Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề tổ hợp – xác suất môn Toán THPT
Để nhấn mạnh mối quan hệ khăng khít giữa lí thuyết với thực tiễn, giữa sách
vở với trải nghiệm thực tế, Khổng Tử đã nhận định rằng dạy học không chỉ dừng lại
ở việc truyền tải tri thức cho người học mà quan trọng hơn là dạy cho họ biết cách
tự mình nắm bắt, lĩnh hội tri thức nhân loại, đặc biệt là cách vận dụng kiến thức sách
vở vào thực tiễn. Ông từng nói: “Học thuộc lòng ba trăm bài thơ trong Kinh Thi,
giao cho việc chính sự, không làm nổi; sai đi sứ ở bốn phương, không biết đối đáp
ra sao. Như vậy thì tuy học nhiều thật đấy nhưng nào có ích lợi gì đâu” (Luận ngữ -
Thiên Tử Lộ).
Những tư tưởng, quan điểm của thế hệ đi trước có thể coi là những bước đi
đầu tiên hình thành hoạt động học qua trải nghiệm mà ngày nay chúng ta gọi nó
dưới cái tên “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”.
HĐTNST là hoạt động giáo dục đã được nhiều nước quan tâm, đặc biệt là các
nước có nền giáo dục phát triển như Đức, Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc, Singapore, …Bởi lẽ, HĐTNST dù diễn ra dưới hình thức nào cũng đều được
thực hiện thông qua phương pháp thực hành và trải nghiệm thực tế để học sinh được
tự mình khám phá, học hỏi bạn bè và đặc biệt phát triển cá nhân.
vở với trải nghiệm thực tế, Khổng Tử đã nhận định rằng dạy học không chỉ dừng lại
ở việc truyền tải tri thức cho người học mà quan trọng hơn là dạy cho họ biết cách
tự mình nắm bắt, lĩnh hội tri thức nhân loại, đặc biệt là cách vận dụng kiến thức sách
vở vào thực tiễn. Ông từng nói: “Học thuộc lòng ba trăm bài thơ trong Kinh Thi,
giao cho việc chính sự, không làm nổi; sai đi sứ ở bốn phương, không biết đối đáp
ra sao. Như vậy thì tuy học nhiều thật đấy nhưng nào có ích lợi gì đâu” (Luận ngữ -
Thiên Tử Lộ).
Những tư tưởng, quan điểm của thế hệ đi trước có thể coi là những bước đi
đầu tiên hình thành hoạt động học qua trải nghiệm mà ngày nay chúng ta gọi nó
dưới cái tên “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”.
HĐTNST là hoạt động giáo dục đã được nhiều nước quan tâm, đặc biệt là các
nước có nền giáo dục phát triển như Đức, Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc, Singapore, …Bởi lẽ, HĐTNST dù diễn ra dưới hình thức nào cũng đều được
thực hiện thông qua phương pháp thực hành và trải nghiệm thực tế để học sinh được
tự mình khám phá, học hỏi bạn bè và đặc biệt phát triển cá nhân.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề tổ hợp – xác suất môn Toán THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề tổ hợp – xác suất môn Toán THPT
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận
kiến thức, hoàn thành các yêu cầu.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- HS giơ tay phát biểu, trình bày bài.
- Đại diện HS trình bày các câu trả lời, các
HS kiểm tra chéo.
- HS lắng nghe, nhận xét.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng
quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu
cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở, nhấn mạnh
các ý chính của bài về: phép thử ngẫu
nhiên, không gian mẫu, biến cố, xác suất
của biến cố.
Còn tập hợp 𝛀 gọi là biến cố
chắc chắn.
c. Biến cố đối
Tập con 𝛀\A xác định một
biến cố, gọi là biến cố đối
của biến cố A, kí hiệu là �̅�
Chú ý:
Nếu biến cố A được mô tả
dưới dạng mệnh đề toán học
Q thì biến cố đối �̅� được mô
tả bằng mệnh đề phủ định
của mệnh đề Q (tức là mệnh
đề Q).
3. Xác suất của biến cố
HĐ4:
+ Không gian mẫu của phép
thử là:
𝛀 = {𝑺𝑺; 𝑺𝑵;𝑵𝑺; 𝑵𝑵}
Vậy n(𝛀) = 4
+ Các kết quả thuận lợi cho
biến cố A là: A = {SS; NN}
Vậy n(A) = 2
+ Xác suất của biến cố A là
P(A) =
𝒏(𝑨)
𝒏(𝛀)
=
𝟐
𝟒
=
𝟏
𝟐
Kết luận:
Xác suất của biến cố A, kí
hiệu là P(A), bằng tỉ số
𝒏(𝑨)
𝒏(𝛀)
,
ở đó n(A), n(𝛀) lần lượt là
số phần tử của hai tập hợp A
và 𝛀. Như vậy: P(A) =
𝒏(𝑨)
𝒏(𝛀)
.
Ví dụ 4 – 6 (SGK – tr49, 50)
Luyện tập 2:
+ Tổng số bông hoa là: 5 + 5
+ 6 =16 (bông).
+ Số phần tử của không gian
mẫu là:
n(𝛀) = 𝑪𝟏𝟔
𝟒 (phần tử)
104
+ Gọi A là biến cố “bốn
bông hoa chọn ra có cả ba
màu”
TH1: 2 trắng, 1 vàng, 1 đỏ:
𝑪𝟓
𝟐. 𝟓. 𝟔 (cách chọn).
TH2: 1 trắng, 2 vàng, 1 đỏ:
5.𝑪𝟓
𝟐.6 (cách chọn).
TH3: 1 trắng, 1 vàng, 2 đỏ:
5.5.𝑪𝟔
𝟐 (cách chọn).
+ Áp dụng quy tắc cộng, ta
có n(A) = 975 (cách chọn)
+ Xác suất của biến cố A là:
P(A) =
𝒏(𝑨)
𝒏(𝛀)
=
𝟏𝟓
𝟐𝟖
Hoạt động 2.2: Tính chất của xác suất
ⓐ. Mục tiêu: - HS ghi nhớ xác suất của biến cố chắc chắn, xác suất của biến cố
không, tính bị chặn của xác suất, tính chất của xác suất biến cố đối và cách chứng
minh tính chất đó.
- HS mô tả được các tính chất cơ bản của xác suất.
- Tính được xác suất của biến cố đối.
ⓑ. Nội dung: HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ
làm các Luyện tập 3; đọc hiểu Ví dụ 7.
ⓒ. Sản phẩm: Kết quả thực hiện Luyện tập 3.
ⓓ. Tổ chức thực hiện:
Thời
gian
Hoạt động GV và HS Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm, thảo
luận trả lời câu hỏi sau:
+ Tính xác suất của các biến cố ∅, 𝛀
+ Nhận xét xác suất của biến cố A bất
kỳ.
+ Tính xác suất của biến cố �̅�
- GV kết luận:
+ P(∅) = 0; P(𝜴) = 1;
+ 0 ≤ P(A) ≤ 1 với mỗi biến cố A;
+ P(�̅�) = 1 – P(A) với mỗi biến cố A.
II. Tính chất của xác suất
Kết luận:
+ P(∅) = 0; P(𝛀) = 1;
+ 0 ≤ P(A) ≤ 1 với mỗi biến cố
A;
+ P(�̅�) = 1 – P(A) với mỗi biến
cố A.
Chứng minh:
+ Xác suất của biến cố không là
P(∅) =
𝒏(∅)
𝒏(𝛀)
=
𝟎
𝒏(𝛀)
= 𝟎;
Xác suất của biến cố chắc chắn
là
P(𝛀) =
𝒏(𝛀)
𝒏(𝛀)
= 𝟏
105
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu Ví dụ 7:
+ Tìm số phần tử của không gian mẫu.
+ Tính xác suất của biến cố �̅�
+ Tính xác suất của biến cố cần tìm.
- GV yêu cầu HS áp dụng làm Luyện tập
3.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp
nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu,
hoạt động cặp đôi, kiểm tra chéo đáp án.
- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- GV: quan sát và trợ giúp HS.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình
bày
- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho
bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng
quát lại kiến thức:
Các bước xét dấu của tam thức bậc hai,
bảng xét dấu.
+ Do P(A) =
𝒏(𝑨)
𝒏(𝛀)
và 0 ≤ P(A) ≤
1 với mỗi biến cố A.
+ Do n(𝛀\A) = n(𝛀) – n(A) nên
xác suất của biến cố �̅� là:
P(�̅�) =
𝒏(𝛀\𝑨)
𝒏(𝛀)
=
𝒏(𝛀)−𝒏(𝑨)
𝒏(𝛀)
=
𝟏 −
𝒏(𝑨)
𝒏(𝛀)
= 𝟏 − 𝑷(𝑨).
Ví dụ 7 (SGK – tr51)
Luyện tập 3:
+ Số phần tử của không gian
mẫu là n(𝛀) = 𝑪𝟑𝟎
𝟏𝟎
+ Gọi A là biến cố “Trong 10
bông hoa được chọn ra có ít nhất
một bông màu trắng”
Vậy �̅� là biến cố “Trong 10
bông hoa được chọn ra đều là
hoa màu vàng”
+ Số phần tử của biến cố �̅� là:
n(�̅�) = 𝑪𝟏𝟓
𝟏𝟎
+ Xác suất của biến cố �̅� là:
P(�̅�) =
𝒏(�̅�)
𝒏(𝛀)
=
𝑪𝟏𝟓
𝟏𝟎
𝑪𝟑𝟎
𝟏𝟎
Vậy xác suất của biến cố A là:
P(A) = 1 – P(�̅�) =
𝟏𝟎𝟎𝟒
𝟏𝟎𝟎𝟓
Hoạt động 2.3 : Nguyên lí xác suất bé
ⓐ. Mục tiêu: HS nhận biết nguyên lí xác suất bé.
ⓑ. Nội dung: GV trình chiếu câu hỏi, HS đọc SGK, nghiên cứu, thảo luận, trả lời
câu hỏi.
ⓒ. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho câu hỏi của GV.
ⓓ. Tổ chức thực hiện:
Thời
gian
Hoạt động GV và HS Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV trình chiếu câu hỏi thảo luận:
III. Nguyên lí xác suất bé
Qua thực nghiệm và quan
sát thực tế, người ta thấy
rằng các biến cố xác suất bé
106
+ Xác suất để máy bay rơi là bao nhiêu?
Biến cố máy bay rơi có thể xảy ra?
+ Xác suất như thế nào được coi là bé?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận
kiến thức, hoàn thành các yêu cầu
- HS suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- GV: quan sát và trợ giúp HS.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- HS giơ tay phát biểu.
- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng
quát lại kiến thức:
Nếu một biến cố ngẫu nhiên có xác suất rất
bé thì thực tế có thể cho rằng trong một
phép thử biến cố đó sẽ không xảy ra. Và
một xác suất như thế nào được coi là bé
phải tuỳ vào từng bài toán cụ thế.
sẽ gần như không xảy ra
trong phép thử.
Chẳng hạn, mỗi chuyến bay
đều có một xác suất rất bé bị
xảy ra tai nạn. Nhưng trên
thực tế, tai nạn của một
chuyến bay sẽ không xảy ra.
Kết luận:
Nguyên lí xác suất bé: Nếu
một biến cố ngẫu nhiên có
xác suất rất bé thì thực tế
có thể cho rằng trong một
phép thử biến cố đó sẽ
không xảy ra.
❸Hoạt động 3: Luyện tập
ⓐ. Mục tiêu: Học sinh củng cố lại kiến thức về xác xuất của biến cố.
ⓑ. Nội dung: HS vận dụng các kiến thức đã học của bài làm Bài 1 – 4 (SGK –
tr52).
ⓒ. Sản phẩm: Kết quả thực hiện Bài 1 – 4 (SGK – tr52).
Kết quả:
1.
a. Số phần tử của không gian mẫu là: n(Ω) = 𝐶5
2 (phần tử)
b. + Gọi A là biến cố “Tích các số trên hai thẻ là số lẻ”
+ Theo bài ra ta có để tích các số trên thẻ là số lẻ thì cả hai thẻ bốc được đều phải là
số lẻ. Do đó số phần tử của biến cố A là: n(A) = 𝐶3
2 (phần tử)
Vậy xác suất của biến cố A là: P(A) =
𝑛(𝐴)
𝑛(Ω)
=
𝐶3
2
𝐶5
2 =
3
10
2.
a. Số phần tử của không gian mẫu là: n(Ω) = 𝐶4
3 (phần tử)
b. Gọi A là biến cố “Tổng các số trên ba tấm bìa bằng 9”. Ta có: n(A) = {(4; 3; 2)}
Gọi B là biến cố “Các số trên ba tấm bìa là ba số tự nhiên liên tiếp”. Ta có: n(B) =
{(1; 2; 3) , (2; 3; 4)}
107
c. Ta có: n(A) = 1, n(B) = 2
Vậy xác suất của biến cố A và B là:
P(A) =
𝑛(𝐴)
𝑛(Ω)
=
1
4
; P(B) =
𝑛(𝐵)
𝑛(Ω)
=
2
4
=
1
2
3.
Ta có: n(Ω) = 4! = 24
a. Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Bạn Thảo ngồi ghế đầu tiên” là: 1.3! = 6
Vậy xác suất của biến cố là: P =
1
4
b. Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Bạn Thảo ngồi ghế đầu tiên và bạn Huy ngồi
ghế cuối cùng” là: 1.2!.1 = 2
Vậy xác suất của biến cố là: P =
1
12
4.
Ta có: n(Ω) = 𝐶30
4
Gọi A là biến cố “Bốn bông hoa chọn ra có cả ba màu”
+ TH1: 2 trắng, 1 vàng, 1 đỏ: 𝐶10
2 . 10.10 (cách chọn)
+ TH2: 1 trắng, 2 vàng, 1 đỏ: 10.𝐶10
2 .10 (cách chọn)
+ TH3: 1 trắng, 1 vàng, 2 đỏ: 10.10.𝐶10
2 (cách chọn)
Áp dụng quy tắc cộng ta có: n(A) = 13 500 (cách chọn)
Vậy xác suất của biến cố A là: P(A) =
𝑛(𝐴)
𝑛(Ω)
=
100
203
ⓓ. Tổ chức thực hiện:
Thời
gian
Hoạt động GV và HS Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ
cho HS.
- GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm
Bài 1 – 4 (SGK – tr52).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan
sát và chú ý lắng nghe.
- HS hoàn thành các bài tập GV yêu cầu.
- GV quan sát và hỗ trợ, hướng dẫn.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Mỗi bài tập GV mời HS trình bày. Các
HS khác chú ý chữa bài, theo dõi nhận xét
bài trên bảng.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
108
- GV chữa bài, chốt đáp án, tuyên dương
các hoạt động tốt, nhanh và chính xác.
- GV chú ý cho HS các lỗi sai hay mắc phải.
❹ Hoạt động 4: Vận dụng
ⓐ. Mục tiêu: Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức.
ⓑ. Nội dung: HS vận dụng về xác xuất của biến cố để làm Bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Xét phép thử “Giao một xúc sắc hai lần liên tiếp”. Biến cố nào sau đây là
biến cố không?
A. Tổng số chấm ở hai lần gieo nhỏ hơn hoặc bằng 1.
B. Cả hai lần gieo đều xuất hiện số chấm lẻ.
C. Số chấm xuất hiện ở hai lần gieo đều chia hết cho 5.
D. Số chấm ở lần gieo thứ nhất nhỏ hơn số chấm ở lần gieo thứ hai.
Câu 2: Xét phép thử “Tung một đòng xu hai lần liên tiếp “. Biến cố nào dưới đây là
biến cố chắc chắn?
A. Mặt sấp chỉ xuất hiện 1 lần.
B. Lần thứ hai xuất hiện mặt ngửa.
C. Lần thứ nhất xuất hiện mặt sấp hoặc mặt ngửa.
D. Cả hai lần tung đều xuất hiện mặt sấp
Câu 3: Cho tập hợp A gồm 2 022 số nguyên dương liên tiếp 1, 2, 3, ... , 2 022. Chọn
ngẫu nhiên 2 số thuộc tập hợp A. Xác suất của biến cố “Tích 2 số được chọn là số
chẵn” là:
A.
𝐶1 011
2
𝐶2 022
2 B. 1 -
𝐶1 011
2
𝐶2 022
2 C.
1
2
D. 1 -
𝐶2 022
2
𝐶4 044
2
Câu 4: Ngân hàng đề thi của một môn khoa học xã hội gồm 200 câu hỏi. Người ta
chọn trong ngân hàng đề thi 5 câu hỏi để làm thành một đề thi, hai đề thi được gọi
là giống nhau nếu có cùng tập hợp 5 câu hỏi. Một học sinh chắc chắn trả lời đúng
120 câu hỏi trong ngân hàng đề thi đó. Xác suất để học sinh đó rút ngẫu nhiên được
một đề thi mà có đúng 3 câu hỏi chắc chắn trả lời đúng là:
A.
𝐶120
3
𝐶200
5 B. 1 -
𝐶80
2
𝐶200
5 C.
120
200
D.
𝐶80
2 𝐶120
3
𝐶200
5
Câu 5: Cả hai xạ thủ cùng bắn vào bia. Xác suất người thứ nhất bắn trúng bia là 0,8;
người thứ hai bắn trúng bia là 0,7. Hãy tính xác suất để:
1. Cả hai người cùng bắn trúng
A. P(A) = 0,75 B. P(A) = 0,6 C. P(A) = 0.56 D. P(A) = 0,326
2. Cả hai người cùng không bắn trúng
A. P(B) = 0,04 B. P(B) = 0,06 C. P(B) = 0,08 D. P(B) = 0,05
3. Có ít nhất một người bắn trúng
109
A. P(C) = 0,95 B. P(C) = 0,97 C. P(C) = 0,94 D. P(C) = 0,96
ⓒ. Sản phẩm: Đáp án các Bài tập trắc nghiệm.
Đáp án
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5
A C B D 1.C 2.B 3.C
ⓓ. Tổ chức thực hiện:
Thời
gian
Hoạt động GV và HS Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu
học sinh làm Bài tập trắc nghiệm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ trả lời, có thể thảo luận nhóm đôi,
kiểm tra chéo đáp án.
- HS hoàn thành các bài tập GV yêu cầu.
- GV quan sát và hỗ trợ, hướng dẫn.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Mỗi bài tập GV mời HS trình bày. Các HS
khác chú ý chữa bài, theo dõi nhận xét bài trên
bảng.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV chữa bài, chốt đáp án, tuyên dương các
bạn HS trả lời nhanh và chính xác.
- GV chú ý cho HS các lỗi sai hay mắc phải.
110
PHỤ LỤC 5
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính thưa quý Thầy/ Cô, hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu
“Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề Tổ hợp -
Xác suất môn Toán THPT”. Nhằm khảo sát và tham khảo ý kiến có nội dung liên
quan đến đề tài, mọi ý kiến, nhận xét của quý Thầy /Cô sẽ là nguồn tư liệu vô cùng
quan trọng giúp chúng tôi thiết kế và dạy học chủ đề Tổ hợp - Xác suất môn Toán
THPT thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo có hiệu quả, từ đó nâng cao được
chất lượng giảng dạy và góp phần vào sự thành công của đề tài.
Rất mong quý Thầy /Cô giúp đỡ.
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên ( có thể ghi hoặc không):
Giới tính:..
Trình độ đào tạo:...
Nơi công tác:Số năm giảng dạy:
Địa điểm ( Thàng phố, Nông thôn, Vùng sâu):
Loại hình trường ( Công lập, dân lập, chuyên):
II. CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN
Qúy thầy cô đánh dấu chéo (x) vào ô tương ứng với lựa chọn của mình
1. Thầy cô hiểu gì về hoạt động trải nghiệm sáng tạo ?
1. Là hoạt động cho học sinh trải nghiệm thực tế kiến thức trên lớp
2. Là những HĐGD được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để
HS trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi các hình thức và phương pháp
tổ chức HĐ TNST phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm
là chính
3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) coi trọng các hoạt động
thực tiễn mang tính tự chủ của HS, về cơ bản là hoạt động mang tính tập
thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển
sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể
4. Cả ý 2 và ý 3.
2. Theo thầy cô ý nghĩa của dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất qua các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo là gì ?
Đảm bảo giáo dục toàn diện .
Nâng cao hứng thú học tập các môn học.
111
Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
Kết nối trường học với cộng đồng.
Hướng nghiệp, phân luồng.
3. Theo thầy cô có cần thiết dạy học chủ đề Tổ hợp – Xác suất qua các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo?
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết lắm
Hoàn toàn không
4. Theo thầy cô hoạt động trải nghiệm sáng tạo có vai trò như thế nào trong dạy
học chủ đề Tổ hợp – Xác suất?
1.Đóng vai trò chủ đạo, không thể thiếu.
2. Giúp học sinh hiểu hơn về ứng dụng của chủ đề này trong cuộc
sống, tạo hứng thú cho học sinh học tập chủ đề.
3. Không quan trọng, không cần thiết.
5. Theo thầy cô khi tổ chức chủ đề Tổ hợp – Xác suất qua các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo có những khó khăn gì?
Không có thời gian đầu tư thiết kế chủ đề.
Khó chọn lọc chủ đề phù hợp với nội dung bài dạy.
Không có nhiều nguồn tư liệu tham khảo.
Nội dung kiến thức trừu tượng với học sinh.
Dạy học theo hướng này không đem lại kết quả cao trong các kỳ thi
khảo sát hiện nay.
Trình độ, năng lực giáo viên còn hạn chế
Trình độ, năng lực học sinh không đồng đều
Thiếu thốn về cơ sở vật chất, không đảm bảo điều kiện để dạy học.
Học sinh không hứng thú với việc học theo định hướng này.
Trân trọng cảm ơn quý Thầy /Cô
112
PHỤ LỤC 6
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ TÍCH CỰC VÀ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH KHI THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Câu 1. Khi tham gia vào các hoạt động, em có thấy hứng thú hơn với
bài giảng không?
A. Rất hứng thú . B. Hứng thú. C. Không hứng thú.
Câu 2. Các hoạt động được tổ chức có giúp em tiếp thu bài tốt hơn và
mong muốn tìm hiểu sâu hơn về nội dung Tổ hợp – xác suất không?
A. Có. B. Bình thường. C. Không.
Câu 3. Em có mong muốn đƣợc tiếp tục tham gia vào các hoạt động
trải nghiệm như vậy trong các nội dung dạy học khác nữa hay không?
A. Rất muốn. B. Bình thường. C. Không mong muốn.
113
PHỤ LỤC 7
PHIẾU CÂU HỎI CHO PHẦN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 1
CÁC GÓI CÂU HỎI TRONG PHẦN THI HIỂU BIẾT TRONG HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO 2
114
115
116
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_mot_so_hoat_dong_trai_nghiem.pdf

