Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh lớp 10 thông qua các bài toán về tiết kiệm và đầu tư
Một trong những điểm mới của CT GDPT 2018 là tập trung chủ yếu để học sinh làm chủ kiến thức và vận dụng kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống, đồng thời giúp các em có định hướng nghề nghiệp phù hợp.
Trong đó, môn Toán ở trường phổ thông góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học và hoạt động giáo dục khác.
Trong mục tiêu chung của môn Toán có chú ý đến: Giúp học sinh đạt được: “Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả năng giải quyết vấn đề...; tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn”.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực người học, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Nói cách khác, giáo dục không phải để truyền thụ kiến thức mà nhằm giúp học sinh hoàn thành các công việc, giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh lớp 10 thông qua các bài toán về tiết kiệm và đầu tư

phát biểu được 2 Phát biểu được nhưng không rõ ràng 3 Phát biểu được nhưng chưa có tính sáng tạo 4 Phát biểu được bài toán mới, có tính sáng tạo cao Như vậy, đánh giá NL GQVĐTT của HS là có thể thực hiện được. Do đó, trong dạy học Toán, nếu GV xây dựng được tiêu chí đánh giá cho từng nội dung cụ thể sẽ đánh giá được NL GQVĐTT của học sinh, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu hướng tới hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Kết luận chương 2 Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã trình bày ở chương 1, trong chương 2 chúng tôi đã hoàn thành các nhiệm vụ của đề tài bao gồm: Thiết kế và tổ chức hoạt động học tập của học sinh thông qua một số bài toán về tiết kiệm, đầu tư có cơ hội để rèn luyện NL GQVĐTT cho HS Nêu lên mục đích, các yêu cầu và các bước để HS xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính cá nhân Thiết kế giáo án chủ đề dạy học hoạt động thực hành trải nghiệm Tiết kiệm và đầu tư theo hướng phát triển kỹ năng STEM. Thiết kế bảng kiểm quan sát đánh giá mức độ phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh thông qua quan sát hoạt động của học sinh. Trong đó có ví dụ cụ thể về việc đánh giá mức độ phát triển các thành tố của NL GQVĐTT của HS. Chương 3 Thực nghiệm sư phạm 3.1. Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm - Đánh giá khả năng HS áp dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các tình huống thực tiễn liên quan đến Tiết kiệm và Đầu tư. - Xác định tính khả thi của việc hình thành và rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS. 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm - Chúng tôi chú ý đến các hình thức đánh giá không truyền thống như: + Quan sát, vấn đáp, ghi chép theo dõi bằng sổ nhật ký của giáo viên. + Đánh giá bằng phiếu điều tra. + HS tự đánh giá. + Đánh giá bằng sản phẩm học tập. - Lần 1: Về nội dung đánh giá định tính: Đánh giá thông qua bảng kiểm quan sát bằng cách sử dụng phiếu đánh giá của giáo viên và phát phiếu tự đánh giá (có hướng dẫn) để cho học sinh để các em tiến hành tự đánh giá theo bảng điểm trên cơ sở mức độ tiếp cận và khả năng giải quyết vấn đề trong quá trình học tập, hoạt động. - Lần 2: Về nội dung kiểm tra, đánh giá định lượng kiểm chứng tính khả thi, hiệu quả của đề tài, chúng tôi tiến hành thực hiện 1 bài kiểm tra (học sinh thực hiện ở nhà) với nội dung giống nhau của các lớp thực nghiệm và đối chứng vào các thời điểm như sau: 3.3. Đối tượng thực nghiệm Việc thực nghiệm được thực hiện tại trường THPT Bắc Yên Thành. Lớp thực nghiệm: 10A5 gồm 42 học sinh. Lớp đối chứng: 10A6 gồm 43 học sinh. 3.4. Kết quả thực nghiệm Lần đánh giá thứ nhất: Điểm Lớp TN: 10A6 Sĩ số: 43 Lớp ĐC: 10A5 Sĩ số: 42 SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % 1 0 0.0% 0 0.0% 2 0 0.0% 0 0.0% 3 2 4.7% 0 0.0% 4 3 7.0% 2 4.8% 5 4 9.3% 4 9.5% 6 4 9.3% 5 11.9% 7 8 18.6% 7 16.7% 8 10 23.3% 8 19.0% 9 8 18.6% 9 21.4% 10 4 9.3% 7 16.7% Điểm TB 7.38 7.00 Lần đánh giá thứ hai: Điểm Lớp TN: 10A6 Sĩ số: 43 Lớp ĐC: 10A5 Sĩ số: 42 SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % 1 0 0.0% 0 0.0% 2 0 0.0% 0 0.0% 3 2 4.7% 0 0.0% 4 3 7.0% 2 4.8% 5 2 4.7% 3 7.1% 6 3 7.0% 6 14.3% 7 9 20.9% 8 19.0% 8 10 23.3% 8 19.0% 9 9 20.9% 9 21.4% 10 5 11.6% 7 16.7% Điểm TB 7.61 7.14 Chúng ta có thể quan sát sự chênh lệch điểm trung bình kiểm tra qua hai lần kiểm tra như sau: So sánh ĐTB kiểm tra lần 1 So sánh ĐTB kiểm tra lần 2 Dựa vào bảng thống kê số liệu và biểu đồ nhận thấy: Về đánh giá định tính (thông qua các tiêu chí nêu trên): HS hứng thú học tập, bước đầu làm quen với các tình huống thực tiễn có vấn đề. HS thoải mái tự tin trong quá trình tranh luận, tham gia giải quyết vấn đề, đề xuất các phương án giải quyết, lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết từ đó chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động sáng tạo. Rèn được kĩ năng sử dụng ngôn ngữ giao tiếp và ngôn ngữ toán học trong quá trình tranh luận, rèn kĩ năng quan sát, kĩ năng phân tích số liệu, phân tích hiện tượng,. Về đánh giá định lương, mức điểm từ 8 đến 9 điểm lớp 10A6 là 41.9% trong khi đó ở lớp 10A5 là 40.4%. Sang lần kiểm tra thứ 2 điểm bình quân lớp 10A6 đã cao hơn lớp 10A5 0.47 điểm. Mức điểm từ 8 đên 9 của lớp 10A6 cũng cao hơn lớp 10A5 3.8% . Điều này chứng tỏ việc áp dụng các biện pháp trong đề tài vào dạy học thì học sinh sẽ được hoạt động, được làm việc và được trải nghiệm nhiều hơn. 3.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất Mục đích khảo sát: Đánh giá mức độ cấp thiết của đề tài trong việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan về Tiết kiệm và Đầu tư thông qua chủ đề Hoạt động trải nghiệm SGK toán 10 – KNTT. Xác định tính khả thi của việc sử dụng các biện pháp đã nêu trong đề tài bởi công cụ đánh giá bằng bảng hỏi, bảng kiểm. Nội dung khảo sát: Tiến hành khảo sát một số giáo viên về hai vấn đề chính sau: Thứ nhất: Các giải pháp được đề xuất trong đề tài có mức độ cấp thiết như thế nào đối với việc tổ chức dạy học chủ đề Hoạt động trải nghiệm về “Tiết kiệm và Đầu tư” SGK Toán 10 – KNTT? Thứ hai: Các biện pháp đã được đề xuất trong đề tài có mức độ khả thi như thế nào đối với việc tổ chức dạy học? Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát là giáo viên giảng dạy bộ môn Toán 10, giảng dạy bộ môn Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 ở trường THPT Bắc Yên Thành, với một số giáo viên khác trên địa bàn huyện Yên Thành. Số lượng tham gia khảo sát bao gồm 40 giáo viên và 200 học sinh. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá: Căn cứ vào nội dung khảo sát, phương pháp khảo sát ở đây là trao đổi bằng bảng hỏi với các nội dung câu hỏi có 4 mức độ tương ứng với số điểm từ 1 đến 4 bao gồm: Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết; Rất cấp thiết. Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi; Rất khả thi. Kết quả khảo sát: Kết quả khảo sát cụ thể thu được qua Google forms được tình bày ở phần phụ lục. Sau khi thu được kết quả khảo sát qua Google forms và phân tích số liệu, chúng tôi thu được điểm trung bình chủ yếu từ 3 đến dưới 4 điểm, tương ứng với mức độ nằm trong khoảng cấp thiết – rất cấp thiết và khoảng khả thi – rất khả thi. Từ đó, cho thấy được tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong phạm vi đề tài “Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh lớp 10 thông qua các bài toán về tiết kiệm và đầu tư” là cần thiết và hoàn toàn có thể áp dụng cho Gv dạy học, phù hợp với tinh thần yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Phần III. KẾT LUẬN Kết luận Bản thân đã ý thức được trách nhiệm của mình trong việc không ngừng tìm tòi đổi mới phương pháp, hình thức dạy học nhằm nâng cao kết quả hoạt động học tập, đem lại sự hứng khởi và ý nghĩa thiết thực hơn cho học sinh. Chúng tôi đã áp dụng đề tài vào thực tế dạy học và đạt được những kết quả tích cực. Những kết quả đó cũng chính là cơ sở để chúng tôi hoàn thành đề tài này. Trên cơ sở vận dụng các tri thức khoa học kết hợp với kiến thức thực tế dạy học của bản thân, sau thời gian tập trung, nỗ lực nghiên cứu đề tài đã hoàn thành và đạt được một số kết quả: Điều tra, xác định được thực trạng việc triển khai việc dạy và học cũng như việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm liên quan về vấn đề tài chính cá nhân, đầu tư, tiết kiệm và quản lý tài chính cho HS lớp 10 tại trường THPT Bắc Yên Thành. Trong đó chỉ ra được các thuận lợi, khó khăn của cả GV lẫn HS khi tiến hành tiếp cận nội dung này. Xây dựng được một số bài toán dưới dạng tình huống thực tiễn liên quan đến kinh doanh, tiết kiệm và đầu tư nhằm góp phần rèn luyện và phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho HS lớp 10. Thiết kế được Kế hoạch bài dạy chủ để Hoạt động thực hành trải nghiệm về Tiết kiệm và đầu tư theo định hướng Stem góp phần rèn luyện các kỹ năng tự học, năng lực hợp tác, hình thành các năng lực cốt lõi và năng lực chuyên biệt cho HS Sử dụng chủ đề tiết kiệm, đầu tư trong hoạt động thực hành, hoạt động ngoại khóa tạo cơ hội để HS được tiếp cận và thực hành một số hoạt động đầu tư trên môi trường thực. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh nhằm giúp giáo viên đánh giá học sinh cũng như học sinh tự đánh giá lẫn nhau. Thông qua kết quả thực nghiệm sư phạm, bước đầu đánh giá được sự cần thiết và tính khả thi khi sử dụng các bài toán liên quan đến tài chính trong dạy học cũng như trong việc tổ chức hoạt động thực hành trải nghiệm. Hướng phát triển Triển khai nhiều chủ đề hơn nữa cho nhiều cấp học và môn học khác ngoài Toán học. Triển khai, tổ chức thêm các hoạt động trải nghiệm thực tế để HS có cơ hội hình thành và rèn luyện các thành tố năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kiến nghị, đề xuất Trong khoảng thời gian thực nghiệm chúng tôi đã nỗ lực cố gắng thật nhiều nhưng không thể tránh khỏi những sai sót. Vậy kính mong các quý thầy cô giáo, đồng nghiệp góp ý kiến bổ sung để hoàn thiện, vận dụng tốt cho những năm học tiếp theo. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1].Sách giáo khoa, sách giáo viên môn Toán 10 tập 1 – KNTT. [2]. Nguyễn Bá Kim (chủ biên). Phương pháp dạy học bộ Toán. NXB Đại học sư phạm, HN.2004. [3]. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy STEM cấp THPT. Bộ GD&ĐT [4]. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên sử dụng sách giáo khoa môn Toán 10 – KNTT. NXB GD [5]. Hà Xuân Thành. Rèn luyện các thành tố của năng lực giải quyết vấnđề thực tiễn cho học sinh trung học phổ thông qua việc sử dụng bài toán chứa tình huống thực tiễn.Tạp chí giáo dục số 407/2017. [6]. Sách giáo khoa môn Kinh tế và Pháp luật 10. NXB Đại học Huế. 2022. Phần IV. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Mốt số hình ảnh về hoạt động của học sinh HS thực hiện Mua – Bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán thực HS tìm hiểu bảng lãi suất ngân hàng Phụ lục 2: Bài kiểm tra đánh giá NL GQVĐTT của HS BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NL GQVĐTT CỦA HỌC SINH Bài 1. Một công ty dự định nhập về 2 loại điện thoại Sam Sung và Iphone, giá mỗi chiếc lần lượt lượt 15 triệu đồng và 20 triệu đồng với số vốn ban đầu không vượt quá 8 tỉ đồng mỗi tháng. Mỗi chiếc điện thoại Sam Sung bán được lãi 3,5 triệu đồng, mỗi chiếc điện thoại Iphone bán được lãi 4,5 triệu đồng. Công ty ước tính rằng tổng nhu cầu mua điện thoại hàng tháng sẽ không vượt quá 500 chiếc. Hãy tính xem mỗi tháng công ty nên nhập bao nhiêu chiếc điện thoại Sam Sung và Iphone để tiền lãi thu được là lớn nhất? Bài 2. Ông An gửi tiết kiệm 500 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức lãi kép với lãi suất 0,8%/tháng. Hỏi tối thiểu là bao nhiêu tháng ông An sẽ có được số tiền 600 triệu đồng cả vốn lẫn lãi? Bài 3. Nhà đầu tư mua 100 cổ phiếu A với giá mua là 30.000 VNĐ, % phí mua là 0,15%. Sau đó nhà đầu tư bán 100 cổ phiếu này với giá 50.000 VNĐ với thuế suất thuế thu nhập cá nhân thời điểm đó là 0,1%. Vậy lãi nhà đầu tư có thể nhận được trong trường hợp này là bao nhiêu? Phụ lục 3: Kết quả khảo sát nội dung 1 và 2 từ google form Kết quả nội dung 1: Các giải pháp được đề xuất trong đề tài có mức độ cấp thiết như thế nào đối với việc tổ chức dạy học Toán 10 - KNTT? Khảo sát giáo viên: Câu hỏi 1: Thầy cô hãy cho biết mức độ cần thiết của việc tích cực hóa hoạt động của HS, đảm bảo cho các em nắm vững các kiến thức cơ bản của chủ đề tiết kiệm và đầu tư? Câu hỏi 2: Thầy cô hãy cho biết mức độ cần thiết của việc HS lập kế hoạch tài chính cá nhân? Câu hỏi 3: Thầy cô hãy cho biết mức độ cần thiết của việc rèn luyện NLGQVĐ và các thành tố của NLGQVĐTT cho HS lớp 10? Câu hỏi 4: Thầy cô hãy cho biết mức độ cần thiết khi sử dụng bảng kiểm trong hoạt động nhóm, cá nhân để đánh giá NL GQVĐTT của HS? Câu hỏi 5: Thầy cô hãy cho biết mức độ cần thiết khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực hành tiết kiệm và đầu tư cho HS lớp 10? Khảo sát học sinh: Câu hỏi 1: Em hãy cho biết mức độ cần thiết của việc học giải các bài toán có mô hình thực tiễn? Câu hỏi 2: Em hãy cho biết mức độ cần thiết của việc HS lập kế hoạch tài chính cá nhân? Câu hỏi 3: Em hãy cho biết mức độ cần thiết của việc rèn luyện NLGQVĐ và các thành tố của NLGQVĐTT cho HS lớp 10? Câu hỏi 4: Em hãy cho biết mức độ cần thiết khi sử dụng bảng kiểm đánh giá trong hoạt động nhóm, cá nhân? Câu hỏi 5: Em hãy cho biết mức độ cần thiết khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực hành tiết kiệm và đầu tư cho HS lớp 10? Nội dung 2: Các giải pháp được đề xuất trong đề tài có mức độ khả thi như thế nào đối với việc tổ chức dạy việc tổ chức dạy học Toán 10 - KNTT? Khảo sát giáo viên: Câu hỏi 1: Thầy cô hãy cho biết mức độ khả thi của việc tích cực hóa hoạt động của HS, đảm bảo cho các em nắm vững các kiến thức cơ bản của chủ đề tiết kiệm và đầu tư? Câu hỏi 2: Thầy cô hãy cho biết mức độ khả thi của việc HS lập kế hoạch tài chính cá nhân? Câu hỏi 3: Thầy cô hãy cho biết mức độ khả thi của việc rèn luyện NLGQVĐ và các thành tố của NLGQVĐTT cho HS lớp 10? Câu hỏi 4: Thầy cô hãy cho biết mức độ khả thi khi sử dụng bảng kiểm trong hoạt động nhóm, cá nhân trong dạy học chủ đề tiết kiệm và đầu tư? Câu hỏi 5: Thầy cô hãy cho biết mức độ khả thi khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực hành tiết kiệm và đầu tư cho HS lớp 10? Khảo sát học sinh: Câu hỏi 1: Em hãy cho biết mức độ khả thi của việc tích cực hóa hoạt động của HS, đảm bảo cho các em nắm vững các kiến thức cơ bản của chủ đề tiết kiệm và đầu tư? Câu hỏi 2: Em hãy cho biết mức độ khả thi của việc HS lập kế hoạch tài chính cá nhân? Câu hỏi 3: Em hãy cho biết mức độ khả thi của việc rèn luyện NLGQVĐ và các thành tố của NLGQVĐTT cho HS lớp 10? Câu hỏi 4: Em hãy cho biết mức độ khả thi khi sử dụng bảng kiểm để đánh giá trong hoạt động nhóm, cá nhân ? Câu hỏi 5: Em hãy cho biết mức độ khả thi khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực hành tiết kiệm và đầu tư cho HS lớp 10? Kết quả điểm trung bình phần khảo sát nội dung 1, 2 qua phần mềm R Qua kết quả thu được trên googlefrom, tôi đã phân tích số liệu thông qua phần mềm để tính điểm trung bình theo các bước sau: Bước 1: Tải Phần mềm R về máy theo đường link sau Bước 2: Cài đặt phần mềm R và mở phần mềm. Bước 3: Nhập các số liệu về điểm các mức và số giáo viên đánh giá tương ứng từng mức đó vào phần mềm R ta thu được giá trị trung bình 𝑋 Hình ảnh tính giá trị trung bình của các giải pháp Từ điểm trung bình thu được tôi lập bảng đánh giá sự cấp thiết của giải pháp đã đề ra như sau: TT Các giải pháp Các thông số Tính cần thiết Tính khả thi X Mức X Mức 1 Giải pháp tích cực hóa hoạt động của HS, đảm bảo cho các em nắm vững các kiến thức cơ bản của chủ đề tiết kiệm và đầu tư 3.82 Trong khoảng cấp thiết và rất cấp thiết 3.70 Trong khoảng cấp thiết và rất cấp thiết 2 Giải pháp HS lập kế hoạch tài chính cá 3.65 Trong khoảng cấp thiết và rất cấp 3.67 Trong khoảng cấp thiết và rất cấp nhân thiết thiết 3 Giải pháp rèn luyện NLGQVĐ và các thành tố của NLGQVĐTT cho HS lớp 10 3.52 Trong khoảng cấp thiết và rất cấp thiết 3.67 Trong khoảng cấp thiết và rất cấp thiết 4 Giải pháp sử dụng bảng kiểm đánh giá trong hoạt động nhóm, cá nhân 3.55 Trong khoảng cấp thiết và rất cấp thiết 3.70 Trong khoảng cấp thiết và rất cấp thiết 5 Giải pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực hành tiết kiệm và đầu tư cho HS lớp 10 3.67 Trong khoảng cấp thiết và rất cấp thiết 3.62 Trong khoảng cấp thiết và rất cấp thiết
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_nang_luc_giai_quyet_van_de_t.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh lớp 10 thông qua c.pdf