Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về chủ đề Tích phân
Toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Những kiến thức và
kỹ năng toán học cơ bản đã giúp con ngƣời giải quyết các vấn đề trong thực tế
cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Môn toán ở trƣờng phổ thông góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học
cho học sinh, phát triển kiến thức, kỹ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh
đƣợc vận dụng toán học vào thực tiễn, tạo lập sự kết nối giữa các ý tƣởng toán học,
giữa toán học với thực tiễn. Đặc biệt xã hội ngày càng phát triển thì con ngƣời
càng quan tâm đến mô hình toán ứng dụng
Trong toán học chủ đề tích phân đƣợc ứng dụng rộng rãi trong thực tế nhƣ là
tính diện tích hình phẳng, thể tích khối tròn xoay, cách thiết kế khúc cua của con
đƣờng, tính vận tốc, tính quãng đƣờng, tính công sinh ra,...Vì thế mà trong các kỳ
thi THPTQG, thi học sinh giỏi các cấp đều có sự xuất hiện của toán ứng dụng.
Hiện nay với xu hƣớng thi trắc nghiệm, thi đánh giá năng lực và thi đánh giá tƣ
duy phần tích phân còn đƣợc yêu cầu rộng hơn và đòi hỏi học sinh phải tƣ duy linh
hoạt hơn, mặc dù đã đƣợc học kỹ các phƣơng pháp tính tích phân. Nhƣng đứng
trƣớc yêu cầu về bài toán tính tích phân nhất là những bài toán vận dụng thực tế.
Khi xuất hiện trong đề thi thƣờng ở mức độ vận dụng và vận dụng cao. Đa số các
em còn nhiều lúng túng và thậm chí là không định hình đƣợc lời giải, hoặc giải thì
các em cũng không tự tin về kết quả của mình.
kỹ năng toán học cơ bản đã giúp con ngƣời giải quyết các vấn đề trong thực tế
cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Môn toán ở trƣờng phổ thông góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học
cho học sinh, phát triển kiến thức, kỹ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh
đƣợc vận dụng toán học vào thực tiễn, tạo lập sự kết nối giữa các ý tƣởng toán học,
giữa toán học với thực tiễn. Đặc biệt xã hội ngày càng phát triển thì con ngƣời
càng quan tâm đến mô hình toán ứng dụng
Trong toán học chủ đề tích phân đƣợc ứng dụng rộng rãi trong thực tế nhƣ là
tính diện tích hình phẳng, thể tích khối tròn xoay, cách thiết kế khúc cua của con
đƣờng, tính vận tốc, tính quãng đƣờng, tính công sinh ra,...Vì thế mà trong các kỳ
thi THPTQG, thi học sinh giỏi các cấp đều có sự xuất hiện của toán ứng dụng.
Hiện nay với xu hƣớng thi trắc nghiệm, thi đánh giá năng lực và thi đánh giá tƣ
duy phần tích phân còn đƣợc yêu cầu rộng hơn và đòi hỏi học sinh phải tƣ duy linh
hoạt hơn, mặc dù đã đƣợc học kỹ các phƣơng pháp tính tích phân. Nhƣng đứng
trƣớc yêu cầu về bài toán tính tích phân nhất là những bài toán vận dụng thực tế.
Khi xuất hiện trong đề thi thƣờng ở mức độ vận dụng và vận dụng cao. Đa số các
em còn nhiều lúng túng và thậm chí là không định hình đƣợc lời giải, hoặc giải thì
các em cũng không tự tin về kết quả của mình.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về chủ đề Tích phân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về chủ đề Tích phân
t t C mà: 7 33 (0) 0 2000 h C 4 4 3 3 3 ( ) ( 3) 3 2000 h t t Do đó: 1 3 ( ) 210 4 h t h cm 4 4 3 3 3 ( 3) 3 210 2000 t 4 4 3 3 210 2000 ( 3) 3 3 t 3 4 4 3 210 2000 3 3 7234 3 t s Chọn đáp án C Ví dụ 4: (THPT Ngô Quyền - Quảng Ninh 2018) Một bác thợ xây bơm nƣớc vào bể chứa nƣớc. Gọi h t là thể tích nƣớc bơm đƣợc sau t giây. Cho 26 2h t at bt và ban đầu bể không có nƣớc. Sau 3 giây thì thể tích nƣớc trong bể là 390m , sau 6 giây thì thể tích nƣớc trong bể là 3504m . Tính thể tích nƣớc trong bể sau khi bơm đƣợc 9 giây. A. 31458m . B. 3600m . C. 32200m . D. 34200 .m 35 Phân tích bài toán: - Lập phƣơng trình tính thể tích nƣớc sau 3 giây 3 2 0 6 2 d 90at bt t - Lập phƣơng trình tính thể tích nƣớc sau 6 giây 6 2 0 6 2 d 504at bt t - Lập đƣợc hệ phƣơng trình và tìm đƣợc a, b - Tính thể tích nƣớc sau 9 giây Lời giải: Theo bài ra ta có 3 2 0 6 2 d 90at bt t 3 3 2 0 2 90at bt 54 9 90a b (1) 6 2 0 6 2 d 504at bt t 6 3 2 0 2 504at bt 432 36 504a b (2) Từ (1), (2) 2 3 6 a b . Sau khi bơm 9 giây thì thể tích nƣớc trong bể là: 9 2 0 4 12 dV t t t = 9 3 2 3 0 4 6 1458 3 t t m . Chọn đáp án A Nhận xét : - Thông qua bài toán giúp các em hình thành và phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, học sinh giải được các bài toán tương tự và bài toán mới. - Học sinh hiểu được tầm quan trọng của Toán học vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn đời sống hàng ngày.trong lao động sản xuất sao cho đem lại hiệu quả kinh tế cao góp phần tạo hứng thú cho người học. c. Bài tập tương tự : Bài 1: Gọi h(t) (cm) là mực nƣớc ở bồn chứa sau khi bơm nƣớc đƣợc t giây. Biết rằng ' 3 1 (t) 8 5 h t và lúc đầu bồn không có nƣớc. Tìm mức nƣớc ở bồn sau khi bơm nƣớc đƣợc 6 giây (làm tròn đến kết quả hàng phần trăm ). A.3,33cm. B. 2,66cm. C. 2,33cm. D. 5,06cm. Bài 2: Ngƣời ta bơm nƣớc vào một bồn chứa, lúc đầu bồn không chứa nƣớc, mức nƣớc ở bồn chứa sau khi bơm phụ thuộc vào thời gian bơm nƣớc theo 1 hàm số ( )h h t , trong đó h tính bằng cm, t tính bằng giây. Biết rằng ' 3(t) 2 1h t . Mức nƣớc ở bồn sau khi bơm đƣợc 13 giây là. A. 243 8 cm B. 243 4 cm C. 30cm D. 60cm 36 Bài 3: Một công ty phải gánh chịu nợ với tốc độ D(t) đô la mỗi năm, với ' 2(t) 90( 6) 12D t t t trong đó t là thời gian (tính theo năm ), kể từ khi công ty bắt đầu vay nợ. Sau 4 năm công ty đã phải chịu D(t)=1626000 đô la. Tìm hàm số biểu diễn tốc độ nợ nần của công ty này? A. 2 3( ) 30 ( 12 ) 1610640D t t t B. 2 3( ) 30 ( 12 t) .D t t C C. 2 23( ) 30 ( 12 t) 1610640.D t t D. 2 3( ) 30 ( 12 t) 1595280.D t t Bài 4: Một bác thợ xây bơm nƣớc vào bể chứa nƣớc. Gọi h(t) là thể tích nƣớc bơm đƣợc sau t giây. Cho ' 2(t) 3h at bt và ban đầu bể không có nƣớc. Sau 5 giây thì thể tích nƣớc trong bể là 3150m , sau 10 giây thì thể tích nƣớc trong bể là 31100m Tính thể tích của nƣớc trong bể sau khi bơm đƣợc 20 giây. A. 38400m . B. 34200m . C. 3600m . D. 32200m . III. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 3.1. Mục đích khảo sát - Nhằm thu thập ý kiến của đồng nghiệp cùng bộ môn, của học sinh về các phƣơng pháp mà đề tài đã đƣa ra từ đó bản thân có phƣơng án điều chỉnh để đề tài sử dụng có hiệu quả hơn. - Khảo sát nhằm đánh giá mức độ tham gia và đóng góp của đề tài vào quá trình dạy ôn thi THPTQG và ĐGNL.. từ đó rút ra đƣợc các biện pháp phù hợp hơn. - Khảo sát về sự cấp thiết của đề tài là để xác định đƣợc mức độ quan trọng và cấp bách của đề tài, giúp đánh giá khả năng ứng dụng của đề tài trong thực tiễn từ đó bản thân có định hƣớng sao cho hiệu quả và mang lại giá trị thực tế cao. - Mục đích của khảo sát về tính khả thi của đề tài là để xác định về khả năng thực hiện thành công của đề tài trong thực tế từ đó giúp bản thân đƣa ra những đƣa ra các biện pháp phù hợp để đề tài thành công hơn. 3.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát a. Nội dung khảo sát Nội dung khảo sát tập trung vào 2 vấn đề chính sau: - Khảo sáo về sự cấp thiết của đề tài. - Khảo sát về tính khả thi của đề tài. b. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để khảo sát: Sử dụng công cụ khảo sát Google form, gửi đƣờng link cho giáo viên trong nhóm của trƣờng, trong cụm cùng bộ môn, học sinh các lớp để khảo sát. Dựa trên số liệu ở Google form đã tổng hợp, kết xuất ra excel và sử dụng phần mềm Excel để tính điểm trung bình . 37 65.4% 33.8% 0.8% 0.0% Giải pháp 2: PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về tính diện tích và thể tích Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết 3.3. Tổng hợp các đối tƣợng sau khảo sát 19.5% 80.5% Đối tƣợng Giáo viên Học sinh TT Đối tƣợng Số lƣợng 1 Giáo viên giảng dạy môn toán trong trƣờng và trong cụm huyện. 26 2 Học sinh khối 12 gồm 12C1, 12C2, 12C3 107 Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất Câu 1. Các giải pháp được đề xuất có thực sự cần thiết đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay như thế nào? Hãy lựa chọn ô mà bạn cho là phù hợp nhất. Giải pháp 1: PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về tính diện tích và thể tích. Mức độ Phần trăm Số lƣợng Tƣơng ứng tổng điểm Rất cấp thiết 65.4 87 348 Cấp thiết 33.8 45 135 Ít cấp thiết 0.8 1 2 Không cấp thiết 0 0 0 Tổng 133 485 Trung bình 3.65 Biểu đồ mô tả: 38 69.9% 29.3% 0.8% 0.0% Giải pháp 1: PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về chuyển động Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết Giải pháp 2: PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về chuyển động. Mức độ Phần trăm Số lƣợng Tƣơng ứng tổng điểm Rất cấp thiết 69.9 93 372 Cấp thiết 29.3 39 117 Ít cấp thiết 0.8 1 2 Không cấp thiết 0 0 0 Tổng 133 491 Trung bình 3.69 Biểu đồ mô tả: Giải pháp 3: PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về tăng trƣởng. Mức độ Phần trăm Số lƣợng Tƣơng ứng tổng điểm Rất cấp thiết 72.9 97 388 Cấp thiết 26.3 35 105 Ít cấp thiết 0.8 1 2 Không cấp thiết 0 0 0 Tổng 133 495 Trung bình 3.72 39 72.9% 26.3% 0.8% 0.0% Giải pháp 3: PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về tăng trưởng Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết Biểu đồ mô tả: Từ những số liệu trên ta có bảng tổng hợp: TT Các giải pháp Các thông số X Mức 1 PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về tính diện tích và thể tích 3.65 Rất cấp thiết 2 PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về chuyển động 3.69 Rất cấp thiết 3 PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về tăng trƣởng. 3.72 Rất cấp thiết Từ bảng tổng hợp đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp mà đề tài đƣa ra thì tất cả giải pháp đều đƣợc đánh giá với điểm trung bình trên 3.5, tức là ở mức rất cấp thiết điều đó chứng tỏ vấn đề PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về chủ đề tích phân là một vấn đề rất cấp thiết trong việc ôn thi THPTQG, ĐGNL và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống hằng ngày. Câu 2. Các giải pháp được đề xuất có thực sự khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay như thế nào? Hãy lựa chọn ô mà bạn cho là phù hợp nhất. 40 69.9% 29.3% 0.8% 0.0% Giải pháp 2: PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về tính diện tích và thể tích Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Giải pháp 1: PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về tính diện tích và thể tích. Mức độ Phần trăm Số lƣợng Tƣơng ứng tổng điểm Rất khả thi 69.9 93 372 Khả thi 29.3 39 117 Ít khả thi 0.8 1 2 Không khả thi 0 0 0 Tổng 133 491 Trung bình 3.69 Biểu đồ mô tả Giải pháp 2: PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về chuyển động. Mức độ Phần trăm Số lƣợng Tƣơng ứng tổng điểm Rất khả thi 64.7 86 344 Khả thi 34.6 46 138 Ít khả thi 0.8 1 2 Không khả thi 0 0 0 Tổng 133 484 Trung bình 3.64 41 71.4% 27.1% 1.5% 0.0% Giải pháp 3: PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về tăng trưởng Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi 64.7% 34.6% 0.8% 0.0% Giải pháp 1: PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về chuyển động Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Biểu đồ mô tả: Giải pháp 3: PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về tăng trƣởng. Mức độ Phần trăm Số lƣợng Tƣơng ứng tổng điểm Rất khả thi 71.4 95 380 Khả thi 27.1 36 108 Ít khả thi 1.5 2 4 Không khả thi 0 0 0 Tổng 133 492 Trung bình 3.70 Biểu đồ mô tả: 42 Từ những số liệu trên ta có bảng tổng hợp: TT Các giải pháp Các thông số X Mức 1 PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về tính diện tích và thể tích. 3.69 Rất khả thi 2 PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về chuyển động 3.64 Rất khả thi 3 PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về tăng trƣởng. 3.70 Rất khả thi Từ bảng tổng hợp đánh giá tính khả thi của các giải pháp mà đề tài đƣa ra thì tất cả giải pháp đều đƣợc đánh giá với điểm trung bình trên 3.5, tức là ở mức rất khả thi điều đó chứng tỏ vấn đề PTNL vận dụng toán học vào thực tiễn cho học sinh lớp 12 thông qua một số bài toán về chủ đề tích phân là một vấn đề rất khả thi trong việc ôn thi THPTQG, ĐGNL và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày. IV. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm. Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành nhằm mục đích kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 3.2. Đối tượng thực nghiệm: Tại trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách, huyện Thanh Chƣơng, Tỉnh Nghệ An tôi chọn lớp 12C1, 12C2 làm thực nghiệm. 3.3. Nội dung thực nghiệm: Tiến hành dạy thực nghiệm theo chủ đề Ứng dụng tích phân gồm 2 tiết tại lớp 12C1, 12C2. 3.4. Kết quả thực nghiệm. Thực tiễn giảng dạy ở trƣờng THPT Nguyễn Sỹ Sách qua nhiều năm. Sau khi thử nghiệm dạy nội dung này tôi thấy học sinh rất hứng thú học tập, tiếp thu kiến thức có hiệu quả và chất lƣợng học toán đƣợc nâng lên rõ rệt. Sau khi áp dụng đề tài trên tôi đã khảo sát lại học sinh và thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 12C1 46 35 76,1 10 21,7 1 2,2 0 0 0 0 12.C2 45 32 71,1 11 24,4 2 4,5 0 0 0 0 43 Nhƣ vậy qua kết quả trên, so sánh với số liệu khảo sát lần đầu tôi nhận thấy chất lƣợng học tập môn toán của học sinh đƣợc nâng lên rõ rệt, số lƣợng học sinh khá giỏi tăng lên nhiều. 3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra khi tiến hành thực nghiệm. - Về phía giáo viên: Biết đƣợc những hiệu quả của đề tài đem lại cũng nhƣ những hạn chế của đề tài để kịp điều chỉnh. - Về phía học sinh: Các em đƣợc học các dạng toán ứng dụng tích phân vào thực tiễn một cách có hệ thống, tạo điều kiện các em nắm chắc các dạng toán và không gặp khó khăn khi giải. Đồng thời áp dụng vào giải các bài toán trong thực tiễn phục vụ cho lao động và sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. 44 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận - Đề tài đã nêu đƣợc cơ sở lý luận về năng lực toán học, năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn và phƣơng pháp dạy học phát huy năng lực của học sinh. - Đề tài đã hệ thống đƣợc các dạng bài toán ứng dụng tích phân vào thực tiễn, các bài toán có ứng dụng đem lại hiệu quả trong lao động, sản xuất và gắn với cuộc sống hằng ngày. - Sau khi áp dụng những kết quả nghiên cứu trong đề tài, qua khảo sát cho thấy. Có trên 60% học sinh và giáo viên đánh giá đề tài rất khả thi và rất cấp thiết. Có trên 80%các em học sinh có hứng thú với bài học, giải quyết đƣợc các vấn đề đặt ra và 50% trong số đó biết cách tìm tòi, xây dựng những bài toán tƣơng tự, bài toán mới. - Trong các kỳ thi thử THPT QG của trƣờng, cụm trƣờng, thi trực tuyến đề của sở các em đã làm đƣợc các bài thi dạng này rất tự tin và đạt kết quả cao. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với tổ chuyên môn: Cần có nhiều hơn các buổi họp thảo luận về nội dung phƣơng pháp giảng dạy bộ môn nói chung và giải các dạng toán ứng dụng thực tế nói riêng. Khuyến khích học sinh xây dựng bài tập toán liên quan đến những dạng bài tập gần gũi với cuộc sống. Các sáng kiến của giáo viên trong tổ cần đƣợc lƣu và trƣng bày ở phòng bộ môn để giáo viên tham khảo. 2.2. Đối với nhà trường: Thƣ viện nhà trƣờng cần trang bị thêm các sách thảo khảo và một số SKKN đạt giải để giáo viên và học sinh có thêm tài liệu tham khảo phục vụ công tác học tập và giảng dạy. 2.3. Đối với Sở giáo dục: Phát triển và nhân rộng những đề tài có ứng dụng thực tiễn cao, đồng thời sau mỗi năm sở tập hợp những sáng kiến kinh nghiệm đạt giải gửi về cho các trƣờng để học sinh và giáo viên tham khảo nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Bá Kim (chủ biên). Phương pháp dạy học môn Toán. NXB Đại học sƣ phạm.2004. [2]. Nguyễn Văn Thuận. Góp phần phát triển năng lực tư duy logic và sử dụng chính xác ngôn ngữ Toán học cho học sinh đầu cấp trong dạy học đại số. Luận án tiến sỹ Giáo dục học, Trƣờng Đại học Vinh, 2004 [3]. Hà Xuân Thành. Dạy học toán ở trƣờng THPT theo hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua khai thác và sử dụng các tình huống thực tiễn. Luận án tiến sỹ giáo dục , 2017 [4]. Đỗ Đức Thái (Chủ biên) Dạy học phát triển năng lực môn Toán trung học phổ thông. NXB. ĐHSP. 2018. [5]. Bộ giáo dục và đào tạo . Chƣơng trình giáo dục phổ thông - chƣơng trình tổng thể 26/12/2018, NXB Giáo dục [6]. Sách giáo khoa Giải tích 12 nâng cao, NXB Giáo Dục Việt Nam, Đoàn Quỳnh ( Tổng chủ biên) - Nguyễn Huy Đoan ( Chủ biên). [7]. Sách bài tập Giải tích 12 nâng cao, NXB Giáo Dục Việt Nam Nguyễn Huy Đoan ( Chủ biên). [8]. Sách giáo khoa Hình học 12 nâng cao, NXB Giáo Dục, Đoàn Quỳnh ( Tổng chủ biên) – Văn Nhƣ Cƣơng ( Chủ biên). [9]. Giao trình toán ứng dụng của Nguyễn Hữu Thành, Phạm Mai Dung(chủ biên ). [10]. Sách PENBOOK luyện đề thi tốt nghiệp THPT môn toán Cập nhật theo xu hƣớng mới nhất của kỳ thi năm 2021, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, Lê Bá Trần Phƣơng, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tuấn, Chu văn Hà (Tổng chủ biên) - Nguyễn Thanh Tùng ( Chủ biên). [11].Đề thi THPT- QG từ năm 2017 đến 2022 và đề thi thử các trƣờng trên toàn quốc [12]. Các trang web: , ,
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_van_dung_toan_hoc.pdf

