Sáng kiến kinh nghiệm Thủ thuật sử dụng máy tính CASIO để giải một số dạng bài tập trắc nghiệm môn Toán trung học phổ thông
Bước vào năm học 2016-2017 Bộ giáo dục & Đào tạo đã có những đổi
mới mạnh mẽ về công tác thi cử, kiểm tra đánh giá. Hình thức kiểm tra trắc
nghiệm đã được áp dụng ở hầu hết các môn (trừ môn Văn). Bản thân tôi là
một giáo viên dạy bộ môn Toán lúc đầu cũng không thực sự đồng tình về
hình thức thi trắc nghiệm, nhưng qua hơn một học kỳ áp dụng đổi mới dạy
học, kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm tôi đã nhận thấy được nhiều ưu
điểm của hình thức thi trắc nghiệm .
Thứ nhất, kiểm tra được nhiều nội dung kiến thức của môn học trong một
bài kiểm tra, học sinh thực sự nắm vững kiến thức toàn diện mới đạt được
điểm cao.
Thứ hai, những học sinh có học lực yếu cũng có thể tránh được điểm liệt
nhiều hơn so với hình thức thi tự luận... Tuy nhiên với cách tổ chức kiểm
tra đánh giá mới này yêu cầu giáo viên và học sinh phải làm việc vất vả hơn
nhiều so với hình thức tự luận. Ngoài việc giáo viên dạy cho học sinh nắm
được kiến thức và có kỹ năng trình bày lập luận thì giáo viên phải dạy cho
học sinh cách làm bài tập trắc nghiệm để giảm thiểu tối đa thời gian giải
một bài toán.
mới mạnh mẽ về công tác thi cử, kiểm tra đánh giá. Hình thức kiểm tra trắc
nghiệm đã được áp dụng ở hầu hết các môn (trừ môn Văn). Bản thân tôi là
một giáo viên dạy bộ môn Toán lúc đầu cũng không thực sự đồng tình về
hình thức thi trắc nghiệm, nhưng qua hơn một học kỳ áp dụng đổi mới dạy
học, kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm tôi đã nhận thấy được nhiều ưu
điểm của hình thức thi trắc nghiệm .
Thứ nhất, kiểm tra được nhiều nội dung kiến thức của môn học trong một
bài kiểm tra, học sinh thực sự nắm vững kiến thức toàn diện mới đạt được
điểm cao.
Thứ hai, những học sinh có học lực yếu cũng có thể tránh được điểm liệt
nhiều hơn so với hình thức thi tự luận... Tuy nhiên với cách tổ chức kiểm
tra đánh giá mới này yêu cầu giáo viên và học sinh phải làm việc vất vả hơn
nhiều so với hình thức tự luận. Ngoài việc giáo viên dạy cho học sinh nắm
được kiến thức và có kỹ năng trình bày lập luận thì giáo viên phải dạy cho
học sinh cách làm bài tập trắc nghiệm để giảm thiểu tối đa thời gian giải
một bài toán.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thủ thuật sử dụng máy tính CASIO để giải một số dạng bài tập trắc nghiệm môn Toán trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thủ thuật sử dụng máy tính CASIO để giải một số dạng bài tập trắc nghiệm môn Toán trung học phổ thông
x = 1 (x1 = 1). Quay lại và sửa ( x+ 1 2x− 1 + x− 2M ) : (x − 1) SHIFT −→ CALC −→ M −→ 3 2 =−→ x −→ 1 =−→ x = 2 (x2 = 2), nên |x1 − x2| = 1. Với m = 5 2 : Quay lại ( x+ 1 2x− 1 + x− 2M ) SHIFT −→ CALC −→ M −→ 5 2 =−→ x −→ 1 =−→ x = 0.697 (x1 = 0.697). Quay lại và và thêm vào( x+ 1 2x− 1 + x− 2M ) : (x − 0.697) SHIFT −→ CALC −→ M −→ 5 2 =−→ x −→ 1 =−→ x = 4.302 (x2 = 4.302), nên |x1 − x2| = 3.605. Với m = 7 2 : Quay lại ( x+ 1 2x− 1 + x− 2M ) SHIFT −→ CALC −→M −→ 7 2 =−→ x −→ 1 =−→ x = 6.372 (x1 = 6.372). Quay lại và thêm vào ( x+ 1 2x− 1 + x− 2M ) : (x − 6.372) SHIFT −→ CALC −→ M −→ 7 2 =−→ x −→ 1 =−→ x = 0.628 (x2 = 0.628), nên |x1 − x2| = 5.744. So sánh các kết quả trên ta chọn đáp án B. m = 3 2 . Nhận xét: Theo cách làm trên cũng có những lúc máy tính thực hiện hơi lâu, do vậy khi làm bài thi học sinh có thể chuẩn bị hai máy tính để tiết kiệm thời gian. Bài toán 4 Cho hàm số y = 2x+ 1 x+ 1 , có đồ thị (C) và đường thẳng d : y = x+m. Với giá trị nào của m thì d cắt đồ thị (C) tại hai điểm A,B phân biệt sao cho tam giác OAB vuông tại O. A. m = −1 B. m = −2 C. m = 2 3 D. m = −2 3 Hướng dẫn: Gọi A(x1; y1), B(x2; y2), tam giác OAB vuông tại O khi và chỉ khi x1.x2 + y1.y2 = 0. Ở đây x1, x2 là nghiệm của phương trình hoành độ giao điểm, y1 = x1 + m; y2 = x2 + m. Ta thực hiện tương tự các bài toán ở trên, giá trị m mà x1.x2 + y1.y2 = 0. là giá trị cần tìm. Thực hiện: Với m = −1 : Nhập ( 2x+ 1 x+ 1 − x−M ) SHIFT −→ CALC −→ M −→ −1 =−→ 14 x −→ 1 =−→ x1 = 2.732 suy ra y1 = 1.732. Quay lại ( 2x+ 1 x+ 1 − x−M ) : (x− 2.732) SHIFT −→ CALC −→ M −→ −1 =−→ x −→ 1 =−→ x2 = −0.732 suy ra y2 = −1.732. Trường hợp này x1.x2 + y1.y2 = −4.9996 nên loại A. Với m = −2 : ( 2x+ 1 x+ 1 − x−M ) SHIFT −→ CALC −→ M −→ −2 =−→ x −→ 1 =−→ x1 = 3.791 suy ra y1 = 1.791. Quay lại ( 2x+ 1 x+ 1 − x−M ) : (x−3.791) SHIFT −→ CALC −→ M −→ −2 =−→ x −→ 1 =−→ x2 = −0.791 suy ra y2 = −2.791. Trường hợp này x1.x2 + y1.y2 = −7.997 nên loại B. Với m = 2 3 : ( 2x+ 1 x+ 1 − x−M ) SHIFT −→ CALC −→ M −→ 2 3 =−→ x −→ 1 =−→ x1 = 0.77 suy ra y1 = 1.43. Quay lại ( 2x+ 1 x+ 1 − x−M ) : (x − 0.77) SHIFT −→ CALC −→M −→ −2 3 =−→ x −→ 1 =−→ x2 = −0.43 suy ra y2 = 0.23. Trường hợp này x1.x2 + y1.y2 = − 11 5000 ta chọn đáp án C. m = 2 3 . Nhận xét: Với m = 2 3 do các kết quả trong quá trình tính toán ta làm tròn số nên x1.x2 + y1.y2 xấp xỉ số 0. Lý do ta không lưu vào các biến là mỗi lần lưu ta phải nhập lại biểu thức phương trình hoành độ giao điểm nên để tiện và nhanh hơn ta ghi kết quả ra giấy nháp và tính x1.x2 + y1.y2 bởi máy tính khác. Còn nếu ta lưu vào các biến thì tích trên sẽ đúng bằng 0. 2.2.4. Một số bài toán về nguyên hàm và tích phân Ngoài việc học sinh nắm được kiến thức, các phương pháp tính nguyên hàm, tích phân thì ta cần trang bị cho các em cách thức sử dụng MTBT để tìm kết quả một cách nhanh nhất. Ta biết rằng giữa bài toán nguyên hàm và bài toán tích phân có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bài toán 1 Hàm số F (x) nào sau đây là một nguyên hàm của hàm số f(x) = ln3 x x . A. F (x) = ln4 x 2x2 B. F (x) = x ln4 x 4 15 C. F (x) = ln4(x+ 1) 4 D. F (x) = ln4 x+ 1 4 . Hướng dẫn: Cách giải thông thường là dùng định nghĩa chứng tỏ F ′ (x) = f(x) hoặc dùng phương pháp đổi biến đặt t = lnx. Để giải bài toán trên bằng MTBT ta cần nhờ đến tích phân, được giải thích như sau: A = ∫ b a f(x)dx = F (x)|ba = F (b)− F (a)⇒ A− (F (b)− F (a)) = 0, trong đó F (x) là một nguyên hàm của f(x). Thực hiện: Nhập tích phân ∫ 2 1 ln3 x x dx vào máy tính rồi lưu vào biến A bằng cách ấn phím SHIFT STO−−→ A, việc lấy hai cận của tích phân là tùy ý miễn sao thuộc miền tồn tại tích phân của hàm số f(x) là được. Tiếp đến ta ấn phím AC về màn hình bình thường rồi nhập ln4 x 2x2 , ấn CALC −→ 1 = CALC −→ 2 = . Ấn AC và Gọi lại A − (Ans − PreAns) = 0.02885... nên không phải đáp án A, ta thử phương án B hoàn toàn tương tự nhập ln4 x+ 1 4 , ấn CALC −→ 1 = CALC −→ 2 = . Ấn AC và Gọi lại A−(Ans−PreAns) = 0 nên B. là đáp án đúng. Ở đây Ans− PreAns = F (b)− F (a). Lưu ý: Máy tính CASIOfx − 570V NPLUS có thể tự nhớ hai giá trị cùng một lúc mà không cần người dùng phải lưu vào biến, giá trị sau cùng là Ans, giá trị liền trước đó là PreAns. Tuy nhiên nếu học sinh khó hiểu thì ta có thể dùng biến B và C để lưu giá trị của F (x) tại CALC −→ 1 STO−−→ B và CALC −→ 2 STO−−→ C rồi gọi A− (C −B). Bài tập 2 Tìm ∫ x ln(x2 + 1) x2 + 1 dx A. F (x) = 1 4 ln2(x2 + 1) + C B. F (x) = ln2(x2 + 1) + C C. F (x) = 1 2 ln(x2 + 1) +C D. F (x) = 1 x+ 1 ln(x2 + 1) +C Nhận xét: Bài toán này nếu giải bằng phương pháp tự luận thì sẽ mất khá nhiều thời gian của học sinh, nhưng nếu dùng MTBT thì rất đơn giản. Ở đây tác giả đã cố tình để đáp án ở phương án A để người đọc kiểm tra được nhanh chóng hơn. 16 Thực hiện: Ta nhập tích phân ∫ 1 0 x ln(x2 + 1) x2 + 1 dx vào máy tính rồi lưu vào biến A bằng cách ấn phím SHIFT STO−−→ A . Tiếp đến ta ấn phím AC về màn hình bình thường rồi nhập 1 4 ln2(x2 + 1)), ấn CALC −→ 0 = CALC −→ 1 = . Ấn AC và Gọi lại A− (Ans− PreAns) = 0 nên đáp án đúng là A. Bài tập 3 Gọi F (x) là một nguyên hàm của hàm số f(x) = 3x2 + 3x+ 3 x3 − 3x+ 2 thỏa mãn F (2) = 3. Kết quả là: A. F (x) = 3 x− 1 + 2 (x− 1)2 + 1 x+ 2 − 9 4 B. F (x) = − 3 x− 1 + 2 ln |x− 1|+ ln |x+ 2|+ 6− 2 ln 2 C. F (x) = 3 ln |x− 1| − 2 (x− 1)2 + ln |x+ 2|+ 3− 2 ln 6 D. F (x) = −3 ln |x− 1|+ 2 ln |x+ 2| − 1 x− 1 + 2 ln 2− 1 Bằng cách thực hiện tương tự như hai bài tập trên ta có kết quả là phương án B. Nhận xét: Bài toán trên cách giải thông thường là phương pháp hệ số bất định, tức là phân tích f(x) = 3x2 + 3x+ 3 x3 − 3x+ 2 = 3 (x− 1)2 + 2 x− 1 + 1 x+ 2 và chỉ những học sinh khá trở lên mới có thể làm được và mất khá nhiều thời gian. Như vậy với những bài toán kiểu này thì chỉ cần trang bị cho học sinh cách thực hiện, lúc đó bài toán dễ hay khó cũng dễ dàng tìm được kết quả. Bài tập 4 Biết ∫ 1 0 (2x+ 3)exdx = a+ be (a, b ∈ Z). Tính tổng a+ b. A. 2. B. 3. C. 1. D. −1. Hướng dẫn: Nhập tích phân ∫ 1 0 (2x + 3)exdx vào máy tính rồi lưu vào biến A. Khi đó ta có phương trình A = a + e.b ⇒ a = A− be. Đẳng thức này có dạng f(x) = A− ex, ở đây ta xem a = f(x); b = x. Do a, b ∈ Z nên ta dùng chức năng của TABLE (MODE 7) ta sẽ tìm được a và b. 17 Thực hiện: Nhập ∫ 1 0 (2x+ 3)exdx −→SHIFT−→STO−→A. Từ đề bài ta có a = A − be., ấn MODE 7 −→ f(x) = A − xe = g(x) == Start −→ −5 −→ End −→ 5 = Step −→ 1 = kết quả được thể hiện trong bảng sau: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 X -5 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5 F(X) 20.7 18.0 15.3 12.5 9.8 7.1 4.4 1.7 -1 -3.7 -6.4 Bảng 7: Nhìn vào bảng ta có a+ b = 2 nên đáp án là A. 2. Bài tập 5 Biết ∫ pi 4 0 sin4 xdx = api + b (a, b ∈ Q). Tính tổng a+ b. A. − 5 32 . B. 11 32 . C. 4. D. 7. Hướng dẫn: Nhập tích phân vào máy tính rồi lưu vào biến A, giả sử a+b = M là một trong 4 đáp án trên, từ đó ta có a = M − b nên ta có phương trình A = (M − b)pi + b. Bây giờ ta dùng chức năng dò nghiệm SHIFT + SOLVE để tìm x của phương trình (M − x)pi + x− A = 0. Thực hiện: Nhập ∫ pi 4 0 sin4 xdx −→ SHIFT−→ STO−→A. Ấn AC và nhập phương trình ( − 5 32 −X ) pi + X − A −→SHIFT−→ SOLVE = = Sove for X −→ 0 = X = 0.25 = 1 4 . Vậy đáp án đúng là A. − 5 32 . Nhận xét: - Bài toán 5 khó hơn bài toán 4 do a, b ∈ Q, do vậy nếu a, b không thuộc Z thì rất khó khăn nếu ta sử dụng chức năng TABLE. - Khi máy tính dò tìm ra nghiệm x không phải là số hữu tỉ thì ta loại phương án đó và tiếp tục thực hiện với các phương án tiếp theo cho đến khi tìm được nghiệm x hữu tỉ hay đã thực hiện đến lần thứ 3 mà không có kết quả thì phương án còn lại là đáp án đúng. 18 2.3. Bài tập vận dụng Bài 1. Hàm số y = x3 3 + x2 2 − 2x+ 1. A. Nghịch biến trên khoảng (−2; 1). B. Đồng biến trên khoảng (−2; 1). C. Nghịch biến trên khoảng (−∞; 1). D. Đồng biến trên khoảng (−2; +∞). Bài 2. Cho hàm số y = −x5 + 10x3 − 45x+ 20. Chọn khẳng định đúng. A. Nghịch biến trên R. B. Đồng biến trên khoảng (−∞;√3) và nghịch biến trên khoảng (√3; +∞). C. Đồng biến trên R. D. Nghịch biến trên khoảng (−√3;√3). Bài 3. Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m để hàm số y = 1 3 x3 + 2x2 −mx− 5 đồng biến trên R. A. m −4. C. m ≤ −4. D. m ≥ −4. Bài 4. Tìm giá trị của tham số m để hàm số y = mx+ 4 x+m nghịch biến trên khoảng (−∞; 1) khi A. −2 < m ≤ −1. B. Không tồn tại m. C. −2 < m ≤ 1. D. −2 < m < 2. Bài 5. Hàm số y = x3 − 3x2 − 9x+ 1 A. Nhận điểm x = 3 làm điểm cực đại. B. Nhận điểm x = −1 làm điểm cực tiểu. C. Nhận x = 3 làm điểm cực tiểu. D. Nhận điểm x = 1 làm điểm cực đai. Bài 6. Hàm số y = x− sin 2x. A. Nhận điểm x = −pi 6 làm điểm cực tiểu. B. Nhận điểm x = −pi 6 làm điểm cực đại. C. Nhận điểm x = −pi 2 làm điểm cực tiểu. D. Nhận điểm x = pi 2 làm điểm cực đại. 19 Bài 7. Cho hàm số y = 1 3 x3 −mx2 + (m + 6)x − 2m3 + 1, (1). Tìm tất cả các giá trị thực của m để hàm số (1) có cực tri. A. m < −2 m > 3 B. −2 < m < 3 C. m 6= −2 m 6= 3 D. m ≤ −2 m ≥ 3 Bài 8 . Cho hàm số y = 1 3 x3 −mx2 − x + m− 1. Tìm các giá trị của tham số m để hàm số có hai cực trị x1, x2 thỏa mãn x 2 1 + x 2 2 + 4x1x2 = 2. A. m = ±3. B. m = 2. C. m = 0. D. m = ±1. Bài 9. Cho hàm số y = x3 − (m + 3)x2 + (2m − 1)x + m2 + m, (1). Tìm tất cả các giá trị thực của m để hàm số (1) có cực đại và cực tiểu thỏa mãn |xCD − xCT | > √ 52 3 . A. m < −1 m > 1 B. −1 ≤ m ≤ 1 C. m 6= −1 m 6= 1 D. m 6= ±1 Bài 10. Tìm m để hàm số y = −x3 + (2m + 1)x2 − (m2 − 3m + 2)x − 4 có cực đại, cực tiểu thuộc về hai phía so với trục hoành. A. m ∈ (1; 2). B. m ∈ (2; +∞). C. m ∈ (−∞; 1). D. m ∈ (−1; 2). Bài 11. Tìm m để phương trình x4− 2x2 + 3 + 2m = 0 có bốn nghiệm phân biệt. A. 2 < m < 3. B. −3 2 < m < −1. C. −3 < m < −2. D. 1 < m < 3 2 . Bài 12. Cho hàm số y = x+ 3 x+ 1 có đồ thị (C). Tìm tất cả các số thực m để đường thẳng (d) : y = 2x+m cắt đồ thị hàm số (C) tại hai điểm phân biệt. A. m ≤ 20. B. ∀m ∈ R. C. Không có giá trị nào của m. D. m > 20. Bài 13. Cho hàm số y = 2x− 1 x− 1 có đồ thị (C). Tìm m để đường thẳng (d) : y = x + m cắt đồ thị hàm số (C) tại hai điểm phân biệt A,B sao cho tam giác OAB vuông tại O. A. m = 2. B. m = 0. C. m = −2. D. m = 1. Bài 14. Cho hàm số y = x+ 3 x+ 1 có đồ thị (C). Với giá trị nào của m thì đường thẳng (d) : y = 2x + m cắt đồ thị hàm số (C) tại hai điểm phân biệt 20 A,B sao cho độ dài đoạn thẳng AB ngắn nhất. A. m = 1. B. m = 2. C. m = 3. D. m = 4. Bài 15. Cho hàm số y = 2x+ 1 x+ 1 có đồ thị (C). Tìm tất cả các số thực m để đường thẳng (d) : y = x + m − 1 cắt đồ thị hàm số (C) tại hai điểm phân biệt M,N sao cho MN = 2 √ 2. A. m = 4±√3 B. m = 4±√10 C. m = 2±√3 D. m = 2±√10 Bài 16. Biết F (x) nào sau đây là một nguyên hàm của hàm số f(x) = x cos2x thỏa mãn F (0) = 0. Tính F (pi). A. F (pi) = −1. B. F (pi) = 1 2 . C. F (pi) = 0. D. F (pi) = 1. Bài 17. Tìm ∫ ln2 x x √ 2− ln3 x dx. A. F (x) = −2 3 √ 2− ln3 x+ C. B. F (x) = −1 3 √ 2− ln3 x+ C. C. F (x) = 2 3 √ 2− ln3 x+ C. D. F (x) = 1 3 √ 2− ln3 x+ C. Bài 18. Gọi F (x) là một nguyên hàm của hàm số f(x) = x3 + 3x2 + 3x− 1 x2 + 2x+ 1 . Khi đó A. F (x) = x2 2 + x+ 2 x+ 1 + 2. B. F (x) = x2 2 − 2x+ 1 x+ 1 − 2. C. F (x) = x3 2 + 3x− 1 x+ 1 . D. F (x) = x2 2 + x− 1 x+ 1 . Bài 19. Cho tích phân ∫ pi 3 pi 4 cos 2x cos2 x sin2 x dx = a + b √ 3 (a, b ∈ Q). Tính giá trị biểu thức a+ b. A. −2. B. −2 3 . C. 4 3 . D. 3. Bài 20. Cho tích phân ∫ pi 6 0 1 cos3 x dx = a ln 3+b (a, b ∈ Q). Tính giá trị biểu thức a+ b. A. 7 12 . B. 11 12 . C. 4. D. 7. 21 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận - MTBT có thể hỗ trợ được gần như hầu hết các dạng toán ở bậc học THPT, mặc dù tôi rất mong muốn được trình bày nhiều hơn các dạng bài tập toán trắc nghiệm nhờ sự hỗ trợ của máy tính Casio nhưng trong phạm vi của một đề tài SKKN tôi chỉ trình bày bốn dạng bài tập nêu trên. - Trong phạm vi bài viết này tôi đã trình bày một số kỹ thuật sử dụng MTBT nhằm mục đích giúp những học sinh có học lực yếu cũng có thể giải được các bài toán căn bản, bên cạnh đó cũng giúp học sinh Khá, Giỏi có thể giải được bài toán phân loại trong các đề thi. - Tuy nhiên tôi có lời khuyên đối với tất cả các em học sinh là trước khi sử dụng MTBT để giải toán thì cần trang bị cho mình một nền tảng kiến thức cơ sở vững vàng, phải biết lập luận và trình bày bằng phương pháp tự luận, MTBT được lập trình trên cơ sở lý thuyết mà các em đã được học. Khi đã nắm vững kiến thức căn bản thì việc tiếp cận MTBT để giải toán sẽ dễ dàng thực hiện. Đối với những học sinh Khá, Giỏi không nên quá lạm dụng MTBT vì có những bài giải bằng phương pháp tự luận sẽ cho kết quả nhanh hơn. -Trong điều kiện đơn vị nơi tôi công tác số lượng và chất lượng học sinh còn rất hạn chế thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập là rất cần được phát huy. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu tham khảo nhiều tài liệu để vừa viết, vừa giảng dạy trên lớp để kiểm nghiệm thực tế, song với năng lực và thời gian có hạn, rất mong sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp, những người yêu thích môn toán để đề tài mang lại hiệu quả thiết thực hơn cho nhà trường, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy của bản thân và chất lượng học tập cho học sinh. 22 3.2. Kiến nghị 3.2.1. Đối với hội đồng khoa học cấp trường - Có giải pháp khuyến khích giáo viên tích cực trong việc tự nghiên cứu bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. - Có biện pháp chỉ đạo sát sao để giáo viên tích cực ứng dụng CNTT vào việc dạy học, biên soạn đề thi kiểm tra đánh giá đáp ứng được yêu cầu đổi mới Giáo dục hiện nay. Tổ chức tập huấn kỹ năng sử dụng MTBT cho giáo viên, đối với giáo viên các môn Khoa học tự nhiên thì cần phải nghiên cứu sâu các chức năng của MTBT, áp dụng vào giải toán và lồng ghép dạy cho học sinh sử dụng MTBT để giải toán. 3.2.2. Đối với sở giáo dục Đào tạo Hàng năm gửi các SKKN đạt giải cao và có ứng dụng thực tiễn hiệu quả về các đơn vị để giáo viên có cơ hội trao đổi và học hỏi kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục. Krông Búk, tháng 02 năm 2017 Người thực hiện Nguyễn Hữu Hải 23 Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Thái Sơn, (2014), Hướng dẫn giải toán trên máy tính CASIO fx − 570V NPLUS trong chương trình lớp 10, Nhà xuất bản đại học Quốc gia Hà Nội. [2] Nguyễn Thái Sơn, (2014), Hướng dẫn giải toán trên máy tính CASIO fx − 570V NPLUS trong chương trình lớp 11, Nhà xuất bản đại học Quốc gia Hà Nội. [3] Nguyễn Thái Sơn, (2014), Hướng dẫn giải toán trên máy tính CASIO fx − 570V NPLUS trong chương trình lớp 12, Nhà xuất bản đại học Quốc gia Hà Nội. [4] Đề thi và Đáp án học sinh giỏi máy tính cầm tay của Bộ giáo dục và Đào tạo các năm 2003-2014 môn Toán dành cho bậc THPT. [5] Sách giáo khoa và bài tập môn Toán cấp THPT. 24
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_thu_thuat_su_dung_may_tinh_casio_de_gi.pdf

