Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp giáo dục STEM trong dạy học môn Toán lớp 3 nhằm phát triển năng lực học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018
1. Mục đích của sáng kiến.
Mục tiêu chung của chương trình giáo dục 2018 nhằm giúp học sinh hoàn thiện về phẩm chất, năng lực của người học. Mục tiêu chung của chương trình đã chỉ rõ: Thông qua hoạt động dạy học giúp học sinh hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Để đạt được mục tiêu giáo dục trong bối cảnh mới, việc đổi mới phương pháp dạy học có vai trò quyết định. Đổi mới phương pháp dạy học được xem là chìa khoá cho sự thành công của công tác dạy học nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học và nâng cao chất lượng dạy học.
Từ thực tiễn dạy học tại trường Tiểu học Tri Phương trong những năm qua tôi nhận thấy các em chưa hình thành thói quen tự chủ, tự học trong học tập. Đa số học sinh còn thụ động trong học tập, không có hứng thú học tập, việc tiếp nhận nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ học tập cần có sự hướng dẫn tận tình, tỉ mỉ của giáo viên. Các em thường bắt chước làm theo những bài tập mẫu, những hoạt động học tập theo khuôn mẫu của sách giáo khoa hoặc hướng dẫn của giáo viên. Các em chưa chủ động trong học tập trước ở nhà, trong tìm hiểu kiến thức mới hay nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề nâng cao, mở rộng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp giáo dục STEM trong dạy học môn Toán lớp 3 nhằm phát triển năng lực học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018
đĩa cân. + Bước 2: làm đòn cân (có thể dùng móc áo). + Bước 3: treo hai đĩa cân lên đòn cân và điều chỉnh để cân ở vị trí thăng bằng.) – GV mời các nhóm thực hành làm cân thăng bằng. – HS thực hành làm cân thăng bằng. – GV trong quá trình cả lớp làm sản phẩm, GV quan sát hỗ trợ các nhóm khi cần thiết. – GV nhắc HS sau khi làm xong sản phẩm tự đối chiếu kiểm tra lại theo tiêu chí để hoàn thiện tốt nhất. Hoạt động 5: Sử dụng cân thăng bằng a) Trưng bày và giới thiệu sản phẩm – GV tổ chức cho các nhóm trưng bày sản phẩm. – HS trưng bày sản phẩm của mình. – GV: mời đại diện các nhóm báo cáo về sản phẩm. (Gợi ý: – Sản phẩm có những bộ phận nào: trụ cân, đế cân, đòn cân, đĩa cân, quả cân. – Cách làm: 1/Làm 2 đĩa cân, 2/Làm đòn cân, 3/Treo 2 đĩa cân lên đòn cân và điều chỉnh ở vị trí thăng bằng. – Những khó khăn khi làm sản phẩm và cách khắc phục của nhóm: ví dụ cần chú ý điều chỉnh độ dài đoạn dây tránh dây dài quá khi treo lên làm cân bị lắc không ổn định.) – Đại diện nhóm báo cáo về sản phẩm. – GV mời các nhóm nhận xét góp ý giúp nhóm bạn điều chỉnh hoàn thiện sản phẩm tốt hơn. – Các nhóm nhận xét góp ý. – GV nhận xét tổng kết chuyển sang hoạt động sau. b) Sử dụng cân thăng bằng – GV tổ chức cho các nhóm thực hành sử dụng cân thăng bằng để cân một số đồ dùng học tập của em. – HS sử dụng cân thăng bằng để cân một số đồ dùng học tập như bút mực, bút chì, cục tẩy, compa, ê ke, * Đánh giá sản phẩm – GV phát phiếu đánh giá và yêu cầu HS tự đánh giá sản phẩm của mình bằng cách tô khuôn mặt cảm xúc phù hợp. – GV tổ chức cho các nhóm đánh giá đồng đẳng, trao đổi để xin ý kiến của bạn về sản phẩm của nhóm mình đã làm. TỔNG KẾT BÀI HỌC – GV đề nghị HS sử dụng sản phẩm để về nhà cân một số đồ vật như hộp sữa, lon nước ngọt, hộp kẹo, hộp bánh. – GV khen ngợi nhóm HS tích cực tham gia hoạt động được nhiều hình trái tim và động viên các nhóm chưa làm tốt để lần sau cố gắng. 2.2: Thực hành “Làm Đồng hồ sử dụng số La mã” trong bài học “Chữ số La mã” . * Mục tiêu: - Đọc được giờ viết trên mặt đồng hồ trong phạm vi 12 bằng cách sử dụng chữ số La Mã. - Thực hành sử dụng các vật liệu đơn giản để làm “Đồng hồ sử dụng số La mã” * Chuẩn bị: - Chuẩn bị của giáo viên: + Các phiếu học tập. + Dụng cụ và vật liệu (dành cho 1 nhóm HS). STT Thiết bị/ Học liệu Số lượng Hình ảnh minh hoạ 1 Bìa 2 tờ 2 Đĩa giấy 1 chiếc 3 Dập ghim 1 chiếc 4 Ghim mũ 1 chiếc - Chuẩn bị của học sinh (dành cho 1 nhóm) STT Thiết bị/Dụng cụ Số lượng Hình ảnh minh hoạ 1 Thước kẻ 1 cái 2 Kéo thủ công 1 cái 3 Bút màu 1 hộp * Nội dung lồng ghép: HS thực hành làm mô hình đồng hồ vào phần thực hành – vận dụng xem đồng hồ. THỰC HÀNH – VẬN DỤNG Hoạt động 5: Đề xuất ý tưởng và cách làm đồng hồ sử dụng số La Mã a) Thảo luận và chia sẻ ý tưởng làm đồng hồ sử dụng số La Mã – GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 – 6 HS. – HS lập nhóm theo yêu cầu. – GV tổ chức cho HS thảo luận và chia sẻ về ý tưởng làm đồng hồ sử dụng số La Mã theo các tiêu chí: + Đồng hồ sử dụng số La Mã từ I đến XII. + Có thể quay được kim giờ và kim phút. + Đảm bảo tính thẩm mĩ, sử dụng được nhiều lần. – HS thảo luận nhóm. –GV mời đại diện nhóm chia sẻ ý tưởng. GV có thể đặt các câu hỏi gợi ý: + Nhóm dùng vật liệu gì để làm đồng hồ? + Đồng hồ có dạng hình gì? (hình tròn, hình vuông, hình chữ nhật,) + Gắn hai kim vào đồng hồ như thế nào để hai kim có thể quay được? + Làm thế nào để đồng hồ đẹp, sử dụng được nhiều lần? – Đại diện nhóm chia sẻ ý tưởng. (Ví dụ: + Chọn vật liệu là đĩa giấy để làm mặt đồng hồ, dùng bút màu để vẽ các số La Mã trên mặt đồng hồ, dùng giấy màu để làm kim đồng hồ, + Mặt đồng hồ có dạng hình tròn. + Dùng ống hút để gắn kim đồng hồ. + Dùng bút màu để vẽ và trang trí cho đồng hồ đẹp hơn) – GV mời các nhóm khác đặt câu hỏi, các nhóm khác nhận xét nhận xét góp ý cho nhóm bạn. – Các nhóm khác nhận xét nhận xét góp ý cho nhóm bạn. b) Lựa chọn ý tưởng và đề xuất cách làm đồng hồ sử dụng số La Mã – GV các nhóm thảo luận: + Lựa chọn ý tưởng + Đề xuất giải pháp – HS thảo luận nhóm và lựa chọn ý tưởng, đề xuất giải pháp làm sản phẩm. – GV giao phiếu học tập số 4 và yêu cầu HS hoàn thành. – HS hoàn thành phiếu học tập. – GV mời đại diện các nhóm lên trình bày phiếu học tập số 4. (Mỗi nhóm có thể có ý tưởng và cách làm riêng, đây là một ví dụ: 1. Đồng hồ có dạng hình chữ nhật. 2. Đồng hồ gồm mặt đồng hồ, kim giờ và kim phút, các số La Mã từ I đến XII. 3. Đồng hồ được làm bằng giấy A4, giấy màu. 4. Các bước làm: + Vẽ mặt đồng hồ, vẽ kim giờ và kim phút rồi cắt rời 2 kim. + Viết các số La Mã lên mặt đồng hồ. + Trang trí mặt đồng hồ. + Gắn hai kim lên đồng hồ.) – Đại diện các nhóm trình bày phiếu. Hoạt động 6. Làm đồng hồ sử dụng số La Mã – GV yêu cầu các nhóm lựa chọn dụng cụ vật liệu phù hợp với phương án mình lựa chọn. – Các nhóm lựa chọn dụng cụ vật liệu phù hợp. – GV chiếu gợi ý các bước làm đồng hồ sử dụng số La Mã trong sách để HS tham khảo: + Bước 1: Tạo các bộ phận của đồng hồ + Bước 2: Gắn/viết số La Mã lên mặt đồng hồ + Bước 3: Trang trí mặt đồng hồ + Bước 4: Gắn kim giờ và kim phút lên mặt đồng hồ – HS theo dõi. – GV yêu cầu các nhóm làm sản phẩm. – HS làm sản phẩm. – GV quan sát và hỗ trợ các nhóm gặp khó khăn trong quá trình thực hành. – GV nhắc HS làm xong sản phẩm tự đối chiếu, kiểm tra lại theo các tiêu chí để hoàn thiện tốt nhất. Hoạt động 7: Chơi trò chơi thi quay nhanh kim đồng hồ sử dụng số La Mã a) Trưng bày và giới thiệu sản phẩm – GV tổ chức cho các nhóm trưng bày sản phẩm. – HS trưng bày sản phẩm của mình và xem sản phẩm của nhóm bạn. – GV mời các nhóm sau khi quan sát sản phẩm trưng bày em ấn tượng với sản phẩm nào? – HS trả lời. – GV mời đại diện các nhóm có sản phẩm ấn tượng lên giới thiệu về sản phẩm. Khi giới thiệu nhóm cần nêu: + Kích thước của đồng hồ? + Đồng hồ gồm những bộ phận nào? + Mỗi bộ phận được làm bằng chất liệu gì? Tạo hình như thế nào? + Cách gắn các bộ phận của đồng hồ lại với nhau như thế nào? + Những khó khăn khi làm sản phẩm và cách khắc phục của nhóm. – Đại diện nhóm giới thiệu sản phẩm. – GV mời các nhóm nhận xét, góp ý cho nhóm bạn. – Nhóm khác nhận xét, góp ý. b) Chơi trò chơi thi quay nhanh kim đồng hồ sử dụng số La Mã – GV giới thiệu cách chơi. – Quản trò hô giờ, các nhóm quay kim chỉ đúng giờ được hô. – Nhóm nào quay đúng và nhanh nhất được 5 điểm. – Sau 5 lần chơi, nhóm nào quay nhanh nhất sẽ giành chiến thắng. – GV mời các nhóm chơi trò chơi. – HS theo dõi. – HS chơi trò chơi. – GV hỏi HS về cảm xúc sau khi làm và sử dụng sản phẩm để chơi trò chơi. –HS bày tỏ suy nghĩ – GV tổ chức cho HS tự đánh giá sản phẩm của mình bằng cách tô khuôn mặt cảm xúc phù hợp. – HS tự đánh giá sản phẩm của mình. TỔNG KẾT BÀI HỌC – GV nhắc HS chưa hoàn thiện sản phẩm và phiếu học tập hoàn thiện nốt. – GV đề nghị HS sử dụng sản phẩm để tập xem giờ. – GV khen ngợi nhóm HS tích cực tham gia hoạt động, động viên các nhóm làm chưa tốt để lần sau cố gắng. – GV nhận xét và tổng kết buổi học. Chương III. KIỂM CHỨNG CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TRIỂN KHAI CỦA SÁNG KIẾN 1. Hiệu quả về mặt định tính. + Các em đã có hứng thú hơn trong học tập, thái độ học tập của các em đã thay đổi theo chiều hướng tích cực, có động cơ học tập đúng đắn và đam mê hơn trong học tập và rèn luyện. + Tham gia các hoạt động học tập đã giúp các em tự tin, mạnh dạn hơn trong học tập. Các em đã chủ động hơn, tích cực hoá các hoạt động học tập. + Khi năng lực nhận thức các em đã phát triển giúp các em hình thành và phát triển năng lực tự học, tự chủ, năng lực giải quyết vấn đềcó ý thức hơn trong học tập và rèn luyện. + Các biện pháp đã ảnh hưởng đến thái độ học tập, đã giúp các em thêm đoàn kết, yêu thương và biết chia sẻ, giúp đỡ nhau trong học tập và rèn luyện. 2. Hiệu quả về mặt định lượng Để có số liệu đánh giá đúng thực trạng và có cơ sở đánh giá tính hiệu quả của biện pháp thực hiện, đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát học sinh. 3. Nội dung, kết quả khảo sát: + Khảo sát về mức độ hứng thú, tập trung trong học tập của học sinh. + Khảo sát về những phẩm chất, năng lực của học sinh trong học tập. + Khảo sát về chất lượng học tập môn Toán. Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 3D, 3C trường TH Tri Phương. Đánh giá kết quả khảo sát: + Về hứng thú, tập trung học tập với 3 mức độ: Có hứng thú; Bình thường và Không hứng thú. + Về những phẩm chất, năng lực với 3 mức độ: Tốt, Đạt và Cần cố gắng. + Về chất lượng học tập môn Toán với 3 mức độ: Xuất sắc, Hoàn thành tốt, Hoàn thành. Kết quả khảo sát: Lớp 3D. + Kết quả khảo sát về hứng thú, tập trung học tập: Lớp Sĩ số KẾT QUẢ KHẢO SÁT Hứng thú Bình thường Không hứng thú SL % SL % SL % 3D 48 48 100 0 0 0 0 + Kết quả khảo sát về những phẩm chất, năng lực của học sinh: Năng lực và phẩm chất Mức đạt được Tốt Đạt Chưa đạt SL % SL % SL % Năng lực Tự chủ, tự học 48 100 0 0 0 0 Giao tiếp, hợp tác 48 100 0 0 0 0 GQVĐ và sáng tạo 48 100 0 0 0 0 Phẩm chất Yêu nước 48 100 0 0 0 0 Nhân ái 48 100 0 0 0 0 Chăm chỉ 48 100 0 0 0 0 Trung thực, 48 100 0 0 0 0 Trách nhiệm 48 100 0 0 0 0 + Kết quả khảo sát về chất lượng học tập: Lớp Sĩ số KẾT QUẢ KHẢO SÁT Xuất sắc Hoàn thành tốt Hoàn thành SL % SL % SL % 3D 48 45 93,7 3 6,3 0 0 * Đối tượng khảo sát: 38 học sinh của lớp 3C trường TH Tri Phương + Kết quả khảo sát về hứng thú, tập trung học tập: Lớp Sĩ số KẾT QUẢ KHẢO SÁT Hứng thú Bình thường Không hứng thú SL % SL % SL % 3C 38 28 73,6 10 26,4 0 0 + Kết quả khảo sát về những phẩm chất, năng lực của học sinh: Năng lực và phẩm chất Mức đạt được Tốt Đạt Chưa đạt SL % SL % SL % Năng lực Tự chủ, tự học 24 63 14 37 0 0 Giao tiếp, hợp tác 24 63 14 37 0 0 GQVĐ và sáng tạo 24 63 14 37 0 0 Phẩm chất Yêu nước 24 63 14 37 0 0 Nhân ái 24 63 14 37 0 0 Chăm chỉ 24 63 14 37 0 0 Trung thực, 25 65,8 13 34,2 0 0 Trách nhiệm 24 63 14 37 0 0 + Kết quả khảo sát về chất lượng học tập: Lớp Sĩ số KẾT QUẢ KHẢO SÁT Xuất sắc Hoàn thành tốt Hoàn thành SL % SL % SL % 3C 38 11 29 12 31,6 15 39,4 Nhận xét: Từ kết quả khảo sát cho thấy, nhiều học sinh đã có hứng thú hơn trong học tập. Khi có hứng thú các em đã có ý thức hơn trong học tập, năng lực tự chủ, tự học cũng dần phát triển từ đó những phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển. Sự tích cực chủ động trong học tập và ý thức học tập được nâng cao nên chất lượng học tập cũng nâng lên rõ rệt. + Biện pháp đã giúp học sinh thay đổi từ trong tư duy, nhận thức của các em từ đó các em mới thay đổi được thái độ học tập, có động cơ học tập đúng đắn, giúp các em tập trung hơn nên hiệu quả học tập càng được nâng cao. + Biện pháp áp dụng đã giúp các em được tích cực hoá hoạt động học tập, đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực của người học. + Giờ học đã tạo những không khí vui tươi, phấn khởi trong các hoạt động học tập và đã giúp các em hình thành phát triển những năng lực trọng tâm như giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực giao tiếp hợp tác. + Biện pháp đã giúp học sinh tự chủ hơn trong học tập nên các em tiếp nhận thông tin khoa học chủ động, tích cực và khả năng ghi nhớ kiến thức có tính bền vững hơn. Phần 3 - KẾT LUẬN. 1. Kết luận Mô hình giáo dục STEM là một mô hình giáo dục hiện đại. Thông qua quá trình học tập theo mô hình này giúp học sinh vận dụng được kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học và các kỹ năng trong học tập để tạo ra những sản phẩm phù hợp, vừa sức với những đối tượng học sinh trong học tập. Tùy thuộc vào từng đối tượng học sinh, năng lực nhận thức, năng lực học tập và điều kiện vận dụng để giáo viên sáng tạo trong việc xây dựng chủ đề cho học sinh thực hiện kế hoạch dạy học. Đối với học sinh Tiểu học, điều quan trọng là giúp các em có hứng thú hơn trọng học tập, tạo ra các giờ học kích thích tính tò mò, ham học hỏi của các em từ đó giúp các em có thói quen tự học tập tốt. Hoạt động học tập theo nhóm thông qua mô hình giáo dục STEM giúp các em được trao đổi, thảo luận, cùng nhau xây dựng kế hoạch và thực hiện chủ động hơn. Qua đó giúp các em phát triển kỹ năng giao tiếp, hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo; năng lực ngôn ngữ; năng lực tổ chức; Với những lợi ích rất lớn mà mô hình giáo dục này rất phù hợp với những mục tiêu mà chương trình giáo dục 2018 đã đề ra. Biện pháp được tôi áp dụng vào dạy học đã giúp học sinh có hứng thú, yêu thích học tập bộ môn hơn. Đã giúp các em tập trung hơn, tích cực và chủ động hơn trong học tập. Từ đó những phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển, đồng thời đã nâng cao được chất lượng học tập. 2. Kiến nghị với các cấp quản lý. Đề nghị Sở GD&ĐT tiếp tục tổ chức những đợt tập huấn, hội thảo cho cán bộ quản lý, giáo viên về đổi mới sáng tạo phương pháp dạy học STEM để chúng tôi có cơ hội giao lưu, học tập kinh nghiệm từ các đơn vị bạn. - Đề nghị Phòng GD&ĐT, nhà trường tăng cường thêm thời gian cho các hoạt động thăm quan, trải nghiệm sáng tạo, tổ chức thêm nhiều chuyên đề chia sẻ kinh nghiệm sử dụng phương pháp dạy học STEM giúp giáo viên có thêm nhiều cơ hội tiếp xúc với những kinh nghiệm trong thực tiễn. - Đề nghị nhà trường, các ban ngành đoàn thể quan tâm, động viên kịp thời và thiết thực về cả tinh thần lẫn vật chất cho các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học STEM theo chương trình giáo dục 2018. Trong quá trình giảng dạy tại trường TH Tri Phương với kinh nghiệm giảng dạy bản tôi luôn cố gắng để đổi mới sáng tạo trong dạy, học và đã đạt được những kết quả nhất định. Đề tài chắc vẫn còn những hạn chế, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ đồng nghiệp, BGH nhà trường, hội đồng khoa học cấp ngành để giúp sáng kiến tôi được hoàn thiện hơn và quá trình giảng dạy bộ môn đạt hiệu quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! HIỆU TRƯỞNG Tri Phương, ngày 14 tháng 1 năm 2024 TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Đào Thị Bích Hường. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Phần IV: PHỤ LỤC. 1. Tài liệu tham khảo. 1. Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam(2016). Nghị quyết Số: 29-NQ/TW hội nghị trung ương 8 (khóa XI): “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" . 2. Bộ GD & ĐT (2018), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. 3. Sách giáo khoa Toán 3 – Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục Việt Nam. 4. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2016), Lí luận dạy học hiện đại, cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB ĐH SP Hà Nội. 5. Trần Bá Hoành (chủ biên), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại học Sư phạm. 7. Nguyễn Sỹ Nam, Đào Ngọc Chính, Phan Thị Bích Lợi – Một số vấn đề về giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới – Tạp chí GD, Số đặc biệt tháng 9/2018, tr 25-29. 8. Tưởng Duy Hải (Chủ biên) - Cao Hồng Huệ - Lê Thị Thu Huyền - Nguyễn Hà My - Trần Thúy Ngà - Đào Thị Sen - Phạm Văn Thuận - Vũ Thị Ngọc Thúy - Tô Thị Thanh Thủy - Nguyễn Huyền Trang – Bài học STEM- lớp 3. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Năm 2023. 2. Tư liệu, tranh, ảnh minh họa.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_phuong_phap_giao_duc_stem_tron.docx

