Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế một số bài tập để kiểm tra đánh giá năng lực toán học của học sinh lớp 11 trong dạy học chủ đề Quan hệ vuông góc trong không gian
Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 nêu rõ : “Chương trình giáo dục
phổ thông giúp học sinh tiếp cận phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối
với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học
tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều
kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc
sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa
và cách mạng công nghiệp mới” Trong quá trình đổi mới giáo dục, việc đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Đánh giá kết
quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực chú trọng vào khả năng vận dụng
sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác,
đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong các tình huống
có vấn đề được đặt ra nhằm trang bị cho học sinh các năng lực cần thiết để hội nhập
vào xã hội.
Để kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
cần phối hợp đa dạng các phương pháp kiểm tra đánh giá, bởi mỗi phương pháp có
những ưu điểm và nhược điểm nhất định, không có một phương pháp nào là hoàn
mĩ và đáp ứng được mọi mục tiêu giáo dục. Mỗi năng lực, kĩ năng cần những phương
pháp đánh giá khác nhau để kiểm nghiệm mức độ thành thạo của học sinh trong từng
năng lực, kĩ năng tương ứng. Do đó, chuẩn hóa hoạt động kiểm tra, đánh giá là một
nhu cầu nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, từ đó cung cấp cho xã hội
nguồn nhân lực chất lượng và xây dựng xã hội học tập.
phổ thông giúp học sinh tiếp cận phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối
với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học
tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều
kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc
sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa
và cách mạng công nghiệp mới” Trong quá trình đổi mới giáo dục, việc đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Đánh giá kết
quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực chú trọng vào khả năng vận dụng
sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác,
đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong các tình huống
có vấn đề được đặt ra nhằm trang bị cho học sinh các năng lực cần thiết để hội nhập
vào xã hội.
Để kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
cần phối hợp đa dạng các phương pháp kiểm tra đánh giá, bởi mỗi phương pháp có
những ưu điểm và nhược điểm nhất định, không có một phương pháp nào là hoàn
mĩ và đáp ứng được mọi mục tiêu giáo dục. Mỗi năng lực, kĩ năng cần những phương
pháp đánh giá khác nhau để kiểm nghiệm mức độ thành thạo của học sinh trong từng
năng lực, kĩ năng tương ứng. Do đó, chuẩn hóa hoạt động kiểm tra, đánh giá là một
nhu cầu nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, từ đó cung cấp cho xã hội
nguồn nhân lực chất lượng và xây dựng xã hội học tập.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế một số bài tập để kiểm tra đánh giá năng lực toán học của học sinh lớp 11 trong dạy học chủ đề Quan hệ vuông góc trong không gian", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế một số bài tập để kiểm tra đánh giá năng lực toán học của học sinh lớp 11 trong dạy học chủ đề Quan hệ vuông góc trong không gian
Mục
tiêu
Nội dung dạy
học trọng tâm
PP/KTDH
chủ đạo
Phương án
đánh giá
Phương án
ứng dụng
CNTT
HĐ1
Trải
nghiệm
cụ thể
(1)
(3)
(6)
- Khám phá hình
ảnh, khái niệm
đường thẳng
vuông góc với
mặt phẳng qua
tực hành cá
nhân/ nhóm (tùy
điều kiện lớp
học)
- Dạy học
trải nghiệm
(bước 1, 2,
3)
- Dạy học
bằng mô
hình hóa
toán học
- Thuyết
trình
PP: Vấn đáp
, khăn trải
bàn
CC: Câu hỏi
ngắn
- Máy tính
bảng/ smart
phone/ máy
tính xách
tay.
HĐ2
Hình
thành
kiến
thức
(2)
(4)
(5)
(8)
- Dự đoán và
phát biểu được
kiến thức đường
thẳng vuông góc
với mặt phẳng
- Dạy học
trải nghiệm
(bước 1, 2,
3)
- Dạy học
hợp tác
PP: Quan sát
CC: Bảng
kiểm
- Máy tính
bảng/ smart
phone/ máy
tính xách
tay.
HĐ3
Luyện
tập
(1)
(2)
(4)
(5)
(6)
- Nhận biết
đường thẳng
vuông góc với
mặt phẳng.
- Nhận biết điều
kiện đường
- Hoạt động
nhóm
PP: Quan sát
CC: Bảng
kiểm
- Máy tính
bảng/ smart
phone/ máy
tính xách
tay.
(7)
thẳng vuông góc
với mặt phẳng.
- Phiếu bài
tập sử dụng
azota.
HĐ4
Vận
dụng
(1)
(2)
(3)
(4)
(7)
(8)
- Sử dụng kiến
thức đường
thẳng vuông góc
với mặt phẳng để
thực hành làm
mô hình thực tế.
- Dạy học
trải nghiệm
(Bước 4)
- Dạy học
bằng mô
hình hóa
toán học
- Thuyết
trình
PP: Quan sát
CC: Bảng
kiểm
HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu: (1), (3), (6)
2. Nội dung:
Học sinh trải nghiệm, khám phá kiến thức một cách trực quan với sự hỗ trợ
của môi trường tin học, cụ thể là hình ảnh minh họa.
3. Sản phẩm:
Kết quả học sinh quan sát và tự ghi nhận được (dự kiến):
Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng thì vuông góc với tất cả các đường thẳng
nằm trong mặt phẳng đó.
4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ
GV yêu cầu các nhóm HS ghi
nhận các kết quả của từng cá nhân và
sau đó nhóm trưởng tổng hợp lại.
Bước 3. Tổ chức, điều hành
+ GV chia nhóm (mỗi nhóm 6
HS), phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A3.
Bước 1. Giao nhiệm vụ
GV giao cho các nhóm học sinh
nhiệm vụ quan sát các hình ảnh được
chiếu trên màn hình và trả lời các câu
hỏi được đưa ra để khám phá khái niệm
đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
Giao diện vùng làm việc như hình
sau:
+ Mỗi nhóm chia tờ giấy A3
thành 6 ô xung quanh (ghi tên HS đính
kèm) và một ô lớn ở giữa.
+ Dựa vào việc quan sát các hình
được chiếu, mỗi HS trong nhóm sẽ trả
lời 3 câu hỏi ở trên, ghi vào ô cá nhân
của mình:
+ HS thảo luận theo nhóm và ghi
câu trả lời vào ô lớn ở giữa tờ A3.
+ Sau đó, GV cho các nhóm trình
bày kết quả thảo luận và từ đây, GV đề
nghị HS đưa ra phác thảo về mối quan
hệ giữa đường thẳng và mặt phẳng.
Hình ảnh cột mốc
biên giới Việt - Lào
Câu hỏi 1:
Nhận xét về
tương quan
giữa cột mốc
và sàn, cột cờ
và sân?
Câu hỏi 2: Giải
sử có 1 đường
thẳng ở mặt
sàn hoặc sân,
nhận xét về
tương giao của
đường thẳng đó
với cột mốc và
cột cờ?
Cột cờ
Câu hỏi 3:
Quan sát hình
ảnh thực tế
trong phòng
học, hãy nhận
xét về mỗi
quan hệ giữa
đường thẳng
mép tường
(được tô vàng)
với mặt sàn
nhà và các
đường thẳng
được tô đỏ và
xanh nằm trong
mặt phẳng sàn
nhà? Giải
thích?
Câu hỏi 4: Mục
đích của người
công nhân
dùng dây dọi
khi xây cột là
để làm gì?
Bước 4. Đánh giá, kết luận
GV gọi các nhóm lên trình bày và
sử dụng bảng kiểm 1 để đánh giá năng
lực giao tiếp và mô hình hóa của học
sinh.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
I. ĐỊNH NGHĨA:
a) Mục tiêu: (2); (4); (5); (8)
b) Nội dung: Mô tả được định nghĩa của đường thẳng vuông góc với mặt
phẳng
c) Sản phẩm:
Sản phẩm dự kiến ghi trọng tập của học sinh
1. Định nghĩa:
Đường thẳng a được gọi là vuông góc với mặt phẳng ( )P nếu a vuông góc với
mọi đường thẳng nằm trong ( )P .
Tóm tắt: ( )a P⊥ ( ( ))a b b P⇔ ⊥ ∀ ⊂
⇒ Phương pháp chứng minh 2 đường thẳng vuông góc:
Để chứng minh 2 đường thẳng vuông góc ta chứng minh đường thẳng này
vuông góc với một mặt phẳng chứa đường thẳng kia.
d) Tổ chức thực hiện
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ Bước 1. Giao nhiệm vụ
- HS thảo luận cặp đôi thực hiện
nhiệm vụ.
- GV theo dõi, hỗ trợ, hướng dẫn
các nhóm
Bước 3. Tổ chức, điều hành
- HS nêu được định nghĩa đường
thẳng vuông góc với mặt phẳng.
- HS khác theo dõi, nhận xét,
hoàn thiện sản phẩm
- GV cho HS quan sát hình ảnh
thực tế, đặt vấn đề hình thành định
nghĩa đường thẳng vuông góc với mặt
phẳng.
- Giáo viên đặt vấn đề: Ta đã biết
khái niệm hai đường thẳng vuông góc
với nhau trong không gian, vậy quan
niệm thế nào là đường thẳng vuông góc
với mặt phẳng? Cụ thể, thế nào là một
cái cọc thẳng vuông góc với mặt sân,
hay một mặt phẳng nào đấy?
Câu trả lời có thể là: Cái cọc
thẳng được gọi là vuông góc với mặt
sân khi nó cùng phương với chiếc dây
dọi. Bởi vì chiếc dây dọi, theo sức hút
của Trái Đất, được xem là vuông góc
với mặt đất.
- HS quan sát và hình thành định
nghĩa:
α
Nhận xét mối quan hệ của mép tường
thẳng đứng với các đường chi gạch trên
mặt đất.
+ Tổng quát hóa, phát biểu định
nghĩa.
+ Tìm cách chứng minh 2 đường
thẳng vuông góc dựa vào định nghĩa.
Bước 4. Đánh giá, kết luận
- GV nhận xét thái độ làm việc,
phương án trả lời của học sinh, ghi nhận
theo mẫu 2 và tuyên dương học sinh có
câu trả lời tốt nhất. Động viên các học
sinh còn lại tích cực, cố gắng hơn trong
các hoạt động học tiếp theo.
- Chốt kiến thức và giới thiệu
thêm 1 cách chứng minh hai đường
thẳng vuông góc.
II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC VỚI MẶT
PHẲNG
a) Mục tiêu: (2); (4); (5); (6); (8)
b) Nội dung:
Phát hiện và mô tả được điều kiện để đường thẳng vuông góc với mặt phẳng
c) Sản phẩm:
Định lý: Nếu một đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau cùng
thuộc một mặt phẳng thì nó vuông góc với mặt phẳng ấy.
Tóm tắt:
;
c { } ( )
( ); ( )
a b a c
b M a P
b P c P
⊥ ⊥ = ⇒ ⊥
⊂ ⊂
∩
⇒ Phương pháp chứng minh đường thẳng d vuông góc với mặt phẳng ( )P
B1: Tìm 2 đường thẳng cắt nhau a,b thuộc ( )P .
B2: Chứng minh ,d a d b⊥ ⊥ .
Hệ quả: Nếu một đường thẳng vuông góc với hai cạnh của một tam giác thì
nó cũng vuông góc với cạnh còn lại của tam giác đó.
d) Tổ chức thực hiện
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ
- HS thảo luận cặp đôi thực hiện
nhiệm vụ.
- GV quan sát, theo dõi các
nhóm. Giải thích câu hỏi nếu các nhóm
chưa hiểu rõ nội dung vấn đề nêu ra
Bước 3. Tổ chức, điều hành
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- Hình thành định lý.
GV đưa ra tình huống có vấn đề:
Vậy khi mặt phẳng không song
song với mặt đất, chẳng hạn một bức
tường, thì làm sao để xác định một
đường thẳng vuông góc với mặt phẳng
- Các cặp thảo luận đưa ra cách
chứng minh bài toán.
- Phát biểu được định lý và
phương pháp chứng minh đường thẳng
vuông góc với mặt phẳng.
- Thuyết trình các bước thực
hiện.
- Các nhóm HS khác nhận xét,
hoàn thành sản phẩm
- HS rút ra được hệ quả liên
quan.
bức tường? Trong trường hợp này,
không thể dùng dây dọi được. Vấn đề
đặt ra là:
Để kiểm tra xem một đường
thẳng có vuông góc với một mặt phẳng
cho trước hay không, ta phải làm thế
nào?
Để trả lời câu hỏi này, ta suy
nghĩ về một số câu hỏi sau:
- Một mặt phẳng được xác định
khi biết mấy đường thẳng trong nó:
một, hai hay ba đường thẳng và những
đường thẳng đó phải như thế nào?
- Để có một cái cọc di động
được, luôn vuông góc với mặt sân,
người ta phải đóng chân đế cho nó. Có
thể chân đế của nó chỉ là những đoạn
thẳng.
Những đoạn thẳng này phải vuông góc
với cái cọc thì chân đế của nó cần ít
nhất mấy đoạn thẳng?
- Một đường thẳng vuông góc
với mặt phẳng thì ít nhất nó phải vuông
góc với mấy đường thẳng trong mặt
phẳng đó: một, hai hay ba đường thẳng
và những đường thẳng đó phải như thế
nào?
Ta có một mệnh đề: Một đường
thẳng vuông góc với một mặt phẳng
khi nó vuông góc với hai đường thẳng
cắt nhau trong mặt phẳng đó.
Với sự giúp đỡ của giáo viên,
học sinh tự kiến thiết nên khái niệm về
đường thẳng vuông góc với mặt phẳng
và điều kiện để một đường thẳng
vuông góc với một mặt phẳng.
- Rút ra phương pháp chứng
minh đường thẳng vuông góc với mặt
phẳng.
- Rút ra hệ quả.
Bước 4. Đánh giá, kết luận
- GV nhận xét thái độ làm việc,
phương án trả lời của học sinh theo
mẫu 2
- Trên cơ sở câu trả lời của học
sinh, GV kết luận, và dẫn dắt học sinh
hình thành kiến thức mới về điều kiện
đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
3. HOẠT ĐỘNG 3: HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu: (1); (2); (4); (5); (6); (7)
2. Nội dung:
- HS làm việc theo nhóm cặp đôi để giải quyết bài tập được GV cung cấp qua phần
mềm Azota trong thời gian 7 phút.
- HS ghi nhận kết quả cần sửa (nếu có sai sót)
3. Sản phẩm:
- Kết quả được phần mềm Azota thống kê.
4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ
- HS thực hiện hoạt động nhóm
cặp đôi theo yêu cầu của GV.
Bước 3. Tổ chức, điều hành
- GV cho HS thực hiện bài tập
trong vòng 7 phút.
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- HS truy cập theo đường link
và mật khẩu GV cung cấp để thực
hiện hoạt động vận dụng.
Bước 4. Đánh giá, kết luận
- Sau thời gian hoạt động, GV
chiếu kết quả đã được phần mềm
thống kê cho HS được biết.
- Từ bảng thống kê GV đánh
giá được mứa độ của học sinh với
năng lực giải quyết vấn đề.
4. HOẠT ĐỘNG 4: HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
1. Mục tiêu: (1); (3); (4); (7); (8)
2. Nội dung:
- HS làm việc theo nhóm đã được chia từ đầu tiết học để tìm được hình ảnh thực tế
và xây dựng được mô hình thực tế của đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
3. Sản phẩm:
- Kết quả thu được là các hình ảnh thực tế và mô hình thực tế của HS.
4. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
Bước 2. Triển khai nhiệm vụ
- HS thực hiện hoạt động nhóm
theo yêu cầu của GV.
Bước 3. Tổ chức, điều hành
- GV cho HS thực hiện và báo
cáo sản phẩm.
- Mô hình thực tế của đường
thẳng vuông góc với mặt phẳng GV
sẽ giao nhiệm vụ để các nhóm về nhà
thực hiện và đầu tiết sau các nhóm sẽ
trình bày sản phẩm của nhóm. Trong
tiết học này, GV cho các nhóm trình
bày hình ảnh thực tế đã sưu tầm được
và định hướng cách thức các nhóm
xây dựng mô hình thực tế.
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- HS hoạt động theo nhóm đã
được giao.
- Các nhóm thực hiện theo yêu
cầu trong phiếu hoạt động nhóm.
Bước 4. Đánh giá, kết luận
- Sau thời gian hoạt động, GV
đánh giá năng lực mô hình hóa và tư
duy của HS qua mẫu số 3.
- Sản phẩm mô hình đường
thẳng vuông góc với mặt phẳng của
các nhóm lưu vào hồ sơ học tập của
HS.
VI. HỒ SƠ HỌC TẬP
A. NỘI DUNG DẠY HỌC CỐT LÕI
Sau bài học này, học sinh hình thành được các kiến thức sau:
- Đường thẳng a được gọi là vuông góc với mặt phẳng ( )P nếu a vuông góc với
mọi đường thẳng nằm trong ( )P .
- Nếu một đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau cùng thuộc một
mặt phẳng thì nó vuông góc với mặt phẳng ấy.
B. CÁC HỒ SƠ KHÁC
Bảng kiểm kết quả hoạt động 1 (Dùng cho giáo viên).
Họ và tên học sinh: Lớp :
Nội
dung Yêu cầu
Xác nhận
Có Không
Câu hỏi
1
Phát hiện được cột mốc / cột cờ vuông góc với sàn/
mặt đất
Câu hỏi
2
Phát hiện mọi đường thẳng nằm trong mặt sàn/ đất đều
vuông góc với cột mốc/ cột cờ.
Giải thích được lí do rút ra được kết luận
Câu hỏi
3
Phát hiện được đường thẳng mép tương vuông góc với
mặt sàn và các đường thẳng nằm trong mặt sàn.
Sử dụng kiến thức về phép tịnh tiến và hai đường
thẳng vuông góc để giải tích được đường thẳng mép
tường vuông góc với các đường thẳng nằm trong sàn
nhà
Câu hỏi
4
Phát hiện được cột nhà vuông với mặt đất
Rút ra được mục đích dùng dây dọi của người công
nhân
Phiếu đánh giá năng lực giao tiếp toán học của học sinh
( Mẫu 2: Hoạt động 2 hình thành kiến thức _ Dùng cho giáo viên)
Họ và tên học sinh: Lớp:
Mức độ
Tiêu chí
Mức độ 1
Nghe hiểu, đọc
hiểu và ghi
chép( tóm tắt)
được tương đối
thành thạo các
thông tin toán
học.
Mức độ 2
Phân tích trích
xuất được
thông tin toán
học cần thiết từ
văn bản viết.
Mức độ 3
Lí giải được việc
trình bày , diễn
đạt, thảo luận nội
dung ý tưởng giải
pháp toán học
trong sự tương tác
với các thành viên
trong nhóm.
Định nghĩa đường
thẳng vuông góc với
mặt phẳng
Phương pháp chứng
minh đường thẳng
vuông góc mặt phẳng
Điều kiện đường thẳng
vuông góc với mặt
phẳng
Phiếu đánh giá năng lực tư duy và mô hình hóa toán học của HS.
( Mẫu 3: Hoạt động vận dụng _ Dùng cho giáo viên)
Nhóm : Lớp :
Họ tên thành viên
nhóm
Số lượng hình ảnh
thực tế về đường
thẳng vuông góc với
mặt phẳng
Cách xây dựng mô
hình đường thẳng
vuông góc với mặt
phẳng
Ghi chú
1.
....
Bài tập hoạt động nhóm cặp đôi ( Dùng cho HS ở hoạt động luyện tập)
Câu 1: Cho hình chóp .S ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm .O Biết rằng ,SA SC=
.SB SD= Khẳng định nào sau đây là đúng ?
A. ( ).AB SAC⊥ B. .CD AC⊥ C. ( ).SO ABCD⊥ D. ( ).CD SBD⊥
Câu 2: Cho hình chóp .S ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm .O Cạnh bên SA
vuông góc với đáy. Khẳng định nào sau đây là sai?
A. .SA BD⊥ B. .SC BD⊥ C. .SO BD⊥
D. .AD SC⊥
Câu 3: Cho hình chóp .S ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật, cạnh bên SA vuông
góc với mặt phẳng đáy. Gọi ,AE AF lần lượt là đường cao của tam giác SAB và tam
giác .SAD Khẳng định nào dưới đây là đúng ?
A. ( ).SC AFB⊥ B. ( ).SC AEC⊥ C. ( ).SC AED⊥ D. ( ).SC AEF⊥
Câu 4: Cho hình lập phương . .ABCD A B C D′ ′ ′ ′ Đường thẳng AC ′ vuông góc với mặt
phẳng nào sau đây?
A. ( ).A BD′ B. ( ).A DC′ ′ C. ( ).A CD′ ′ D. ( ).A B CD′ ′
Phiếu bài tập nhóm ( Dùng cho HS ở hoạt động vận dụng)
Vận dụng 1: Thu thập, sưu tầm các hình ảnh thực tế của đường thẳng vuông góc
với mặt phẳng.
Vận dụng 2: Thiết kế 1 mô hình đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
Thang đánh giá hoạt động vận dụng của học sinh
STT Biểu hiện Điểm
Nội dung trình chiếu
1 Các sản phẩm thực tế liên quan đến nội dung bài 1.5
2 Nêu được ý nghĩa hoạt động đối với bản thân 0.5
Sản phẩm mô hình
3 Có video quay lại quá trình xây dựng mô hình 1.5
4 Có sản phẩm mô hình cụ thể trình bày trước lớp 2
5 Trình bày được cơ sở toán học của việc xây dựng mô hình 1.5
Hình thức trình bày
6 Bố cục và màu sắc cân đối 0.5
7 Kích thước chữ rõ ràng và sử dụng hình ảnh chính xác 0.5
Trình bày
8 Rõ ràng, mạch lạc 0.5
9 Trong đúng thời gian quy định 0.5
Hoạt động nhóm
10 Có bảng phân công rõ ràng công việc cho từng thành viên trong
nhóm 0.5
11 Đánh giá trung thực hiệu quả làm việc của các thành viên trong
nhóm 0.5
Tổng 10
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_mot_so_bai_tap_de_kiem_tra_da.pdf

