Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Toán THCS - Trường THCS Nghĩa Hành

I- Lý do chọn đề tài :

Thực trạng hiện nay chúng ta thấy rằng giáo dục đang càng ngày có nhiều sự đổi mới và cũng từ đó nhận thức về giáo dục của mọi người đang ngày một nâng cao.Trong thực tế các nước trên thế giới và trong khu vực đã và đang rất coi trọng đầu tư cho đổi mới PPDH. Nhật Bản cho rằng cũ chỉ phù hợp với việc đào tạo công chức ngoan ngoãn, biết thừa lệnh. Nga cho rằng “Diện mạo của dân tộc Nga sẽ phụ thuộc vào cách dạy như thế nào”….ở hầu hết các nước cách dạy học áp đặt ,tập trung vào giáo viên đã và đang được thay thế bằng cách dạy học tham gia,tích cực ,cách dạy học tập trung vào người học, tập trung vào quá trình,vào việc tổ chức cho người học được hoạt động.

Cũng trong tình trạng giáo dục như của các nước kém phát triển ,hiện nay giáo dục nước ta đang còn gặp rất nhiều khó khăn nhất là còn lạc hậu và chậm trễ về phương pháp dạy học.Đây cũng chính một trở ngại rất lớn đối với chất lượng giáo dục.

doc 36 trang Hương Thủy 19/03/2025 190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Toán THCS - Trường THCS Nghĩa Hành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Toán THCS - Trường THCS Nghĩa Hành

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Toán THCS - Trường THCS Nghĩa Hành
 diễn đạt dưới dạng thuật toỏn, nú thể hiện bởi một quy trỡnh nhất định. Vỡ thế việc dạy học cỏc quy tắc cũng thường được thực hiện như sau :
a) Tiếp cận với quy tắc, khỏm phỏ quy tắc : 
Để HS tiếp cận với quy tắc ta thường dựng cỏc vỡ dụ đũi hỏi HS vận dụng một khỏi niệm hay một định lý để tớnh toỏn hoặc chứng minh. Cỏc vớ dụ này phải đơn giản 
để HS dễ phỏt hiện ra quy tắc và phải làm nổi bậc lờn một quy trỡnh được thực hiện theo những bước hầu như cố định, chứng tỏ rằng đối với mọi bài toỏn cú cựng một yờu cầu như cỏc vớ dụ đó nờu, nếu thực hiện đỳng quy trỡnh ấy đều đi đến kết quả.
b) Hỡnh thành và phỏt biểu quy tắc :
Qua cỏc vớ dụ HS được thực hành lập đi lập lại mà họ nhận thức được một quy trỡnh và dần hỡnh thành quy tắc. Khi quy tắc đó tỏ ra rừ nột và HS đó tin rằng quy tắc ấy là đỳng thỡ cỏc em cú thể phỏt biểu nú bằng lời lẽ của mỡnh. Quy tắc thường được phỏt biểu dưới dạng một thuật toỏn nú chỉ rừ từng bược thực hiện một cỏch rừ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn.
c) Củng cố quy tắc :
Sau khi quy tắc đó được phỏt biểu và được diễn đạt bởi một văn bản, ta cần cho thờm một số vớ dụ ỏp dụng trực tiếp để củng cố vững chắc quy tắc.Nhiều HS khi ỏp dụng quy tắc vào những vớ dụ củng cố, cỏc em vẫn tiến hành như khi thiết lập quy tắc. Chẳng hạn khi làm bài tập “ Đưa thừa số vào trong căn ” HS vẫn viết tuần tự như sau : . Vỡ thế trong quý trỡnh củng cố quy tắc cần nhắc lại kỹ càng những bước phải thực hiện theo quy tắc.
d) Vận dụng quy tắc :
Để luyện tập cho HS vận dụng quy tắc cú thể cho những bài tập ở trỡnh độ cao hơn những bài tập củng cố. Nội dung của bài tập cú thể thuộc vào một chủ đề khỏc nhưng phải vận dụng được quy tắc đang học để giải quyết. Vớ dụ : bài tập 20a), c) SGK trang 15 : rỳt gọn biểu thức :
a) với a ≥ 0. b) với a ≥ 0
Ở bài tập a HS buộc phải vận dụng quy tắc nhõn hai căn thức. Ở bài tập b HS cú thể vận dụng quy tắc nhõn hai căn thức những cũng cú thể vận dụng cả phộp khai phương một tớch ở thừa số . Tuy nhiờn cỏch giải thứ hai dài hơn cỏch thứ nhất.
VII. DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP :
Dạy giải toỏn là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động toỏn học của HS ở trường THCS. Để dạy HS giải toỏn thỡ người thầy cần biết lựa chọn những bài tập thớch hợp trong một kho tàng đồ sộ những bài tập rồi phõn loại , sắp xếp chỳng thành một hệ thống tựy thuộc vào những mục đớch rốn luyệnkhỏc nhau như : củng cố kiến thức cũ; rốn luyện kỹ năng tớnh toỏn; phỏt triển tư duy sỏng tạo 
Việc dạy giải toỏn co những chức năng sau :
Củng cố tri thức mà HS đó học
Rốn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng cỏc tri thức.
Rốn luyện tớnh chớnh xỏc trong tớnh toỏn, trong lập luận ( lời giải phải đầy đủ, cỏc phộp tớnh phải đỳng, lập luận phải cú căn cứ )
Phỏt triển tư duy, rốn luyện những thao tỏc trớ tuệ.
Kiểm tra trỡnh độ hiểu biết và nắm vững kiến thức của HS.
Gõy hứng thỳ học tập, hứng thỳ lao động trớ tuệ, lao động sỏng tạo của HS.
Những chức năng núi trờn được thể hiện trong suốt quỏ trỡnh dạy học trong một năm học. Từng giờ dạy giải bài tập cú thể chỉ thực hiện một vài chức năng nào đú tựy theo mục đớch của mỗi giờ dạy.
	Vỡ vậy mỗi giờ dạy bài tập cần :
Xỏc định rừ mục đớch và yờu cầu cần đạt được.
Lựa chọn một hệ thống bài tập nhắm đạt được từng yờu cầu.
Xỏc định phương phỏp hướng dẫn HS thực hiện.
Khi hướng dẫn HS giải toỏn cần tập luyện cho HS thực hiện theo bốn bước sau :
Tỡm hiểu nội dung của bài toỏn.
Xỏc định hướng giải, thiết lập chương trỡnh giải
Thực hiện chương trỡnh giải.
Kiểm tra, nhỡn lại lời giải, cải tiến cỏch giải nếu cú thể, rỳt ra những kinh nghiệm.
Vớ dụ : Dạy giải bài tập 70 SGK trang 40.
Tỡm giỏ trị cỏc biểu thức sau bằng cỏch biến đổi, rỳt gọn thớch hợp : 
Bước 1: Tỡm hiểu nội dung bài toỏn .
	Bài toỏn yờu cầu rỳt gọn biểu thức bằng cỏch biến đổu biểu thức chứa căn. HS phải nhận ra được rằng khụng thể thực hiện phộp khai phương ở từng căn thức; do đú phải biết biến đổi thành những căn thức mà biểu thức dưới dấu căn cú thể khai phương được.
Bước 2 : Xỏc định hướng giải và thiết lập chương trỡnh giải .
	Nờn luyện cho HS một thúi quen làm cho bài toỏn đơn giản trước khi đưa ra cỏch giải. Ở đõy nờn làm cho cỏc biểu thức dưới căn trở nờn đơn giản bằng cỏch đưa thừa số ra ngoài dấu căn. Cú thể xỏc lập chương trỡnh giải như sau :
Đưa thừa số ra ngoài dấu căn.
Thực hiện cỏc phộp nhõn và chia căn thức.
 Bước 3 : Thực hiện chương trỡnh giải.
 Bước 4 : Kiểm tra, nhỡn lại lời giải
Cỏc phộp toỏn thực hiện, chớnh xỏc kết quả đỳng.
Cỏc khõu suy luận hợp lý, cỏc phộp biến đổi hợp lý.
Tỡm thờm cỏch giải.
Cỏch giải trờn đõy thực hiện theo đỳng phương chõm làm cho bài toỏn đơn giản trước khi đưa ra cỏch giải. Cỏch giải này là đơn giản nhưng hơi dài vỡ đầu tiờn ta đó thực hiện phộp đưa ra ngoài dấu căn và cuối cựng lại phải thực hiện phộp biến đổi ấy. Vỡ vậy, trong trường hợp này cú thể thực hiện theo chương trỡnh sau :
Phõn tớch cỏc biểu thức dưới dấu căn thành nhõn tử.
Thực hiện phộp nhõn, chia cỏc căn thức.
Đưa thừa số ra ngoài dấu căn.
Cụ thể là :
Hoặc cú thể thực hiện ngay phộp nhõn và phộp chia những căn thức :
rồi thực hiện phộp khai phương.
Nếu tớnh toỏn bằng mỏy tớnh bỏ tỳi thỡ cỏch giải này ngắn hơn nhưng cú một nhược điểm là khụng nhận ra được những thừa số cú thể đưa ra ngoài dấu căn và hạn chế khả năng tớnh nhẩm, khả năng vận dụng cỏc phộp biến đổi căn thức và khả năng đề xuất phương phỏp giải.
IX. GIỚI THIỆU GIÁO ÁN THEO HƯỚNG PHụ ĐạO HọC SINH YếU KéM
Bài 1 : 
 Tiết 21.	
HÀM SỐ BẬC NHẤT
I/ Mục tiờu : 
HS cần đạt được những yờu cầu sau :
 Hiểu rừ hàm số bậc nhất là hàm số cú dạng y = ax + b với a ≠ 0.Điều kiện a ≠ 0 là điều kiện bắt buộc phải cú vỡ khi đú ax + b là một đa thức bậc nhất. Hiểu điều này thỡ sau này HS sẽ dễ dàng hiểu khỏi niệm hàm số bậc hai.
 Biết rằng hàm số này được xỏc định với mọi giỏ trị của biến thuộc tập số thực R
 Hiểu được cỏch chứng minh tớnh biến thiờn của hàm số này. Do đú dễ chấp nhận cho trường hợp tổng quỏt.
 Hiểu rằng khi a > 0 thỡ hàm số đồng biến, khi a < 0 thỡ hàm số nghịch biến.
 Biết rằng toỏn học xuất phỏt từ những nhu cầu thực tiễn của cuộc sống.
II/ Chuẩn bị :
GV : Bảng phụ tớnh giỏ trị của hàm số trong bài toỏn mở đầu, mỏy tớnh , thước
HS : Học kỹ bài trước, thước SGK, bảng nhúm.
III/ Cỏc hoạt động của dạy và học
	1) Kiểm tra :
- Một HS chữa bài tập 6SGK trang 45
- GV kẻ sẵn bảng ở trang 46 SGK để HS điền vào những ụ trống 
- GV chữa bài tập 7 SGK trang 46
 x1 < x2 ị 3x1 < 3x2 hay f( x1) < f( x2). Vậy hàm số đồng biến.
Giới thiệu bài : Tiết học hụm này chỳng ta sẽ cựng tỡm hiểu về hàm số bậc nhất và cỏc tớnh chất biến thiờn của nú
Tiến trỡnh dạy học :
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài ghi
Hoạt động 1 : .
- Cho HS đọc bài toỏn mở đầu. GV vẽ hỡnh minh họa bài toỏn như trong SGK lờn bảng.
HS thực hiện ?1 SGK trang 46
GV viết lờn bảng
Sau 1g ụtụ đi được : 
Sau t giờ ụtụ đi được : 
Sau t giờ ụtụ cỏch trung tõm Hà Nội là :.
Gọi HS lần lượt trả lời, GV điền vào ụ trống ở phần vừa viết lờn bảng.
HS thực hiện ?2 SGK trang 46
- Yờu cầu HS đọc kết quả và cho xuất hiện từng giỏ trị vào ụ tương ứng hoặc treo bảng phụ đó chuẩn bị rồi cho HS giải thớch tiếp.
- GV hỏi : Bậc của đa thức 50t + 8 là bao nhiờu ?
- Núi tiếp sau khi HS trả lời .Vỡ thế người ta gọi nú là hàm số bậc nhất. vậy cỏc em hóy định nghĩa hàm số bậc nhất.
- HS phỏt biểu định nghĩa, GV ghi lờn
bảng.
- GV chỉ rừ vỡ ax + b phải là đa thức bậc nhất nờn bắt buộc a ≠ 0.
Cho HS nhận dạng khỏi niệm bằng cỏch cho bài tập:
Đẳng thức nào dưới đõy biểu thị một hàm số bậc nhất ? chỉ rừ a và b trong cỏc hàm số ấy : y = - 4x + 5 ; y = 0x – 4 ; y = 1/2x
y = 4x2 – 1.Hàm số y = ax cú phải là hàm số bậc nhất khụng ? Vỡ sao?
Hoạt động 2 : Tớnh chất hàm số bậc nhất.
GV chỉ lờn bảng phụ đó giới thiệu ở trờn và hỏi : Qua bảng này cỏc em thấy hàm số : s = 50t + 8 đồng biến hay nghịch biến
Qua bài học và cỏc bài tập đó làm ta thấy: 
Cỏc hàm số Cỏc hàm số
y = 2x + 1 y = - 2x + 1
y = 2x y = - 2x 
y = 50t +8 y = -x + 3
đồng biến nghịch biến
Vậy điều gỡ quyết định một hàm số đồng biến hay nghịch biến ? ta hóy xem một chứng minh chặt chẽ cho một trường hợp cụ thể ở vớ dụ SGK trang 47. GV viết lờn bảng : y =f(x) = - 3x +1.
Với x1 0 Do đú 
f ( x1) - f ( x2) = - 3x1 + 1 + 3x2 – 1
= -3(x2 - x1 ) f ( x2) hàm số nghịch biến.
HS thực hiện ?3 SGK trang 47 .Yờu cầu HS lặp lại từng bước chứng minh trờn.
Tổng quỏt khi nào hàm số đồng biến ? Nghịch biến ?
1/ Bài toỏn : SGK trang 46
?1.
Sau 1g ụtụ đi được : 50 (km)
Sau t giờ ụtụ đi được : 50.t ( km)
Sau t giờ ụtụ cỏch trung tõm Hà Nội là : s = 50.t + 8 ( km)
Định nghĩa hàm số bậc nhất :
Hàm số bậc nhất là hàm số cho bởi cụng thức : y = ax + b. Trong đú a, b là những số cho trước và a ≠ 0.
Vớ dụ :y = - 4x + 5 cú a = - 4, b = 5
Tổng quỏt : y = ax + b, a ≠ 0
 * Đồng biến trờn R khi a > 0
 * Nghịch biến trờn R khi a < 0
4/ Củng cố : Yờu cầu HS thực hiện ?4. Mỗi HS cho một vớ dụ, sau 2 phỳt yờu cầu một số HS đọc vớ dụ của mỡnh.
5/ Hướng dẫn về nhà : 
- ễn lại tọa độ của một điểm,định nghĩa đồ thị, cỏch xỏc định một điểm theo tọa độ cho trước, cỏch xỏc định tọa độ của một điểm trờn đồ thị cho trước. Làm cỏc bài tập sau : 8,9,10 SGK trang 48
IV) Rỳt kinh nghiệm :
Đa số HS hiểu bài nhận dạng được hàm số bậc nhất, tỡm được cỏc hệ số a, b và tớnh chất biến thiờn của hàm số bậc nhất.
Một vài em yếu cũn chưa nhận dạng được a, b của những hàm số dạng 
y = 2(1 – x) hay y = x + 3( 5 – x).
- GV cần cho nhiều vớ dụ hơn.
II. Kết quả nghiờn cứu :
Lụựp
T. Soỏ
Nhaọn thửực cuỷa hoùc sinh
Khoõng bieỏt 
Bieỏt sụ saứi
Naộm vửừng
Lụựp 9C
46
10/46
16/46
20/31

Kết luận và đề nghị : để cú thể giảng dạy tốt một tiết học cần cú cỏc biện phỏp sau
1/ Veà phiaự hoùc sinh :
- Phaỷi taọp trung chuự yự nghe giaỷng baứi .
- Tớch cửùc tham gia phaựt bieồu xaõy dửùng baứi .
- Hoùc baứi , naộm vửừng ủũnh lớ , ủũnh nghiaừ , khaựi nieọm .
2. Veà phớa giaựo vieõn :
- Giaựo vieõn phaỷi naộm vửừng trỡnh ủoọ hoùc sinh ụỷ tửứng lụựp , tửứng ủoỏi tửụùng ủeồ coự phửụng phaựp giaỷng daùy phuứ hụùp , heọ thoỏng caõu hoỷi gụùi mụỷ thớch hụùp .
- Naộm vửừng sửù lieõn heọ caực chửụng , caực baứi trong chửụng trỡnh , sửù saộp xeỏp kieỏn thửực ủeồ coự keỏ hoaùch giaỷng daùy cuù theồ , phuứ hụùp tửứng chửụng , tửứng baứi .
- Tỡm hieồu vaứ naộm vửừng caực thuaọt ngửừ toaựn hoùc , caực khaựi nieọm , ủũnh nghiaừ vaứ ủửụùc duứng ủeồ ủũnh nghúa .
- Dửù kieỏn caực sai soựt maứ hoùc sinh hay maộc phaỷi . Tửứ ủoự nhaỏn maùnh choó quan troùng giuựp hoùc sinh nhụự laõu .
- Caàn chuaồn bũ cho hoùc sinh coự taõm lyự thoaỷi maựi trong khi hoùc taọp ủeồ sửù tieỏp thu ủửụùc phaựt trieồn , chuỷ ủoọng phaựt bieồu xaõy dửùng baứi , khoõng bũ ửực cheỏ bụỷi taõm lớ sụù haừi .
- Hửụựng daón hoùc sinh giaỷi toaựn theo thao taực , traựnh giaỷi tuyứ tieọn vaứ nhaõn ủoự oõn laùi caực thuaọt toaựn cụ baỷn .
- Sửỷ duùng hỡnh veừ , moõ hỡnh giuựp hoùc sinh naộm ủửụùc khaựi nieọm moọt caựch trửùc quan laứm tieỏt hoùc sinh ủoọng hụn .
3.Kết quả :
 Kết quả phải dựa vào kết quả trong các buổi phụ đạo đồng thời căn cứ vào kết quả học tập trong các giờ chính khoá.Các em đã nắm được về kiến thức cơ bản và thực hiện tốt một số bài tập dạng cơ bản.
 Cụ thể về chất lượng vượt chỉ tiêu so với kế hoạch là 2 em(chiếm 9,1%). Như vậy đã chuyển được 13 em(chiếm 59,1%) từ mức yếu kém lên mức trung bình.
Đa số các em đã được rèn luyện kỹ càng để có thêm kỹ năng học Toán .Vấn đề này thực chất không thể thực hiện trong ngày một ngày hai bởi từ xưa đến nay không bao giờ không tồn tại học sinh yếu kém.
C-MộT Số BàI HọC KINH NGHIệM 
 Đối với học sinh lớp 9,việc phụ đạo cho học sinh yếu kém là rất quan trọng. Điều cần thiết cho giáo viên phụ đạo bộ môn Toán là phải hết sức tâm lí, phải thường xuyên trò chuyện ,tâm sự gần gũi các em .Trong quá trình trò chuyện xuất phát từ yếu tố gần gũi ,hoạt động nhiệt tình năng động làm cho học sinh thêm yêu mến và kính phục giáo viên hơn.Phương pháp tổ chức hoạt động cũng phải khoa học không được xem thường đối tượng dù bất cứ lí do nào.
 Không phô trương các kết quả ,không khen quá lời tạo tính chủ quan trong học tập
D-MộT vài kiến nghị 
-Nhà trường cần có sự liên hệ chặt chẽ hơn đối với phụ huynh thông qua chính quyền địa phương. Lên kế hoạch phụ đạo đúng thời gian và phải liên tục không nên để gián đoạn quá lâu.
-Kế hoạch nhà trường đặt ra rất cụ thể và chi tiết nhưng chưa có hiệu quả cao.Vì vậy đòi hỏi nhà trường phải quán triệt lại các yêu cầu nguyên tắc ,có hình thức tổ chức quản lý một cách nghiêm ngặt cả kỉ luật và khen thưởng công minh.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của giờ lên lớp đối với giáo viên ,thường xuyên quan tâm giúp đỡ cho những lớp có nhiều đối tượng học sinh yếu kém.
- Tăng cường các giờ học ngoại khóa , tạo sự hứng thú cho học sinh trong học toán.
- Quan tâm đặc biệt tới những vùng còn đặc biệt khó khăn, giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong công tác. 
- Có chương trình cụ thể lâu dài đối với học sinh yếu kém, không nên làm theo từng giai đoạn. Thực hiện tốt công tác “ hai không bốn nội dung” đã đề ra một cách có hiệu quả và lâu dài.
E-kết luận 
Trong xu thế toàn cầu hoá ,quốc tế hoá nền giáo dục nước ta đang tích cực đổi mới , phát triển phát động hoá giáo dục, phát động đổi mới phương pháp giảng dạy. Đặc biệt là phát động phong trào thực hiện hai không đang diễn ra mạnh mẽ trên cả nước thì vấn đề phụ đạo học sinh yếu kém chính là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ riêng nghành giáo dục mà là tất cả các lĩnh vực trong xã hội hiện nay.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập trong nhà trường ,trước hết cần sự nhiệt tình của mỗi giáo viên trong công tác tìm hiểu các phương pháp sao cho có hiệu quả 
 Là một giáo viên tôi rất tự hào là đã được tham gia vào quá trình giáo dục chung –quá trình sư phạm tổng thể .Bản thân đã có rất nhiều trăn trở trong vấn đề học sinh yếu kém trong quá trình thực hiện hai không.Vấn đề này có thể nói rằng là rất quan trọng trong thời điểm hiện nay, chúng ta phải làm gì với những trường học có 80% học sinh thi trượt tốt nghiệp.Đội ngũ công nhân có văn bằng tốt nghiệp cấp 3 nhưng không biết cộng số nguyên ,phân số.
 Sau một thời gian trăn trở và nghiên cứu,kết hợp với kinh nghiệm 8năm giảng dạy.Tôi phần nào đã tìm hiểu về đối tượng học sinh yếu kém nói chung và học sinh yếu kém môn Toán nói riêng để xây dựng phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Toán .
Hoàn thành đề tài này thực sự nhờ sự giúp đỡ tận tình của ban giám hiệu nhà trường,các đồng nghiệp giáo viên giảng dạy ở trường THCS Nghĩa Hành ,chính quyền dịa phương, đoàn thể các xóm, hội phụ huynh của trương THCS Nghĩa Hành .Thực sự đề tài còn mới chỉ nghiên cứu ở mức độ chung nhất ,chưa cụ thể hoá được các tiết dạy phụ đạo nên chắc chắn còn mang tính chung về xã hội giáo dục nhiều hơn. Do thời lượng và trình độ năng lực còn hạn chế nên đang còn rất nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự ủng hộ, ý kiến đánh giá, sự góp ý chân tình của các chuyên gia, bạn bè trong nghành giáo dục có chung suy nghĩ trăn trở để góp phần hoàn thiện đề tài này.
 Tôi xin chân thành cảm ơn! 
 Tân Kỳ, Ngày 10/4/2009 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_m.doc