp tiến hành tích
hợp GDHN trong môn học, trong một chủ đề của môn học cụ thể như thế nào?
pdf 45 trang Hương Thủy 07/10/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua dạy học chủ đề xác suất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua dạy học chủ đề xác suất

Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua dạy học chủ đề xác suất
thư là: 13!. 
+ Nếu từ Park xuất hiện ở vị trí cuối cùng của dãy thì có: 9! Cách mã hóa, 
nên số các cách mã hóa bí mật bức thư là: 13! – 9!. 
+ Xác suất để bức thư được mã hóa là: 
27 
5
23
23
13! 9!
0,999941725
13! 2
C
P
−
= = = 
Nhiệm vụ 2: Chung cho tất cả các trạm. 
Dự kiện bài toán liên quan đến ngành nghề nào trong đời sống? Trình bày 
hiểu biết của mình về ngành nghề đó như: 
- Đặc trưng của nghề 
- Yêu cầu của nghề 
- Xu hướng phát triển 
Trường đào tạo, khối xét tuyển, điểm chuẩn 
Chuyển giao Phương tiện, thiết bị dạy học: Ti vi , bảng phụ, điện thoại, wifi, 
máy tính... 
- GV giao nhiệm vụ 2 yêu cầu HS làm việc theo nhóm . 
- Mỗi nhóm trở về trạm ban đầu của mình để thực hiện nhiệm vụ 2 
Nghề tham khảo: Chứng khoán, Bưu chính viễn thông, Kỹ sư nông 
nghiệp, Kỹ thuật hàng không, ngành y ..... 
- HS có thể dùng ĐTDĐ phát wifi để tìm hiểu trên internet. 
Thực hiện 
- Các nhóm trưởng phân công nhiệm vụ các thành viên theo từng 
nội dung: Đặc trưng của nghề, nơi làm việc, xu hướng phát triển, 
trường đào tạo....vào web để tìm hiểu 
tin 
khong 
khoan_C217_D4918.htm 
doanh 
- Học sinh thảo luận nhóm. Trình bày sản phẩm trong các 
phiếu học tập, vẽ sơ đồ tư duy, ..... 
- GV quan sát hỗ trợ học sinh, có điều chỉnh quá trình phù hợp 
với kế hoạch dạy học của mình. 
Báo cáo 
thảo luận 
 Sau khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ , từng nhóm cử đại 
diện trình bày kết quả mà nhóm vừa hoàn thành trước lớp. Các 
nhóm còn , đặt câu hỏi, nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm vừa 
28 
báo cáo. 
Đánh giá, 
nhận xét, 
tổng hợp 
- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các nhóm 
học sinh, ghi nhận và tuyên dương nhóm học sinh có câu trả lời tốt 
nhất. 
- Các nhóm đánh giá chéo lẫn nhau. 
- GV đánh giá các nhóm thông qua sản phẩm hoàn thành nhiệm vụ 
2 của nhóm 
Sản phẩm dự kiến: Tùy thuộc HS lựa chọn ngành nghề khác nhau, từ các nguồn 
học liệu trên internet. Sản phẩm các nhóm đã thực hiện 
29 
30 
31 
III-THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. 
3.1. Mục đích thực nghiệm. 
Kiểm tra tính hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 
3.2. Tổ chức thực nghiệm 
3.2.1. Công tác chuẩn bị. 
- Điều tra thực trạng học tập của lớp thực nghiệm 
- Soạn bài giảng dạy theo nội dung của sáng kiến. 
3.2.2.Tổ chức thực hiện. 
* Ở lớp dạy thực nghiệm. 
- Dạy theo nội dung tích hợp GDHN trong các giờ học lý thuyết, luyện tập, tự 
chọn, thực hành và cả kiến thức học sinh thực hiện ngoài giờ học. 
- Quan sát hoạt động học tập của học sinh xem các em có phát huy được tính 
tích cực, tự giác và có phát triển được các năng lực cần thiết hay không. 
- Quan sát và đánh giá thái độ của học sinh trong các giờ học. 
- Tiến hành bài kiểm tra (45 phút) sau khi thực nghiệm 
* Ở lớp đối chứng. 
- Giáo viên thực hiện quan sát hoạt động học tập của học sinh ở lớp đối chứng 
được giáo viên giảng dạy các bài tập cùng nội dung trong SKKN nhưng 
không theo hướng đi của sáng kiến. 
- Tiến hành cùng một đề kiểm tra như lớp thực nghiệm. 
3.3. Nội dung thực nghiệm. 
Thực nghiệm theo nội dung của sáng kiến kinh nghiệm. 
3.4. Địa điểm, thời gian và đối tượng thực nghiệm. 
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại các trường THPT Quỳnh Lưu 2, 
Trường THPT Quỳnh Lưu 1, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. 
Chúng tôi đã tìm hiểu rất kỹ và nhận thấy trình độ chung về môn Toán tương 
ứng của các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng của trường là tương đương 
nhau. Trên cơ sở đó, tôi đã đề xuất được thực nghiệm cụ thế tại các lớp ở 
trường như sau 
Tại trường THPT Quỳnh Lưu 2. 
+ Lớp thực nghiệm: 11A7 , ( năm học 2021– 2022 ) 
32 
+ Lớp đối chứng: 11A4 (năm học 2021 - 2022) 
Thực nghiệm được tiến hành từ ngày 1 /9/2021 đến 06/12/2022 với số tiết dạy 
là 5 tiết/1 lớp 11 (trong đó có 1 bài kiểm tra). Các tiết này được dạy cho học 
sinh trong các giờ học lý thuyết, luyện tập, tự chọn, dạy học theo chủ đề. 
Tại trường THPT Quỳnh Lưu 1 lớp 11 A3, 11D5 năm học 2021-2022 do cô 
Nguyễn Thúy Ngọc thực hiện theo kế hoạch bài dạy trong SKKN đã đưa ra và 
thực hiện khảo sát mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia. 
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. 
Bảng 1. Kết quả khảo sát mức độ hứng thú của 82 học sinh 
Mức độ 
 Lớp khảo sát 
 SL Tổng số 
Thích 59 (72%) 
Bình thường 17 (20,7 %) 
Không thích 6 (7,3%) 
 3.5.1. Kết quả định tính. 
* Ở lớp thực nghiệm: 
Các em học tập và trao đổi sôi nổi, giờ học thoải mái, hứng khởi. Hầu hết các 
em đều hoạt động theo nhóm rất tích cực và hứng thú khi khám phá và lĩnh hội 
những kiến thức mới. Các nội dung Toán học được liên hệ với thực tiễn nên các 
em rất hào hứng tiếp nhận, giờ học không còn là giờ học khô khan nhàm chán nữa 
mà trở nên thú vị hơn bởi qua các giờ học các em không những tiếp nhận được 
kiến thức Toán học mà còn được hiểu biết thêm về các ngành nghề trong đời sống 
xã hội . 
Một số em học sinh có kĩ năng công nghệ thông tin, trình bày báo cáo trên 
Powerpoint, vẽ sơ đồ tư duy trên điện thoại di động cũng như máy tính rất thành 
thạo. Đặc biệt nhiều học sinh có phong cách trình bày báo cáo rõ ràng, tự tin, 
chững chạc . Điều đó chứng tỏ năng lực tìm tòi, khám phá, hiểu biết cũng như khả 
năng tiếp nhận tri thức của các em rất tốt. Qua các tiết dạy thấy khả năng vận dụng 
của các em ở lớp thực nghiệm tiến bộ rõ rệt, khả năng phối hợp của các em trong 
các hoạt động nhóm cũng hiệu quả hơn. 
* Ở lớp đối chứng: 
Các em cũng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập nhưng không mấy hào hứng 
33 
nên khả năng tiếp thu và ghi nhớ chưa được tốt. Các hoạt động được yêu cầu 
làm theo nhóm còn mang tính đối phó, chưa thật sự hiệu quả. Hầu hết các em 
còn có tâm lí nặng nề trong việc tiếp thu kiến thức mới và việc rèn luyện kĩ 
năng giải quyết vấn đề. 
1.5.2. Kết quả định lượng: 
- Nội dung bài kiểm tra ( 45 phút) 
 Bài tập kiểm tra. 
A. PHẦN TRẮC NGHIỆM 
Câu 1: Người hành nghề kinh doanh chứng khoán được làm gì? 
A. Được tự do mua bán cổ phiếu ở mọi nơi. 
B. Chỉ được mở tài khoản giao dịch cho mình tại công ty chứng khoán nơi 
làm việc 
C. Sở hữu không hạn chế số cổ phiếu biểu quyết của một tổ chức phát hành. 
D. Làm giám đốc một công ty niêm yết. 
ĐA: B 
Câu 2: Ngành di truyền y học có chức năng chẩn đoán, cung cấp thông tin và cho 
lời khuyên liên quan đến các bệnh và tật di truyền được gọi là gì? 
 A. Di truyền học sức khỏe. 
 B. Di truyền học hôn nhân và kế hoạch hóa gia đình 
 C. Di truyền y học tư vấn. 
 D. Di truyền học tương lai nhân loại. 
Câu 3 : Ngành công nghệ nào là công nghệ cao và mang tính quyết định sự thành 
công của cuộc cách mạng sinh học? 
 A.Công nghệ gen 
B. Công nghệ chuyển nhân và phôi 
C. Công nghệ enzim / prôtêin 
D. Công nghệ sinh học xử lí môi trường 
Câu 4 : Phẩm chất và kĩ năng cần có của người tham gia hoạt động sản xuất kinh 
doanh ? 
A. Năng động, nhạy bén, tự tự tin, mạnh mẽ, 
B. Có khả năng làm việc với nhiều áp lực, có sự cạnh tranh. 
C. Có khả năng ăn nói và thuyết phục mọi người 
34 
D. Người nhiều năng lượng, tham vọng nhưng cũng rất hòa đồng và thích 
giao du. 
E. Tất cả các đáp án trên 
Câu 5. Phẩm chất và kỹ năng cần thiết để có thể theo ngành công nghệ thông tin: 
 A. Thông minh và có óc sáng tạo 
 B. Kiên trì, nhẫn nại. 
 C. Tính chính xác trong công việc 
 D. niềm đam mê với CNT 
 E. Tất cả các đáp án 
PHẦN TỰ LUẬN. 
Câu 6: Có 2 lô hàng, người ta lấy ngẫu nhiên từ mỗi lô hàng đó một sản phẩm. 
Biết rằng xác suất để có được sản phẩm chất lượng tốt ở từng lô hàng này lần lượt 
là 0,7 và 0,8. Hãy tính xác suất để: 
a) Trong 2 sản phẩm lấy ra có ít nhất một sản phẩm có chất lượng tốt. 
b) Trong 2 sản phẩm lấy ra có đúng 1 sản phẩm có chất lượng tốt. 
ĐS: a) P(A)=0,94 b) P(B)= 0,38 
Câu 7: Qua thống kê cho thấy giống của trại trên được trung tâm cấp một chấp 
nhận với xác suất 0,7. Sau khi chuyển lên trung tâm cấp hai nó được chấp nhận với 
xác suất 0,8. Nếu được chuyển lên trung tâm cấp ba nó được chấp nhận với xác 
suất 0,9. Tính xác suất để giống lúa được đưa ra sản xuất đại trà. 
ĐS: P(A)= 0,486. 
Câu 8. Giả sử ở một nước cho phép mỗi cặp vợ chồng có thể sinh nhiều con, có 
một cặp vợ chồng dự kiến sinh 3 người con. Nếu họ muốn sinh 2 người con trai và 
1 người con gái thì khả năng thực hiện được mong muốn đó là bao nhiêu phần 
trăm? ( Cho rằng vợ chồng học không có khó khăn trong việc thụ thai và sinh đẻ). 
ĐS: 37,5 % 
Câu 9. Bệnh máu khó đông ở người do đột biến gen lặn nằm trên NST giới tính 
X, alen trội tương ứng quy định người bình thường. Một gia đình có người chồng 
bình thường còn vợ mang gen dị hợp về tính trạng trên. Họ có dự định sinh 2 
người con. Tính xác suất để có được ít nhất 1 người con của họ không bị bệnh . 
ĐS: 15/16 
35 
- Kết quả bài kiểm tra 
Kết quả làm bài kiểm tra của học sinh lớp thực nghiệm và học sinh lớp đối 
chứng được phân tích theo điểm số như sau: 
*Mức độ đạt được mục tiêu của HS khi dạy học tích hợp GDHN 
Điểm số 
(x) 
Lớp dạy thực nghiệm 
(11A7) 
Lớp dạy so sánh 
(11A4) 
10 0 0 
8-9 48 8 
7 ≤ x < 8 35 24 
5-6 15 41 
< 5 2 27 
Bảng 2: Kết quả bài kiểm tra 
Hình 1: Kết quả bài kiểm tra 
11A7 114 
A4 
 11A7 11A4 
36 
Bảng 3. Phân tích bảng điểm của các lớp 
Tham số Lớp ĐC Lớp TN Độ lệch 
Điểm trung bình 6.69 7.89 1.2 
Phương sai 1.76 1.85 
Độ lệch chuẩn 1.33 1.36 
Hệ số biến thiên 0.19 0. 25 
Giá trị của T – test p = 0.000535 
Mức ảnh hưởng ES = 0.79 
 Mức ảnh hưởng qua bảng 3. ta thấy p=0,000535 < 0,05 như vậy việc tích hợp 
GDHN trong dạy học sinh học có ý nghĩa, mang lại hiệu quả cao trong học tập. 
Nhận xét: 
 Theo Hình 1: Tại lớp dạy thực nghiệm (11A7), số lượng học sinh đạt điểm 
8-9 chiếm tỉ lệ khá cao (19/40 HS, 48%), điểm 7-8 chiếm 35%, điểm dưới 5 chỉ 
chiếm 2%. Tuy nhiên ở lớp so sánh, số điểm 8-9 rất ít (3 HS, 8%), điểm ở mức 
trung bình (điểm 5-6) khá cao (15 HS, 41%), số HS đạt điểm dưới trung bình 
chiếm tỉ lệ cao (<5, 10 HS, 27%). 
 Mặt khác, khi xem xét bài kiểm tra tại lớp 11A4, hầu hết các em đạt điểm 
ở mức độ trung bình chỉ dừng lại ở việc trả lời đúng được một số câu hỏi có nội 
dung liên quan đến các môn học riêng lẻ (số HS đạt điểm 5-6 chiếm tới 41%). 
Những câu hỏi đòi hỏi kiến thức tích hợp liên môn thì chỉ có duy nhất một HS trả 
lời được. 
 Như vậy, mặc dù ở cả hai lớp đều tương đương nhau về sĩ số và năng lực 
nhưng kết quả bài kiểm tra có sự khác biệt hoàn toàn giữa lớp được tổ chức triển 
khai DHTH liên môn với lớp chỉ dừng lại ở mức độ liên hệ ở nội dung bài học. 
 Điều đó đã chứng tỏ hiệu quả của việc triển khai dạy học tích hợp liên môn 
tại trường THPT. Điều này được phản ánh rõ hơn qua đánh giá kết quả bài kiểm tra 
kiến thức tại lớp thực nghiệm 11A7: 
 Đối với những HS đạt điểm kiểm tra từ 8-9, các em đã giải quyết được các bài 
toán về xác suất liên quan đến các vấn đề về thực tế, sản xuất kinh doanh. 
3.6. Kết luận về thực nghiệm. 
Quá trình thực nghiệm, và kết quả rút ra sau thực nghiệm cho thấy: Mục đích 
thực nghiệm đã được hoàn thành, tính khả thi và hiệu quả của phương pháp dạy 
học phần nào được được khẳng định. 
37 
PHẦN III- KẾT LUẬN 
I. Ý nghĩa của đề tài. 
1. Về tính mới: 
 - Sáng kiến đã đề xuất được các biện pháp tiến hành tổ chức dạy học tích hợp 
GDHN trong bộ môn toán với chủ đề xác suất. 
 - Sáng kiến kinh nghiệm cũng đã làm rõ được cách thức tiến hành tổ chức 
các hoạt động liên quan việc dạy học tích hợp GDHN trong bộ môn Toán. 
- Sáng kiến kinh nghiệm đã phân tích để thấy được tầm quan trọng của việc 
tăng cường các hoạt động trải nghiệm GDHN nhằm giúp phát triển những năng 
lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh và tạo được hứng thú cho học sinh trong học 
Toán học. 
- Sáng kiến đã áp dụng được công nghệ chuyển đổi số trong giáo dục, chuyển 
đổi số trong dạy học tích hợp GDHN vào bộ môn toán. 
2. Về tính sáng tạo. 
 Đây là đề tài đã được nghiên cứu và đúc rút từ kinh nghiệm bản thân, là tài 
liệu tham khảo hữu ích cho các đồng nghiệp trong quá trình tổ chức dạy học, ứng 
dụng công nghệ chuyển đổi số trong giáo dục. Đáp ứng mục tiêu chương trình 
GDPT mới năm 2018, phù hợp với xu thế của thời đại như hiện nay, thời đại 4.0. 
3. Về tính hiệu quả 
 Việc dạy học tích hợp GDHN cho học sinh thông qua chủ đề xác suất vừa 
giúp học sinh củng cố được kiến thức, thấy được ứng dụng của môn Toán trong 
thực tiễn, vừa giúp học sinh có cơ hội tìm hiểu hoạt động ngành nghề, các yêu cầu 
của nghề đối với người lao động, nơi đào tạo nghề, triển vọng phát triển của nghề 
trong tương lai. Cung cấp cho học sinh những kiến thức là cơ sở lựa chọn nghề 
nghiệp phù hợp trong tương lai. 
Đồng thời góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán 
và hoàn thành nhiệm vụ giáo dục toàn diện của trường THPT. Phương pháp giảng 
dạy theo hướng dạy học tích hợp GDHN là một trong những định hướng đổi mới 
quan trọng về phương pháp dạy học của nghành giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 
Đồng thời là sự kế thừa và phát huy những kinh nghiệm dạy học tiên tiến trên thế 
giới. Đề tài có khả năng ứng dụng rộng rãi trong các trường THPT. 
II. Hướng phát triển của đề tài. 
 Đề tài có thể triển khai trong các nội dung khác của môn Toán như chủ đề 
phương trình, bất phương trình, thống kê, các mạch toán ứng dụng cũng như 
trong các môn học khác như sinh học, hóa hoc, địa lí. 
38 
 Đề tài tiếp tục phát triển theo hướng giúp học sinh phát hiện và bồi dưỡng 
một số nhóm năng lực đáp ứng yêu cầu cầu của nghề trong dạy học tích hợp bộ 
môn Toán. 
III. Một số kiến nghị 
1. Đối với giáo viên: 
Để đảm bảo hiệu quả dạy học tích hợp liên môn, GV cần nắm bắt, lựa chọn và 
phối hợp linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như dạy học giải 
quyết vấn đề, dạy học hợp tác, dạy học trải nghiệm, dạy học theo dự án, các kĩ 
thuật dạy học theo trạm, theo sơ đồ tư duy, kĩ thuật XYZ . 
Trong các giờ học cần tăng cường cho học sinh các hoạt động trải nghiệm, 
hoạt động GDHN, liên hệ với cuộc sống hàng ngày và thực tiễn xung quanh nhà 
trường, lớp học, gia đình và xã hội để các em thấy rõ hơn ý nghĩa của những tri 
thức và hứng thú hơn trong học tập. 
2. Đối với học sinh 
 Tích cực tham gia các tiết học ngoại khóa, các yêu cầu học tập mà giáo viên 
tổ chức. 
Thường xuyên có ý thức tìm hiểu các ngành nghề trong xã hội, các ngành 
đang có nhiều cơ hội và xu hướng phát triển. 
Tăng cường hoạt động nhóm, trao đổi với bạn học để học hỏi cái hay, cái tốt 
của bạn. 
3. Đối với Ban giám hiệu 
Trang bị thêm cơ sở vật chất: máy chiếu, thiết bị đồ dùng dạy học, để đáp 
ứng cho quá trình dạy học. 
Cần triển khai xây dựng, kế hoạch giáo dục cho các tổ, nhóm chuyên môn tiến 
hành dạy học lồng ghép, tích hợp GDHN trong các môn khoa học dựa trên PPCT 
hướng nghiệp mà Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã đưa ra. 
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các câu lạc bộ, các hoạt động trải nghiệm 
sáng tạo để học sinh có thêm nhiều cơ hội vận dụng các vấn đề Toán học vào thực 
tiễn. 
Quỳnh lưu, ngày 22 tháng 04 năm 2022 
 Nguyễn Văn Dũng 
39 
PHỤ LỤC 
40 
41 
42 
43 
44 
- 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_tich_hop_giao_duc_huong_nghiep_cho_hoc.pdf