Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong môn Toán lớp 1

Đất nước ta đang trên đà phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa để hòa nhập với cácnước trong khu vựcvà theo kịp cácnước tiên tiến trên toàn thế giới mà giáo dục luôn luôn là then chốt quyết định.

Chính vì vậy, trong những năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo đã và đang từng bước thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học trong giáo dục Phổ thông nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng để đạt mục tiêu: “Chương trình giáo dục Tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình,cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.”

Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán có một vị trí quan trọng đặc biệt. Môn Toán trang bị cho các em kiến thức, kĩ năng để ứng dụng trong đời sống. Môn Toán đóng góp một phần rất quan trọng trong việc rèn luyện ý nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề… giúp phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.

docx 19 trang Hương Thủy 16/10/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong môn Toán lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong môn Toán lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong môn Toán lớp 1
t hiện ra: có 3 con cá và 2 con cá được 5 con cá. Đây chính là tiền đề để giúp học sinh hình thành các phép cộng.
Như vậy, nhờ có đồ dùng trực quan học sinh đã nắm bắt kiến thức toán học một cách dễ dàng.
*Ví dụ: Bài: “Nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau”
Mục đích bài này là học sinh cần xác định đúng nhóm đối tượng nào nhiều hơn, ít hơn. GV cần cho học sinh quan sát tranh và so sánh số con ếch với số lá sen:
GV hỏi gợi ý: Muốn biết nhóm nào nhiều hơn, ta làm thế nào? (nối tương ứng 1con ếch với 1 lá sen).
Học sinh được hoạt động và nhận thấy nhóm ếch thừa ra 1 con ếch. Học sinh trả lời: “Số ếch nhiều hơn số lá.” hay “Số lá ít hơn số ếch.”.
-Tương tự cho học sinh quan sát tranh và so sánh số con thỏ với số củ cà rốt:
Sử dụng bộ đồ dùng dạy- học Toán ở lớp 1
Mỗi bài có mục đích, yêu cầu riêng, vì vậy giáo viên phải biết lựa chọn thật khéo léo đồ dùng dạy học. Không những thế, giáo viên còn phải biết sắp xếp cái gì dùng trước, cái gì dùng sau và sử dụng khi nào để việc sử dụng đồ dùng đạt hiệu quả. Cụ thể như sau:
Sử dụng các hình hình học:
*Dùng các hình hình học để nhận dạng hình:
Với học sinh lớp 1 không thể hiểu được khi ta mô tả bằng lời nói về khái niệm hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật, khối lập phương, khối hộp chữ nhật mà HS phải được trực giác tổng thể bằng các mô hình.
Ví dụ:
GV đưa hình tròn “™”, HS quan sát, nhận biết đó là hình tròn.
GV đưa hình vuông “*”, HS quan sát, nhận biết đó là hình vuông.
GV đưa hình tam giác “r”, HS quan sát, nhận biết đó là hình tam giác.
...
Từ đó HS có thể nhận dạng hình bằng tay như bịt mắt, dùng tay phân biệt hình vuông, hình tròn, hình tam giác,
*Dùng các hình hình học để hình thành biểu tượng nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau.
™ ™	™ ™
D	D
™
D	D	D
Ví dụ: HS quan sát:
™
*
™
*
™
*
™
Học sinh nhận biết: “Số hình tròn nhiều hơn số hình vuông”, “Số hình tròn bằng số hình tam giác”.
*Dùng hình để hình thành các số từ 6 đến 10:
Với cách sử dụng này, tôi thấy HS không những khắc sâu kiến thức bài mới mà còn kiểm tra được kiến thức bài cũ.
Ví dụ về dạy hình thành số 6: GV yêu cầu HS lấy 5 hình vuông (HS phải lấy được 5 hình vuông không nhầm với hình khác), rồi lấy thêm 1 hình vuông nữa.
(GV hỏi HS: Tất cả có mấy hình vuông? HS đếm rồi trả lời: “Có 6 hình vuông”)
Cũng từ các hình vuông, hình tam giác, hình tròn, hình khối hộp tôi còn sử dụng để hình thành các phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10.
Ở kiểu bài này, tôi xác định mục đích sử dụng ĐDDH là giúp cho HS bước đầu có kiến thức cơ bản, thiết thực về phép cộng và phép trừ, biết ý nghĩa ban đầu của phép cộng và phép trừ như: phép cộng xuất phát từ thao tác “gộp” các phần tử của hai nhóm. Nên khi sử dụng ĐDDH tôi luôn chú ý đến thao tác “gộp” của GV và cho HS thực hành cùng với thao tác “gộp” 2 nhóm phần tử. Khi “gộp” thao tác thường chậm lại và nhấn mạnh tránh làm nhanh, qua loa, HS rất khó hiểu. Bởi phép toán “+”, “-” là rất trừu tượng với HS lớp 1.
*Khi sử dụng mô hình hình học, ta cần chú ý:
Cũng là 5 hình tam giác và 1 hình tam giác
Nhưng: + Khi nào khai thác thì có: Số 6
+ Khi nào khai thác thì có phép cộng: 5 + 1 = 6
+ Khi nào khai thác thì có phép cộng: 1 + 5 = 6 Cũng với đồ dùng đó, mô hình đó:
+ Khai thác thế nào thì có phép trừ: 6 – 1 = 5
+ Khai thác thế nào thì có phép trừ: 6 – 5 = 1
Như vậy đòi hỏi người giáo viên phải nắm chắc mục đích sử dụng và có lời dẫn và các thao tác khéo léo giúp học sinh tiếp thu bài nhanh, đúng với mục đích yêu cầu của bài.
*Dùng các hình hình học để ghép hình
Ví dụ: Bài ‘Thực hành lắp ghép, xếp hình” (trang 51- Toán 1- tập 1- bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống:
Khi dạy các hình khối, mà học sinh không có đồ dùng trực quan thì các em rất
khó hình dung ra.
Ví dụ: Bài: “Khối lập phương, khối hộp chữ nhật” (trang 93- Toán 1- tập 1- bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
Rõ ràng nếu học sinh sử dụng đồ dùng trực quan thì việc giải quyết bài tập sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Sử dụng que tính và thẻ que tính
Que tính là đồ dùng rất gần gũi với học sinh Tiểu học từ trước đến nay nhất là học sinh lớp 1 và nó không thể thiếu trong bộ đồ dùng dạy- học Toán. Que tính và thẻ que tính dễ sử dụng và được sử dụng nhiều: dùng que tính để đếm từ 1 đến 10, từ 1 đến 20. Học sinh được hoạt động đếm trên que tính để nắm vững thứ tự các số. Hay ta dùng que tính dạy học sinh cấu tạo số.
Ví dụ: Có 10 que tính, học sinh tách làm 2 phần. GV hỏi: “10 gồm mấy và mấy?”, học sinh tự phát hiện:
10 gồm 9 và 1; 10 gồm 1 và 9
10 gồm 8 và 2; 10 gồm 2 và 8;.
Que tính là đồ dùng dễ sử dụng nhất đối với học sinh lớp 1, nhưng ta phải sử dụng đúng lúc, đúng chỗ và khai thác triệt để.
Ví dụ: Khi ta giới thiệu phép cộng: 3 + 2 = 5 thì học sinh được thao tác với que tính như: có 3 que tính, thêm 2 que tính (học sinh “gộp” 2 nhóm que tính lại). Thao tác “gộp” này có hiệu quả hơn nhiều so với mọi lời giải thích. Nhưng mục đích quan trọng nhất của môn Toán là “nâng cao năng lực tư duy trừu tượng” ở học sinh nên sau bước này phải tập cho học sinh phải cộng thành thạo mà không dùng que tính. Khi học sinh đã hình thành được phép cộng rồi mà GV vẫn dùng que tính là giáo viên đã sử dụng không đúng lúc và đã lạm dụng sử dụng đồ dùng dạy học Toán.
Sử dụng que tính và thẻ que tính để dạy các số có hai chữ số và dạy phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100. Khi học đến các số có 2 chữ số và phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100 thì học sinh phải được hoạt động, thao tác trên que tính và thẻ que tính.
Ví dụ: Dùng que tính và thẻ que tính để hình thành các số đến 20.
GV yêu cầu lấy 15 que tính thì HS có thể lấy 1 thẻ chục que tính và 5 que tính rời được 15 que tính. HS cũng nhận biết được: 15 gồm 1 chục và 5 đơn vị.
Hay: Ví dụ: Hình thành các số có 2 chữ số
Mục đích của bài giúp học sinh biết đếm, đọc, viết các số đến 99. Về thao tác đếm, khi học sinh đếm đến 29, 39, 49,... một số em còn lúng túng, không đếm tiếp được. Vì vậy, khi dạy bài này giáo viên cần chú ý đến hoạt động và thao tác để hình thành số 29 đến 30; 39 đến 40; 49 đến 50; ...
Dựa trên que tính: 2 chục que tính và 9 que tính rời (là 29 que tính) rồi GV hỏi: 29 gồm mấy chục và mấy đơn vị?
Yêu cầu học sinh lấy thêm 1 que tính nữa. GV hỏi tiếp: Trên tay các con có tất cả mấy chục que tính và mấy que tính rời? HS nhận thấy có 2 chục que tính và 10 que tính rời.
GV hỏi tiếp: 10 que tính là mấy chục que tính? (1 chục que tính)
Lúc này học sinh thay 10 que tính bằng 1 thẻ chục que tính. Thao tác thay 10 que tính bằng 1 thẻ là rất quan trọng, giáo viên cho học sinh làm chậm. Từ đây
học sinh ghi nhớ thứ tự đếm 29 rồi đến 30. Tương tự với 39 đến 40; 49 đến 50;
...
*Dùng que tính và thẻ que tính để so sánh các số khi dạy bài mới.
Ví dụ 1: So sánh 58 và 52, tôi cũng cho học sinh sử dụng thẻ que tính và que tính.
Học sinh quan sát và nhận xét các thẻ chục, thấy 5 chục = 5 chục. Quan sát các que tính rời, thấy 8 > 3 nên 58 > 53.
Ví dụ 2: So sánh 56 và 47. Học sinh tự so sánh để nhận thấy 56 > 47.
Dựa trên đồ dùng trực quan, HS tự rút ra kết luận cách so sánh số có 2 chữ số.
*Sử dụng que tính và thẻ que tính để hình thành phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100.
Ví dụ: 41 + 5 = ? (Bài 29- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống):
GV cho học sinh thao tác trên que tính và thẻ que tính:
+ Học sinh lấy 41 que tính
+ Lấy thêm 5 que tính nữa
GV hỏi: Tất cả có bao nhiêu que tính? Học sinh đếm và tự phát hiện được: 41 + 5 = 46
Từ đó GV mới hướng dẫn HS thực hiện đặt tính rồi tính.
Tương tự HS sử dụng que tính và thẻ que tính để hình thành phép trừ trong phạm vi 100.
Khi dạy mạch kiến thức về số có hai chữ số, so sánh số có 2 chữ số, phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100, học sinh được hoạt động, thao tác với que tính và thẻ que tính sẽ giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách dễ dàng và thuận lợi hơn.
Sử dụng các chữ số, các dấu và thanh gài
Các đồ dùng này được sử dụng đan xen với các đồ dùng khác. Khi dạy xong một khái niệm, GV cho học sinh thực hành luôn trên thanh gài.
Ví dụ: + So sánh số 39 và 23
+ Hoặc xếp các số 7, 8, 3, 5, 1 theo thứ tự từ bé đến lớn
+ Hoặc tính: 3 + 4 =.; 25 + 34 =.
+ Nêu phép tính giải bài toán có lời văn: 23 + 46 = 69
Với các đồ dùng này giúp học sinh được thực hành luyện tập ngay trên lớp và giúp giáo viên phát hiện ngay những HS có năng lực học toán tốt hay những bài làm còn sai, học sinh còn yếu toán. Từ đó giáo viên có biện pháp giúp đỡ, kèm cặp học sinh hay giúp HS có khả năng học toán tốt phát triển năng lực toán học.
Sử dụng các đồ dùng dạy học khác
Các đồ dùng dạy học khác như: bảng phụ, phấn màu và các đồ dùng mà giáo viên có thể làm được, vật thật,..
Ví dụ: Bài “So sánh số có hai chữ số” - Bài tập 3. >, <, = ? (trang 17- SGK Toán 1- tập 2- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
24
19
56
65
35
37
90
89
68
68
71
81
GV tổ chức thành trò chơi: Ai nhanh, ai đúng?
GV chuẩn bị 2 bảng phụ có ghi sẵn bài tập để cho 2 đội hs chơi.
Khi chơi, HS làm trên bảng phụ, gắn trên bảng, HS trong lớp quan sát, nhận xét, chữa bài.
Khi được vui chơi, HS sẽ cảm thấy bớt căng thẳng khi học toán và GV vẫn đảm bảo mục tiêu bài học.
*Phấn màu
Phấn màu dùng trong tất cả các giờ học nhưng không phải lúc nào cũng dùng mà chỉ dùng để ghi hoặc gạch chân những từ, chữ, số cần thiết.
Ví dụ Bài toán 4 – tr.61, học sinh đọc bài tập, GV chỉ cần gạch chân từ ngữ trọng tâm “có 86 viên gạch”; “lấy đi 50 viên”; “còn lại”. Để học sinh lưu ý giải toán đúng.
*Vật thật: khối hộp, đồng hồ, lịch,...
Với nội dung bài nào có thể sử dụng được vật thật thì GV sử dụng.
GV cũng có thể tận dụng điều kiện có sẵn trong lớp. Ví dụ: Khi giải toán dạng bài “Tìm thành phần chưa biết”. Chẳng hạn đề bài: “Tổ em có 10 bạn, trong đó có 4 bạn nữ. Hỏi tổ em có mấy bạn nam?”. Đây là bài toán khi giải học sinh rất dễ nhầm lẫn. Và tôi sắp xếp cho học sinh quan sát vào tổ 2 của lớp cũng có số bạn nam và bạn nữ như trong bài toán. Tôi hỏi gợi ý:
Tổ Hai có tất cả bao nhiêu bạn? Trong tổ Hai có mấy bạn nữ?
Còn lại số bạn nam là mấy bạn?
Muốn tìm được số bạn nam là 6, ta làm phép tính gì?
Học sinh được quan sát, được nghe gợi ý của giáo viên. Lúc này học sinh tiếp thu bài dễ dàng hơn và nhanh hơn. Từ đó giúp học sinh hiểu được bản chất của bài toán.
Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học đặc biệt là sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại
Các hình ảnh động sẽ thu hút sự chú ý của học sinh. Vì vậy với mỗi bài dạy tôi thường thiết kế giáo án điện tử.
Ví dụ: Bài: Phép cộng trong phạm vi 10
Khi sử dụng ĐDDH (bằng giáo án điện tử) tôi đã sử dụng hình ảnh động cho mỗi bài:
-Phần khám phá: Gộp 3 quả bóng đỏ với 2 quả bóng xanh.
1 chiếc ô tô màu vàng, thêm 3 chiếc ô tô màu đỏ
- Hoạt động vận dụng:
+ Bài 1: Đưa hình các quả táo xanh và đỏ. HS quan sát để ghi phép tính
+ Bài 2: Hình ảnh minh hoạ cho gấu bông, hình ảnh đàn vịt ở trên bờ, đàn vịt ở dưới ao.
+ Bài 3: Làm hiệu ứng để thu hút hs.
Qua các hình ảnh minh hoạ cho bài học, tôi thấy bài học rất sinh động, học sinh hào hứng say mê tìm hiểu kiến thức mới, nắm bài tốt hơn...
Trên đây là một số biện pháp, phương pháp sử dụng trực quan để nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán.
*Những điều cần chú ý khi sử dụng thiết bị trong dạy học Toán:
Ưu điểm nổi trội của việc sử dụng thiết bị trong giảng dạy là hình ảnh sinh động thu hút học sinh, giúp các em dễ dàng tiếp thu kiến thức, tâm lí thoải mái, hứng thú học tập, góp phần tạo môi trường thân thiện trong trường học.
Tuy nhiên, việc sử dụng thiết bị dạy học môn Toán cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
Các thiết bị dạy học phải phục vụ cho mục đích dạy học môn Toán, phù hợp với nội dung và các đối tượng học sinh, hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học và tránh làm tăng thêm nội dung dạy học.
Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, tránh hình thức hoặc lạm dụng gây phản tác dụng, làm giảm hiệu quả quá trình dạy học; tạo điều kiện để học sinh thực sự được thực hành thao tác trên các đồ dùng học Toán. Qua đó giúp học sinh chủ động, tích cực khám phá, phát hiện kiến thức và góp phần phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học môn Toán.
Khuyến khích sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ quá trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thống để mở rộng vốn hiểu biết và năng lực tự học cho học sinh.
Phối hợp sử dụng linh hoạt các loại hình thiết bị dạy học, mỗi loại hình thiết bị đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, do đó tùy nội dung bài học, phương pháp dạy học và phối hợp một cách hợp lí, khoa học và sinh động.
Hiệu quả khi sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy môn Toán
Với đề tài “Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong môn Toán lớp 1” năm học 2020 - 2021, tôi đã thu được kết quả nhất định. Sử dụng đồ dùng trực quan đúng lúc, đúng mức độ, kịp thời thì hiệu quả cao.
Dưới đây là kết quả khảo sát về khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập trước khi thực hiện và sau khi thực hiện các giải pháp ứng dụng của đề tài này.
Khi chưa sử dụng trực quan:
Khả năng
Số học sinh
Tỷ lệ %
Học sinh hoàn thành tốt các bài tập.
10 em
20,4%
Học sinh hoàn thành bài
36 em
73,5%
Học sinh chưa hoàn thành bài.
3 em
6,1%
Kết quả thu được từ việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học toán:
Khả năng
Số học sinh
Tỷ lệ %
Học sinh hoàn thành tốt các bài tập.
32 em
65,3%
Học sinh hoàn thành bài
17 em
34,7%
Học sinh chưa hoàn thành bài.
0 em
0%
Đây là kết quả hết sức khả quan, tôi tin rằng với phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới, với một số biện pháp phù hợp, việc sử dụng trực quan chắc chắn sẽ góp phần thẩm mỹ, tính kinh tế và được sử dụng một cách thuận lợi.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Qua việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong môn Toán lớp 1”, tôi thấy hoàn toàn phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 1. Việc sử dụng đồ dùng dạy học Toán đã giúp cho tất cả học sinh trong lớp kể cả những em học yếu, nhút nhát đều được hoạt động. Việc sử dụng hiệu quả đồ dùng học toán đã giúp học sinh nâng cao năng lực tự học, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự mình chiếm lĩnh kiến thức một cách dễ dàng hơn, nhanh hơn. Từ đó, học sinh yêu môn Toán và thích học toán hơn.
Như vậy, để nâng cao chất lượng môn Toán mỗi giáo viên không được xem nhẹ việc sử dụng đồ dùng trực quan và trong mỗi giờ lên lớp giáo viên cần chú ý lựa chọn hình thức tổ chức, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để thu hút học sinh chủ động nắm bắt kiến thức. Giáo viên cần thực hiện giảng dạy theo nguyên tắc từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ đơn giản đến phức tạp, quan tâm bồi dưỡng tất cả các đối tượng học sinh. Bên cạnh đó, mỗi giáo viên cần không ngừng học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, tham gia các khóa bồi dưỡng giáo viên để nâng cao trình độ chuyên môn.
Với năng lực có hạn, là năm đầu tiên thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 1 mới, chắc chắn bài viết không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi, không sao chép của người khác.
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2021
Người viết
Đỗ Thị Cúc

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_hieu_qua_do_dung_day_hoc_trong.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trong môn Toán lớp 1.pdf