Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và sử dụng các hoạt động dạy học cho tiết bài tập cuối chương trong dạy học hình học phẳng lớp 8
Toán học là một môn khoa học có tính tư duy cao và trừu tượng, đòi hỏi tính hệ thống, logic. Để giải quyết một bài toán, một yêu cầu đề ra đòi hỏi người giải toán phải có một hệ thống kiến thức nhất định nào đó, cùng các kỹ năng và cácphương pháp giải toán tươngứng, đặc biệt là khả năng tư duy phân tích, tổng hợp,suy luận Toán học. Trong dạy - học toán phổ thơng,ba kiểu bài đặt trưng là: Dạy – học lý thuyết; Dạy – học luyện tập; Dạy – học bài tập cuối chương đều có vai trò và chức năng riêng nhằm giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức đã học vào giải toán và ứng dụng nó để giải quyếtmột số tình huống trongthực tế theo đúng định hướngcủa chương trìnhGDPT 2018. Trongđó tiết “Bài tập cuối chương” là quan trọng hơn cả. Dạy - học bài tập cuối chương toán nhằm hệ thống hóa các kiến thức và kỹ năng cơ bản của một chương, một giai đoạn gồm nhiều chủ đề, nội dung toán có liên quan với nhau. Qua đó hướng dẫn và rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức; kỹ năng đã học vào giải toán và ứng dụng vào thực tế. Qua tiết dạy - học “Bài tập cuối chương” giúp cho học sinh phát triển tốt năng lực phân tích, tổng hợp, tư duy linh hoạt và sáng tạo, thói quen làm việc khoa học nhằm nâng cao tư duy toán học nói riêng và hoàn thiện nhân cách của người lao động trong thời đại mới.
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và sử dụng các hoạt động dạy học cho tiết bài tập cuối chương trong dạy học hình học phẳng lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và sử dụng các hoạt động dạy học cho tiết bài tập cuối chương trong dạy học hình học phẳng lớp 8
giáo viên khởi động và cho học sinh mã vào game để tham gia trả lời câu hỏi. Trong quá trình trả lời câu hỏi, học sinh được căn giờ cho từng câu hỏi ( giáo viên đặt giờ khi tạo câu hỏi), học sinh được biết đáp án của mình đúng hay sai, đáp án đúng là đáp án nào ngay sau khi trả lời. học sinh được xếp thứ tự trong lớp. Kết thúc phần chơi, giáo viên cho hiện bảng kết quả, xếp hạng, bạn nào trả lời đúng bao nhiêu câu là những câu nào, trả lời sai câu nào? Từ bảng tổng hợp giáo viên chủ động chữa những câu học sinh sai và khen thưởng những bạn trả lời đúng và nhanh nhất. Ưu điểm: học sinh hào hứng, lớp học sôi nổi, giáo viên kiểm tra được cả lớp và đưa ra những nhận xét sát với từng bạn học sinh, tiết kiệm thời gian cho giờ học. Nhược điểm: Cơ sở vật chất cần phải đảm bảo phòng học có kết nối mạng và học sinh phải có thiết bị điện tử kết nối mạng. Ví dụ minh họa: Khi dạy tiết bài tập cuối chương V - Định lí Pythagore. Tứ giác, giáo viên xây dựng bộ 5 câu trắc nghiệm trên quizizz.com bằng tài khoản cá nhân, rồi tổ chức cho học sinh tham gia trả lời trực tuyến trên lớp. Bộ 5 câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1. Chọn đáp án đúng Bạn An dự định lắp đèn Led để trang trí cầu thang nhà mình theo dạng hình bình hành ABCD như hình vẽ, An đo được AB = 5cm, AD = 1,2cm, độ dài dây đèn Led bạn An cần dùng là : A. 6, 2m B.12, 4m C. 6m D.10m Câu 2. Hình chữ nhật không có tính chất nào sau đây? A. Trong hình chữ nhật có hai đường chéo bằng nhau. B. Trong hình chữ nhật có hai cạnh kề bằng nhau. C. Trong hình chữ nhật có bốn góc vuông. D. Trong hình chữ nhật có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Câu 3. Khẳng định nào sau đây Sai? A. Hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau là hình chữ nhật. B. Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc là hình chữ nhật. C. Hình thang cân có một góc vuông là hình chữ nhật. D. Hình bình hành có một góc vuông là hình chữ nhật. Câu 4. Cho hình bình hành ABCD biết AB = 3cm, AD = 5cm, 𝐵̂𝐴𝐷 = 600. Độ dài cạnh BC và số đo 𝐵̂𝐶𝐷 là: A. BC = 3cm và 𝐵̂𝐶𝐷 = 600 B. BC = 3cm và 𝐵̂𝐶𝐷 = 1200. C. BC = 5cm và 𝐵̂𝐶𝐷 = 600 D. BC = 5cm và 𝐵̂𝐶𝐷 = 1200. Câu 5. Cho O là trực tâm của tam giác đều ABC. Tìm các khẳng định sai trong các khẳng định sau: A. Đường thẳng AO là trục đối xứng của tam giác ABC. B. Điểm O là tâm đối xứng của tam giác ABC C. Đường thẳng AO là đường phân giác của góc BAC. D. Đường thẳng AO đi qua trung điểm của cạnh BC. Sau khi học sinh chơi xong, giáo viên cho hiện bảng kết quả. Khen thưởng 3 bạn có điểm cao nhất; Từ bảng kết quả, giáo viên xem câu hỏi nào học sinh sai nhiều, giáo viên tổ chức cho học sinh chữa kĩ những câu đó. Những câu còn lại, giáo viên cho học sinh nêu nhanh kiến thức đã sử dụng để làm. * Điều kiện áp dụng: Lớp học phải được kết nối mạng, học sinh phải có phương tiện kết nối mạng như máy tính, điện thoại, ipad. => Tóm lại, với giải pháp này sẽ gợi ý cho giáo viên cách kiểm tra lý thuyết lôi cuốn được học sinh và kiểm tra được nhiều học sinh, kết quả kiểm tra của từng em rõ ràng và chính xác. Giải pháp 5. Giáo viên phải xây dựng được hệ thống bài tập điển hình của chương Mục đích: Xây dựng hệ thống bài tập là đặc thù của chương. Sau đó, giáo viên cùng học sinh xây dựng chương trình giải nhằm hình thành tri thức phương pháp cho học sinh. Biện pháp thực hiện: Giáo viên đưa ra hệ thống bài tập điển hình của chương. Tổ chức cho học sinh thực hành giải một, hai đến ba bài trên lớp rồi tổng kết lên thành phương pháp giải. Các bài tập còn lại giáo viên yêu cầu học sinh về nhà hoàn thiện và nộp lại cho giáo viên chấm. Ví dụ minh họa: - Khi dạy tiết bài tập cuối chương V: Định lí Pythagore. Tứ giác, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành giải 2 bài tập sau trên lớp. B H I M O Bài 1. Hình thang vuông ABCD có A A = B = 900 , AB = AD = 1 CD 2 . Gọi E là trung điểm của CD. Gọi M là giao điểm của AC và BE, K là giao điểm của AE và DM. Kẻ DH vuông góc với AC, cắt AE ở I. D Tứ giác ABCE là hình gì? Vì sao? Tứ giác ABED là hình gì? Vì sao? Tứ giác BIDK là hình gì? Vì sao? Hướng dẫn bài giải Tứ giác ABCE có AB // CE, AB = CE nên là hình bình hành. Tứ giác ABED có AB // ED, AB = ED nên là hình bình hành. Hình bình hành ABED có A = 900 nên là hình chữ nhật. Hình chữ nhật ABED có AB = AD nên là hình vuông. ABCE là hình bình hành nên M là trung điểm của AC. Tam giác ADC vuông tại D có DM là đường trung tuyến nên DM = MC, suy ra MCD = MDC . Lại có ADH = MCD (cùng phụ với CAD ) nên ADH = MDC . Suy ra IDB = BDK . Gọi O là giao điểm hai đường chéo của hình vuông ABED, ta có BD ^ AE,OB = OD nên OI = OK. . Tam giác DIK có đường cao DO là đường phân giác Tứ giác BIDK có OB = OD, OI = OK nên hình bình hành, lại có BD ^ IK nên là hình thoi. Bài 2. Cho D ABC. Gọi D, E, F theo thứ tự là trung điểm của BC, AC, AB. Tứ giác AEDF là hình gì? Vì sao? Tìm điều kiện của tam giác ABC để AEDF là hình thoi. Tìm cách giải: Dễ dàng chứng minh được AEDF là hình bình hành. Giáo viên dẫn dắt đưa tình huống: Có học sinh nêu điều kiện để AEDF là hình thoi là tam giác ABC đều và chứng minh như sau: nếu tam giác ABC đều thì AB = AC nên AE = AF. Hình bình hành AEDF có AE = AF nên là hình thoi. Giáo viên gợi ý để học sinh nhận ra thiếu sót của lời giải trên là điều kiện nêu trên quá rộng. không đòi hỏi tam giác ABC đều, chỉ cần tam giác ABC cân tại A thì mọi lập luận trên đều đúng. Như vậy tuy tam giác ABC đều là đủ để AEDF là hình thoi, nhưng không cần đến mức đó. Chỉ cần tam giác ABC cân tại A cũng đủ để AEDF là hình thoi. Phần này, giáo viên cho học sinh quan sát hình di động trên phần mềm sketchpad để học sinh thấy rõ hơn. Giáo viên cùng học sinh chốt: Để tìm điều kiện đủ cho AEDF là hình thoi, cần thực hiện hai bước: Bước 1. Nếu AEDF là hình thoi thì AE = AF, suy ra AB = AC, do đó tam giác ABC cân tại A. Bước 2. Nếu tam giác ABC cân tại A thì AB = AC, suy ra AE = AF, do đó hình bình hành AEDF là hình thoi. Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày bài giải. Hướng dẫn bài giải: Tam giác ABC có DE, DF là các đường A F E trung bình nên DE // AB, DF // AC, suy ra AEDF là hình bình hành. Ta có AE = 1 AC, AF = 1 AB 2 2 . Do đó hình bình hành AEDF là hình thoi Û AE = AF Û AB = AC Û Tam giác ABC cân tại A. B D C Giáo viên giao bài tập số 1, 2 về nhà cho học sinh. Ở tiết ôn tập số 2, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành làm bài tập 3,4. Giao bài tập 5 về nhà cho các em. ( Bài tập theo phụ lục 3). * Điều kiện áp dụng: Giải pháp này có thể áp dụng chung cho mọi đối tượng học sinh. => Tóm lại, với giải pháp này giáo viên cùng học sinh sẽ xây dựng được một hệ thống bài tập điển hình cho chương. Đồng thời góp phần hình thành tri thức; phương pháp cho học sinh. Giải pháp 6. Tìm kiếm thông tin để xây dựng hoạt động tìm tòi, mở rộng Mục đích: Đặt học sinh vào những tình huống có vấn đề cần được giải quyết, từ đó phát huy tính sáng tạo của học sinh. Biện pháp thực hiện: Cách làm cũ Cách làm mới Giáo viên giao việc về nhà cho học sinh. Học sinh nhận nhiệm vụ Ưu điểm: Giáo viên không phải mất thời gian tìm nhiều tài liệu. Nhược điểm: Học sinh không được tìm hiểu mở rộng thêm kiến thức ngoài nội dung bài học. Giáo viên giao yêu cầu dưới dạng một bài tập hoặc một tình huống có vấn đề. Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm nêu phương án giải quyết. Tùy điều kiện thời gian mà tình huống sẽ được giải quyết ngay trên lớp hoặc giáo viên giao về nhà và báo cáo vào giờ học sau. Ưu điểm: Học sinh được phát huy tối đa tính sáng tạo, học sinh biết thêm được liên hệ của những nội dung đang học với lịch sử, với đời sống. Nhược điểm: Giáo viên phải dành nhiều thời gian tìm tòi tài liệu. Ví dụ minh họa: - Những bài toán vui, những bài toán thực tiễn liên quan đến nội dung chương I Tứ giác: Bài toán 1. Lát sàn nhà Vì sao có thể dùng những miếng gỗ hình tứ giác bằng nhau ( có các góc tương ứng bằng nhau và các cạnh tương ứng bằng nhau) ghép lại thành một mảng rộng? Giải: Gọi a, b, c, d là số đo bốn góc của mỗi miếng gỗ hình tứ giác. Ta có: a + b + c + d = 3600 Ta ghép bốn miếng gỗ lại sao cho tại mỗi đỉnh có bốn góc a, b, c, d của các miếng gỗ như hình bên. Cứ như vậy, ta có thế ghép các miếng gỗ lại thành một mảng rộng tùy ý. Bài toán 2. Trò chơi và tính đối xứng Hai bạn Việt và Nam ngồi cạnh chiếc bàn hình chữ nhật và chơi một trò chơi. Người chơi lần lượt đặt xuống mặt bàn một quân bài hình chữ nhật và không được đặt chồng lên các quân bài đã đặt trước. Người nào không tìm được vị trí đặt quân bài là người thua cuộc. Việt được đi trước. Em hãy chỉ cách để Việt dành được chiến thắng? Giải: Việt đặt quân bài sao cho tâm đối xứng của quân bài trùng với tâm đối xứng của mặt bàn. Khi Nam đặt một quân bài mới thì Việt sẽ đặt quân bài của mình vào vị trí đối xứng với quân bài mà Nam vừa đặt. Cuối cùng sẽ đến lúc Nam không còn chỗ để đặt quân bài và Việt là người thắng cuộc. + Bài toán số 2 còn được biến đổi thành chiếc bàn hình tròn ( hoặc vẽ hình tròn trên bảng) rồi dùng những hình tròn bằng nhau để xếp kín. + Với hai bai bài toán này, giáo viên có thể giao trước giờ học để học sinh làm nhóm và báo cáo vào giờ học chính. Hoặc giáo viên tổ chức cho học sinh làm tại lớp 1 bài, một bài giao về nhà. - Bài toán thực tiễn ôn tập chương II Đa giác. Diện tích đa giác Tăng diện tích gấp đôi. Tại một công viên có một hồ nước hình vuông, mỗi góc có một cây đẹp. Người ta muốn mở rộng hồ để diện tích tăng gấp đôi sao cho hồ vẫn là hình vuông và vẫn giữ lại bốn cây ấy. Phải mở rộng hồ như thế nào? Hình ban đầu Giải pháp + Bài toán này giáo viên có thể đặt vấn đề vào tiết dạy hoặc giải quyết ở cuối tiết đều được. Lưu ý: giáo viên cần yêu cầu học sinh giải thích cách làm. * Điều kiện áp dụng: Giải pháp này có thể áp dụng chung cho tất cả các đối tượng. =>Tóm lại, với giải pháp này sẽ gợi ý cho giáo viên cách khơi gợi tính sáng tạo của học sinh. Đồng thời, qua hoạt động này học sinh sẽ thấy được mối liên hệ của toán học với vấn đề của đời sống. PHẦN BA: HIỆU QUẢ MANG LẠI Sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng với đối tượng học sinh lớp 8 của trường giảng dạy. Sau khi thực hiện những biện pháp trên, qua khảo sát thực tế đối với lớp 8A2 ( năm học 2022 – 2023) và lớp 8A2 ( năm học 2023 – 2024), tôi đã thu được kết quả của học sinh trước và sau khi áp dụng đề tài như sau: Câu hỏi Phương án trả lời Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng Tăng/giảm Cảm xúc của em khi học tiết bài tập cuối chương Hào hứng 16,8% 77% Tăng 60,2% Bình thường 52,45% 23% Giảm 28,55% Chán, không thích học 30,95% 0% Giảm 30,95% Kết quả tổng hợp chất lượng bài thi cuối kì 1 với bài thi cuối kì 2 của lớp 8A2 năm học 2022 – 2023 - Sĩ số lớp 8A2 năm học 2022 – 2023 là 36 học sinh. Phân loại Chưa áp dụng ( Bài cuối kì 1) Sau khi áp dụng ( Bài thi cuối kì 2) So sánh SL 16 22 +6 Từ 8 – 10 điểm % 44,4 61,1 16,7 Từ 6,5 – 7,75 điểm SL 15 12 -3 % 41,7 33,3 -8,4 Từ 5 – 6,25 điểm SL 3 2 -1 % 8,3 5,6 -2,7 Từ 3,5 – 4,75 điểm SL 2 0 -2 % 5,6 0 -5,6 Từ 0 – 3,25 SL 0 0 0 % 0 0 0 Kết quả tổng hợp chất lượng thi giữa học kì 2 của lớp 8A4 năm học 2023 – 2024 - Sĩ số lớp 8A4 năm học 2023 – 2024 là 38 học sinh. Phân loại Chưa áp dụng ( Bài thi giữa kì 1) Sau khi áp dụng ( Bài thi giữa kì 2) So sánh Từ 8 – 10 điểm SL 16 22 +6 % 42,1 57,9 +15,8 Từ 6,5 – 7,75 điểm SL 13 11 -2 % 34,2 28,9 -5,3 Từ 5 – 6,25 điểm SL 6 5 -1 % 15,8 13,2 -2,6 Từ 3,5 – 4,75 điểm SL 3 0 -3 % 7,9 0 -7,9 Từ 0 – 3,25 SL 0 0 0 % 0 0 0 PHẦN BỐN: ĐÁNH GIÁ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN Kết luận Tôi thấy, người giáo viên cần kết hợp tốt giữa cách dạy truyền thống và ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là việc thiết kế và sử dụng các hoạt động dạy học cho tiết bài tập cuối chương trong dạy học hình học phẳng lớp 8 nói riêng và trong công tác giảng dạy nói chung là rất cần thiết. Trong quá trình thực hiện GV cần nghiên cứu bài học để thống nhất các bài, các phần có thể sử dụng phần mềm GeoGebra và ứng dụng Quizizz một cách hiệu quả nhất tránh gây nhàm chán và không cần thiết. Lồng ghép các kiến thức thực tế vào bài học để học sinh thấy được việc ứng dụng của môn Toán vào cuộc sống. Để có kĩ năng học sinh phải trải qua quá trình luyện tập, ôn tập, tuy nhiên không phải cứ luyện tập nhiều là có kĩ năng. Việc luyện tập, ôn tập sẽ có hiệu quả nếu giáo viên biết khéo léo thiết kế các hoạt động học tập khai thác các nội dung học tập, từ một kiến thức ban đầu sang một loạt các nội dung tương tự. Tiết ôn tập không phải là tiết nhắc lại kiến thức đã học mà đó là tiết học tìm ra “ sợi chỉ” liên kết các kiến thức ấy với nhau. Giáo viên cần luôn luôn thay đổi hình thức ôn tập cho phong phú, đa dạng và hiệu quả. Trong bất cứ hình thức nào, học sinh cũng phải chủ động tham gia vào quá trình ôn tập kiến thức. Đặc biệt, việc chuẩn bị của giáo viên và học sinh trước giờ lên lớp quyết định sự thành công hay thất bại của tiết học ôn tập. Dựa vào mục đích của đề tài, tôi đã thiết kế được một số bài giảng có tổ chức các hoạt động trải nghiệm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Qua quá trình thực hiện những bài giảng đó, tôi nhận thấy học sinh đều đảm bảo được mục tiêu bài học. Các bài giảng cũng sử dụng rất hiệu quả đồ dùng dạy học trong từng hoạt động. Học sinh tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức. Khuyến nghị Qua quá trình giảng dạy bộ môn cũng như nghiên cứu đề tài và tiến hành thực nghiệm, tôi có một số đề xuất sau: Giáo viên bộ môn nên thiết kế và sử dụng các hoạt động dạy học một cách khéo léo và hợp lý cho tiết học nói chung và các tiết ôn tập, bài tập cuối chương sao cho đạt hiệu quả cao nhất, biết xây dựng các mạch kiến thức, các dạng bài tập về vận dụng kiến thức Toán học vào thực tiễn. Nhà trường tạo điều kiện bổ sung các thiết bị đồ dùng dạy học có chất lượng phục vụ công tác giảng dạy, phù hợp với nội dung mỗi bài học. Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng các loại phương tiện dạy học hiện đại để phục vụ tiết dạy đạt hiệu quả cao nhất. Giáo viên khi xây dựng bộ giáo án có thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm cần phân chia mức độ bài tập phù hợp với nhận thức của học sinh, phân nhóm và giao nhiệm vụ phù hợp với mục tiêu hoạt động và khả năng nhận thức, thế mạnh của học sinh. Qua kết quả nghiên cứu trên, tôi nhận thấy “thiết kế và sử dụng các hoạt động dạy học cho tiết bài tập cuối chương trong dạy học hình học phẳng lớp 8” có thể áp dụng được cho học sinh cả khối 8 của trường cũng như trong phạm vi quận, huyện Bởi nội dung đề tài thực hiện không quá khó, giáo viên nào cũng có thể thực hiện được trong quá trình soạn giảng và lên lớp phù hợp với từng đối tương học sinh. Trang bị cho học sinh một kiến thức cơ bản, vững chắc về phương pháp giải toán để học sinh tự tin khi học môn toán mà không còn tâm lý lo sợ. Tổ, nhóm chuyên môn và các cấp quản lý cần chăm lo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên không ngừng học hỏi để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học bằng các chuyên đề, hội thảo khoa học, phổ biến những sáng kiến tốt vào dạy và học. Hoàng Mai, ngày 6 tháng 4 năm 2024 TÁC GIẢ Nguyễn Thị Phương
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_va_su_dung_cac_hoat_dong_day.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và sử dụng các hoạt động dạy học cho tiết bài tập cuối chương trong d.pdf

