Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp tổ chức cho học sinh tự học ở nhà đối với môn Toán 6
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Toán học là một môn khoa học đặc biệt quan trọng, luôn gắn liền với đời sống con người, với sự phát triển xã hội. Vì vậy nó được đưa vào trường học như một công cụ cơ bản xuyên suốt quá trình từ Tiểu học đến Trung học phổ thông. Các kiến thức trong chương trình đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi đơn vị kiến thức, mỗi bài, mỗi chương đều rất quan trọng.
Học giỏi môn toán luôn gắn liền với sự hứng thú học toán, với niềm đam mê môn học. Nhưng thực tế việc học toán và làm bài tập toán ở nhà vẫn còn một số học sinh xem nhẹ nên chất lượng học tập môn toán của học sinh lớp 6 chưa cao. Nhiều học sinh chưa nắm vững kiến thức đã học ở tiểu học, cũng như tiếp thu kiến thức mới được cung cấp còn chậm, chưa vận dụng được kiến thức mới vào việc giải bài tập có liên quan.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng học toán cho học sinh, nhất định giáo viên phải tạo được sự hứng thú trong từng bài học, kích thích trí tò mò về những nội dung mới nhằm giúp các em nắm vững kiến thức, hiểu sâu bài học hơn nên tôi mạnh dạn nghiên cứu việc tổ chức cho học sinh tự học ở nhà đối với môn toán lớp 6 để nâng cao chất lượng giáo dục và cũng nhằm rút kinh nghiệm cho bản thân để việc giảng dạy môn toán được tốt hơn trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp tổ chức cho học sinh tự học ở nhà đối với môn Toán 6
hán, khô khan theo đặc thù môn học.
Đối với bài xây dựng kiến thức mới có thể hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học theo từng cá nhân.
Đối với tiết luyện tập giao bài tập chuẩn bị phù hợp với từng đối tượng học sinh, có thể phân một học sinh khá giỏi kèm một học sinh yếu để tạo đôi bạn học tốt , cùng nhau tiến bộ.
Có thể hướng dẫn về nhà bằng hình thức hoàn thành bài tập trò chơi ô chữ, hoàn thiện kiến thức theo sơ đồ tư duy hoặc có thể hướng dẫn về nhà bằng tình huống thực tiễn dùng kiến thức liên môn để giải quyết.
Đối với tiết thực hành, hoặc một số bài tập trao đổi nhóm ta cần tổ chức có hiệu quả hoạt động học tập theo nhóm:
3.2.3. Các ví dụ minh họa
a) Đối với bài xây dựng kiến thức mới:
- Ví dụ 1: Qua bài học “THỨ THỰ THỰC HIỆN CÁC PHÉP TÍNH” học sinh cần:
Bài vừa học
Bài sắp học
Học sinh cần nắm vững kiến thức cơ bản sau:
a. Đối với biểu thức không có ngoặc:
- Chỉ có phép cộng và phép trừ hoặc chỉ có phép nhân và phép chia
- Thực hiện theo thứ tự như thế nào ?
à Thứ tự thực hiện từ trái sang phải
- Gồm các phép toán + , -, . , : và lũy thừa (Vd: 3 .32 -15 :5 . 23 )
- Thực hiện theo thứ tự như thế nào? à Thực hiện phép tính nâng lên lũy thừa trước rồi đến nhân chia cuối cùng đến cộng và trừ
b. Đối với biểu thức có dấu ngoặc:
- VD: 100 :{2 .[52 – (35 – 8)]}
- Thực hiện theo thứ tự như thế nào?
à Thực hiện từ trong ra ngoài, từ (),[],{}
LUYỆN TẬP
- Hướng dẫn học sinh làm một số bài tập: SGK/trang 32.
- GV hướng dẫn cách thực hiện cho từng bài tập qua những câu hỏi gợi ý.
- Ví dụ 2: Qua bài học “PHÉP CHIA PHÂN SỐ”
GV có thể bồi dưỡng cho học sinh khá giỏi kiến thức cơ bản về phân số bằng các bài tập bổ trợ nâng cao:
Tính: a) b)
* Gợi ý câu a:
GV: Yêu cầu học sinh nêu thứ tự thực hiện phép toán?
HS: Thực hiện trong ngoặc trước.
GV: Trong dấu ngoặc là phép toán gì? Cách thực hiện của chúng ra sao?
HS: Trả lời
GV: Trong quá trình thực hiện các phép tính ta cũng cần chú ý đến việc rút gọn để giúp cho bài toán trở nên dễ tính hơn.
GV: Để thực hiện phép chia hai phân số ta làm như thế nào?
HS: Trả lời
* Gợi ý câu b:
GV: Yêu cầu học sinh nêu thứ tự thực hiện phép toán?
HS: Thực hiện trong ngoặc trước.
GV: Hãy cho biết thứ tự ưu tiên cho dấu ngoặc nào trước?
GV: Trong dấu ngoặc gồm những phép toán nào? Thứ tự thực hiện của chúng ra sao?
HS: Trả lời
GV: Để cộng phân số không cùng mẫu ta làm như thế nào?
HS: Ta quy đồng cho cùng một mẫu sau đó cộng các tử với nhau và giữ nguyên mẫu.
Giải:
a)
Trong quá trình giải bài toán GV cần đặt ra các câu hỏi có liên quan đến kiến thức trọng tâm của dạng toán để áp dụng giải bài tập. Các bài toán trên chúng ta đã sử dụng các kiến thức nào để giải? Để nhằm giúp HS khắc phục các kiến thức.
Qua bài toán trên nhằm rèn khả năng tính toán cho HS, giúp HS nắm vững thứ tự thực hiện các phép tính trong toán đồng thời cũng rèn luyện khả năng tư duy cho các em. Đặc biệt trong quá trình hướng dẫn về nhà GV cần đặt nhiều câu hỏi gợi ý cho sinh nhằm giúp cho các em nắm vững kiến thức.
b) Đối với tiết luyện tập:
Sau khi củng cố kiến thức mới để học sinh nắm vững cách giải một số bài tập thì giáo viên hướng dẫn bài tập về nhà yêu cầu các nhóm tự kiểm tra quá trình làm bài, trình bày bài trong nhóm mình, kiểm tra theo sự phân công của GV trong giờ truy bài để trao đổi và khắc phục chỗ sai cho những bạn yếu.
Giáo viên tập trung bồi dưỡng cho học sinh theo các định hướng sau:
*Bồi dưỡng năng lực định hướng đường lối giải bài toán
Việc xác định đường lối giải chính xác sẽ giúp cho HS giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng, dễ hiểu, ngắn gọn và tránh mất được thời gian. Chính vì vậy, đòi hỏi mỗi GV cần phải rèn luyện cho HS khả năng định hướng đường lối giải bài toán là điều không thể thiếu trong quá trình dạy học toán.
- Ví dụ 1: Tính
* Định hướng giải bài toán:
GV: Để thực hiện được phép tính trên, trước tiên chúng ta cần làm gì?
HS: Đổi số thập phân ra thành phân số
GV: Các phân số đó đã được tối giản chưa?
HS: Rút gọn phân số
GV: Để thực hiện phép cộng phân số không cùng mẫu ta làm như thế nào?
HS: Quy đồng các phân số cùng mẫu, sau đó lấy tử cộng tử và giữ nguyên mẫu.
Giải:
===
Qua bài toán này nhằm giúp cho HS nắm vững các kiến thức và làm quen dần các bước phân tích, lập luận bài toán cho HS.
* Bồi dưỡng năng lực giải toán cho các đối tượng HS:
- Việc phân loại bài toán nhằm giúp cho HS nắm vững các kiến thức đã học. Qua đó cũng đánh giá được mức độ học tập của các em đồng thời cũng tăng khả năng học toán, giải toán cho các em. Từ đó GV có thể xây dựng kế hoạch dạy học một cách hợp lí nhằm đem lại hiệu quả học tập cho HS một cách tốt nhất.
- Ví dụ 2: Cộng các phân số sau a) b)
Giải:
Do đối tượng là HS yếu nên khi giải bài toán cần đặt nhiều câu hỏi gợi mở ở mức độ dễ và xác với yêu cầu câu hỏi.
GV: Em có nhận xét gì về mẫu của 2 phân số (câu a)
HS: Có cùng mẫu (cùng số) nhưng chỉ khác nhau về dấu.
GV: Vậy để thực hiện phép cộng 2 phân số đó ta làm như thế nào?
HS: Biến mẫu âm thành mẫu dương (phân số thứ 2 sau đó áp dụng quy tắc cộng 2 phân số cùng mẫu.
a)
- Riêng câu b, GV có thể cho HS nhắc lại quy tắc cộng 2 phân số không cùng mẫu trước khi thực hiện.
HS: nhắc lại quy tắc.
GV có thể đặt thêm nhiều câu hỏi gợi ý ( các bước quy đồng mẫu ) cho HS.
b)
- Qua những bài toán như thế này nhằm giúp cho HS nắm lại các kiến cơ bản đặt biệt là những HS yếu kém nên GV cần thường xuyên đặt nhiều câu hỏi gợi ý, từ đó HS mới có thể giải được những bài toán cao hơn.
- Ví dụ 3: Tìm x, biết a) b)
* Gợi ý:
GV: Để tìm giá trị của x ta làm như thế nào?
HS: Chỉ cần tính tổng của .
GV: Để tính tổng trên ta làm như thế nào?
HS: Quy đồng cùng mẫu, sau đó lấy tử cộng tử và giữ nguyên mẫu.
Giải:
Đối với HS trung bình đặt các câu hỏi dễ hiểu, gợi ý các chi tiết rõ ràng để các em dễ nắm được cách giải nội dung bài tập một cách hợp lí hơn. Câu b tương tự như câu a.
Qua bài toán này nhằm giúp cho HS vận dụng được các kiến thức cộng 2 phân số và tùy thuộc vào đối tượng giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi ý thêm cho HS.
- Ví dụ 4: Có hai xe ô tô: Xe thứ nhất chạy từ A đến B hết 3 giờ, xe thứ hai chạy từ B đến A hết 2 giờ. Xe thứ hai khởi hành sau xe thứ nhất 1 giờ. Hỏi sau khi xe thứ hai chạy được 1 giờ thì hai xe đã gặp nhau chưa ?
Phân tích bài toán
GV: Để biết hai xe có gặp nhau hay không ta làm như thế nào?
HS: Tìm tổng phần quãng đường của hai xe đi được. Nếu tổng quãng đường của hai xe lớn hơn hoặc bằng 1 thì hai xe đó gặp nhau.
GV: Theo đề bài thì Ô tô A đi hết mấy giờ?
HS: Ô tô đi hết 2 giờ.
GV: Ô tô A đi được bao nhiêu phần của quãng đường AB?
HS: quãng đường AB.
GV: Theo đề bài thì Ô tô B đi hết mấy giờ?
HS: Ô tô A đi hết 1 giờ.
GV: Ô tô B đi được bao nhiêu phần của quãng đường AB?
HS: quãng đường AB.
Giải:
Ô tô A đi trong 2 giờ được quãng đường AB.
Ô tô B đi trong 1 giờ được quãng đường AB.
Tổng quãng đường cả hai xe chạy được là: + =(quãng đường AB)
Vậy với thời gian trên thì hai xe đã gặp nhau.
*Bồi dưỡng năng lực phân tích, tổng hợp và so sánh: Nhằm giúp HS từng bước tăng khả năng tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận và sáng tạo trong giải toán.
- Ví dụ 5: Một người mang bán một sọt cam. Sau khi bán số cam và 1 quả thì số cam còn lại là 50 quả. Tính số cam mang bán.
Phân tích bài toán (Vẽ sơ đồ đoạn thẳng)
GV: Dựa vào sơ đồ thì số sọt cam được chia làm mấy phần? HS: 5 phần bằng nhau.
GV: Sau khi bán hết số cam trong sọt thì số cam trong sọt còn lại bao nhiêu quả và chiếm bao nhiêu phần cam trong sọt? HS: 51 quả chiếm số cam trong sọt.
GV: Để biết số cam mang bán là bao nhiêu ta làm như thế nào? HS: là
Giải:
số cam người đó có là: 50 + 1 = 51 (quả)
Vậy số cam mang đi bán là: 51:= 85 (quả)
*Ngoài ra giáo viên cũng có thể tổ chức cho học sinh tự học ở nhà bằng những hình thức khác như:
- Hướng dẫn cho học sinh về nhà củng cố kiến thức bằng bài tập trò chơi ô chữ:
Ô 1 (8 chữ cái): Tên gọi của đường viền sau là gì ?
Ô 2 (10 chữ cái): Tên nhà toán học Việt nam đầu tiên nhận giải Fields?
Ô 3 ( 9 chữ cái): Điểm cách đều hai đầu mút của đoạn thẳng gọi là ...
Ô 4 (3 chữ cái): Mỗi điểm trên đường thẳng là ..... chung của hai tia đối nhau.
Ô 5 (5 chữ cái): Mỗi đoạn thẳng có một .........
Ô 6 (8 chữ cái): Hai đường thẳng không có điểm chung gọi là hai đường thẳng....
Ô 7 (8 chữ cái): Hai đường thẳng không trùng nhau còn gọi là hai đường thẳng....
- Hướng dẫn cho học sinh về nhà củng cố kiến thức bằng sơ đồ tư duy:
Sau khi học xong bài “Trung điểm của đoạn thẳng” của phân môn hình học 6 yêu cầu học sinh về nhà ghi nhớ kiến thức bằng sơ đồ tư duy. Mỗi em có thể củng cố bằng các sơ đồ khác nhau tùy vào hiểu biết của mình:
- Hướng dẫn cho học sinh về nhà vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn:
Ví dụ sử dụng tình huống thực tiễn dùng kiến thức liên môn toán học và KHTN để giải quyết.
+ Tình huống 1: Để gánh hai đầu vật nặng đi lại dễ dàng có liên quan đến những tác động nào dưới góc độ Toán học và môn KHTN?
+ Tình huống 2: Để bập bênh thăng bằng thì lưu ý đến những yếu tố nào dưới góc độ Toán học và môn KHTN?
Cả hai tình huống đều được vận dùng các kiến thức toán (Trung điểm của đoạn thẳng) và kiến thức môn KHTN (Trọng lực, Đòn bẩy)
c) Đối với tiết thực hành:
Ví dụ: Đối với bài “Điểm nằm giữa hai điểm”, GV cho HS thực hành: Trồng cây thẳng hàng, tổ chức cho học sinh chuẩn bị theo nhóm:
- Mỗi nhóm chuẩn bị dụng cụ gồm: 3 cọc thẳng dài 1,5 m có màu phân cách, dây dọi có quả dọi dài trên 1m).
- Yêu cầu nhóm trưởng phân nhiệm vụ cho từng bạn trong nhóm mình chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cho tiết thực hành.
- Những vấn đề giáo viên cần lưu ý:
+ Từ nhóm 4 em trở lên, phải cử 1 nhóm trưởng (HS khá - giỏi, có uy tín) và một thư ký (HS viết rõ ràng nhanh nhẹn). Có thể yêu cầu một vài học sinh trả lời cá nhân mình làm gì và cả nhóm sẽ làm.
+ Trong thời gian đầu, GV hướng dẫn cụ thể cho các nhóm hoạt động (tập huấn cho nhóm trưởng và thư ký). Có nhận xét, điều chỉnh bổ sung cách làm của từng nhóm và rút kinh nghiệm chung. Chú ý động viên khích lệ.
+ Khi tiến hành hoạt động nhóm, GV phải điều chỉnh tư thế ngồi cho các em để đảm bảo sự phát triển về thể chất khắc phục cách ngồi quay về sau, quẹo người về sau mà chân vẫn giữ như cũ. Khi ra hoạt động ngoài trời phải đảm bảo an toàn, trật tự. Giám sát hoạt động chung của tất cả các nhóm của lớp (có thể bằng ánh mắt cử chỉ).
+ Phải thường xuyên chú ý HS yếu kém và biện pháp giúp đỡ để các em cùng tham gia giải quyết nhiệm vụ của nhóm.
+ Chọn những vấn đề, bài tập thích hợp (không quá khó, cũng không quá dễ).
+ Đánh giá, cho điểm, động viên và tuyên dương kịp thời cá nhân, tập thể (chú ý HS yếu).
+ Khi điều khiển học sinh trình bày kết quả nhóm giáo viên cần tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá, góp ý, để phát triển tư duy độc lập cho học sinh.
4) Tiến hành thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
5) Đo lường: Cho 2 lớp cùng làm một bài kiểm tra.
6) Kết quả:
Bảng 1. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động
Lớp đối chứng 6A4
Lớp thực nghiệm 6A3
Điểm trung bình
5,56
5,83
Độ lệch chuẩn
1,15
1,13
Bảng 2. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Lớp đối chứng 6A4
Lớp thực nghiệm 6A3
Điểm trung bình
6,54
7,15
Độ lệch chuẩn
1,35
1,34
Bảng thống kê ở trên chứng minh rằng kết quả 2 lớp trước tác động là tương đương. Sau tác động phép kiểm chứng cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình của lớp 6A3 (thực nghiệm) và lớp 6A4 (lớp đối chứng) là rất có ý nghĩa tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình của lớp 6A3 cao hơn điểm trung bình lớp 6A4 là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Từ bảng kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng các phương pháp hướng dẫn tự học ở nhà đến việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh là rất lớn
Vậy giả thuyết của đề tài “Phương pháp tổ chức cho học sinh tự học ở nhà đối với môn Toán 6” có làm tăng hiệu quả dạy và học môn Toán được nâng cao hay không đã được kiểm chứng.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1) Kết luận:
Để nâng cao chất lượng học tập cũng như rèn kỹ năng làm bài tập cho học sinh đạt hiệu quả trước hết:
Giáo viên phải nhiệt tình, đầu tư nhiều vào bài soạn và đặc biệt là có tâm với nghề.
Thể hiện sự yêu thương, tận tình của GV, cho các em thấy mục đích cuối cùng là sự tiến bộ của các em chứ không phải vì tiền hay ví mục đích riêng tư của GV.
Cho HS thấy bộ môn toán không phải quá khó, HS yếu kém mà thật sự cố gắng cũng hoàn toàn có khả năng học được, tiến bộ được, chứ không nên nãn chí. Đối với những HS yếu kém không chịu học, chưa có nhận thức đúng đắn về việc học. GV vừa phân tích động viên cho các em sự cấn thiết của việc học.
Bên cạnh đó vừa kết hợp với GVCN nghiêm túc xử lí những trường hợp không tiến bộ, thậm chí có thể liên hệ với gia đình, phối hợp với phụ huynh để giúp các em cố gắng hơn trong học tập.
Hoặc cũng có thể chọn một học sinh của lớp mình đang dạy có hoàn cảnh khó khăn, học yếu có nguy cơ bỏ học để giúp đỡ, phụ đạo thêm cho em tiến bộ để các em khác có thể noi theo, tạo sự thân thiện, gần gũi, mạnh dạn hơn trong mối quan hệ giữa cô và trò, giúp các em có thể hỏi bài trong lúc bị vướng, nhằm mục đích là giúp các em ngày một tiến bộ hơn, trở thành những con người có ích cho xã hội.
2) Khuyến nghị:
Đối với các cấp lãnh đạo: Cần khuyến khích giáo viên nghiên cứu chọn ra giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục học sinh yếu kém của từng môn học. Động viên, giúp đỡ và khen thưởng những giáo viên có thành tích trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường.
Đối với giáo viên: Phải không ngừng đầu tư nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân, tích lũy kinh nghiệm từ đồng nghiệp và bản thân, biết cách áp dụng hợp lí với lớp mình giảng dạy.
Với kết quả của đề tài nghiên cứu, tôi rất mong muốn được sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo giáo dục. Những ý kiến đóng góp quý báu, chân thành của quý đồng nghiệp giúp cho tôi hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2023
Người viết
Bùi Phương Mai
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1] Th.s Nguyễn Lăng Bình, Lê Ngọc Bích, Phan Thu Lạc, “Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng”, NXB ĐHSP.
[2] Th.s Kiều Văn Bức, Th.s Lê Thị Quỳnh Hương, “Bài giảng-Tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng”.
[3] Lê Minh Cường, “Bài giảng-Sử dụng CNTT trong dạy học môn toán”.
[4] Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS (Bộ GD).
[5] Sách giáo viên, sách giáo khoa, sách bài tập Toán 6 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục.
[6] Nâng cao và phát triển Toán 6, NXB Giáo dục.
[7] Mạng internet: violet.vn, www.vnmath.com, www.mathvn.com...
[8] Bài Nghiên cứu mẫu của thầy Đoàn Văn Tam.
[9] Tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông.
[10] Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán THCS.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_to_chuc_cho_hoc_sinh_tu_ho.docx

