Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực và phẩm chất thông qua một số biện pháp hỗ trợ học sinh trung bình và yếu trong dạy học chuyên đề Hình học không gian lớp 11

Thực hiện yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, Ban chấp hành trung ương đã ban hành Nghị quyết 29, Quốc hội có Nghị quyết 88 xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Tinh thần Nghị quyết 29 cũng như Nghị quyết 88 là chú trọng hơn vào việc dạy người chứ không chỉ chú tâm vào dạy chữ, chuyển từ “học được gì” sang “làm được gì sau khi học”.

Đổi mới giáo dục trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu nhằm trang bị cho thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lựcthích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Chương trình GDPT 2018 giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Đổi mới phươngpháp dạy học là một giải pháp được xem là then chốt, có tính đột phá, quyết định tới sự thành công của việc đổi mới giáo dục. Từ năm học 2019

- 2020 Bộ GD - ĐT đã đưa ra nhiều giải pháp trong đó nổi bật nhất là chương trình bồi dưỡng và tập huấn giáo viên (ETEP) với 5 Module đã được thực hiện trong đó có 3 Module gắn liền với đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh. Cụ thể Module 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáodục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Mô đun 3: Kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực; Mô đun 4: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

docx 43 trang Hương Thủy 05/10/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực và phẩm chất thông qua một số biện pháp hỗ trợ học sinh trung bình và yếu trong dạy học chuyên đề Hình học không gian lớp 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực và phẩm chất thông qua một số biện pháp hỗ trợ học sinh trung bình và yếu trong dạy học chuyên đề Hình học không gian lớp 11

Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực và phẩm chất thông qua một số biện pháp hỗ trợ học sinh trung bình và yếu trong dạy học chuyên đề Hình học không gian lớp 11
. Hai mặt phẳng song song.
Định lý 1, 2, 3: Tổ chức học sinh quan sát hình ảnh thực tế hoặc sử dụng phần mềm vẽ hình Geogebra để phát hiện và phát biểu nội dung định lý; phần chứng minh yêu cầu học sinh tự học.
Mục III. Định lý Ta - Let giáo viên chỉ nêu để học sinh ghi nhận.
Các bài tập 3, 4 (trang 71 - SGK Hình học 11) không yêu cầu học sinh làm mà thay vào đó là hệ thống bài tập đơn giản và cơ bản hơn nhằm tạo hứng thú và niềm tin ở học sinh, tránh sự chán nản khi gặp bài khó, quá sức.
Xây dựng phương pháp giải một vấn đề nào đó của HHKG
Với quan niệm các định lí trong sách giáo khoa chính là những bài toán cơ bản. Nhưng rõ ràng là chỉ với các định lí này thì chưa đủ. Trong sách giáo khoa không nêu rõ phương pháp giải một số bài toán quan trọng khác. Ví dụ như cách tìm giao tuyến của hai mặt phẳng, cách chứng minh ba điểm thẳng hàng, các đường thẳng đồng qui, phương pháp chứng minh hai đường thẳng song song, đường thẳng song song với mặt phẳng, hai mặt phẳng song song .
Khi tổ chức hoạt động luyện tập của bài Đại cương về đường thẳng và mặt phẳng:
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
HĐTP 1: Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng
Mục tiêu
Nhận biết giao tuyến của hai mặt phẳng.
Xây dựng và vận dụng được phương pháp tìm giao tuyến của hai mặt phẳng bằng cách tìm hai điểm chung.
Nội dung
Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh thực tế, yêu cầu học sinh quan sát và trả lời câu hỏi: Hãy chỉ ra các giao tuyến của các cặp mặt phẳng xuất hiện trong các hình sau?
Giáo viên tổ chức học sinh truy cập địa chỉ: để xem cách tìm giao tuyến bằng phần mềm Geogebra.
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải quyết ví dụ:
Ví dụ 1: Cho hình chóp SABCD, đáy là tứ giác có các cặp cạnh đối không song song với nhau. Xác định giao tuyến của các cặp mặt phẳng sau:
a. (SAC) và (SBD).	b.	(SAB) và (SCD).
Giáo viên định hướng thông qua hệ thống câu hỏi:
H1.1: hãy xác định giao tuyến của (SAC) và (SBD)? Từ đó, hãy nêu cách xác định giao tuyến này?
Qua câu trả lời của học sinh, giáo viên chốt: tìm 2 điểm chung.
H1.2: Hãy xác định giao tuyến của (SAB) và (SCD)?
H1.3: Hãy nêu phương pháp tìm giao tuyến của hai mặt phẳng?
H1.4: Hãy nêu cách xác định điểm chung, trong trường hợp điểm chung chưa xuất hiện trên hình?
Giáo viên chốt kiến thức:
Phương pháp tìm điểm chung của hai mặt phẳng:
Tìm 2 điểm chung của 2 mặt phẳng.
Đường thẳng nối hai điểm chung là giao tuyến cần tìm.
Trong trường hợp, điểm chung chưa xuất hiện trên hình thì ta cần tìm trên mỗi mặt phẳng một đường thẳng sao cho hai đường thẳng đó đồng phẳng và cắt nhau.
Sản phẩm
Các câu trả lời của các câu hỏi.
Lời giải của ví dụ 1.
Phương pháp tìm giao tuyến.
Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ.
Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời H1, xem video, trả lời các câu hỏi H1.2, H1.2, H1.3, H1.4 và ghi nhận phương pháp.
Thực hiện nhiệm vụ.
Trả lời các câu hỏi, xem vi deo và tư duy để tiếp nhận phương pháp.
Báo cáo thảo luận.
Trả lời, lắng nghe, nhận xét.
Kết luận, nhận định.
Giáo viên nhận xét, chính xác và yêu cầu học sinh ghi nhận kiến thức.
HĐTP 2: Xác định giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng
Mục tiêu
Nhận biết giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng trong Toán học và trong thực tế.
Hiểu và vận dụng được phương pháp tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng.
Nội dung
Giáo viên tổ chức học sinh nghiên cứu định hướng các giải quyết ví dụ:
Ví dụ 2: Cho hình chóp SABCD có đáy là tứ giác ABCD có các cặp cạnh đối không song song, M thuộc cạnh SA. Xác định
Giao điểm của đường thẳng SM với (ABCD).
Giao điểm của đường thẳng SB với (MCD).
Giao điểm của đường thẳng MC với (SBD).
H2.1: Giao điểm của SM với (ABCD) là điểm nào?
Gv yêu cầu học sinh truy cập địa chỉ: 
(xem đến hết câu b - câu c yêu cầu học sinh về nhà tự học) và yêu cầu học sinh vẽ hình vào vở).
H2.2: Hãy nêu phương pháp xác định giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng? Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và chính xác, yêu cầu học sinh ghi nhận. Phương pháp xác định giao điểm của đường thẳng d và mặt phẳng (P):
B1: Tìm trong mặt phẳng (P) một đường thẳng a, sao cho a đồng phẳng và cắt d.
B2: Gọi I = d Ç a . Chứng minh
I = d Ç ( P ) .
Chú ý: trong trường hợp đường thẳng a chưa xuất hiện trên hình ta tìm đường thẳng a như sau:
B1: Chọn mặt phẳng phụ (Q) chứa d mà (Q) cắt (P) dễ tìm giao tuyến.
B2:Tìm giao tuyến của (P) và (Q). Giao tuyến này là đường thẳng a cần tìm.
Sản phẩm
Học sinh xem và hiểu được video, tự trả lời được phương pháp.
Giáo viên chốt phương pháp, yêu cầu học sinh ghi nhận.
Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ.
Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi H2.1, xem
video, trả lời câu hỏi H2.2, và ghi nhận phương pháp.
Thực hiện nhiệm vụ.
Trả lời các câu hỏi, xem vi deo và lĩnh hội phương
pháp.
Báo cáo thảo luận.
Trả lời, lắng nghe, nhận xét.
Kết luận, nhận định.
Giáo viên nhận xét, chính xác và yêu cầu học sinh
ghi nhận kiến thức.
Biện pháp 4: Áp dụng yếu tố động viên, khích lệ học sinh trong các tiết học
Điều gì cần thiết đối với các học sinh trong lớp? Câu trả lời đó chính là sự động viên. Đây là điều mà tất cả học sinh luôn cần đến, đặc biệt là đối với học sinh trung bình và yếu. Chỉ với những lời động viên nho nhỏ thôi cũng giúp tâm lý của các em học sinh chuyển biến tích cực hơn.
Nhận xét học sinh một cách tích cực: Một cách hiệu quả và đơn giản nhất để khích lệ tinh thần cho học sinh và duy trì được tiến bộ học tập tốt đó là dành nhiều lời khen cho các em. Giáo viên cần cẩn trọng trong việc nhận xét học sinh. Có thể công khai trước lớp, hoặc nói riêng cho từng em, dùng lời nói trực tiếp hoặc viết giấy phản hồi. Và ở một thời điểm thích hợp thì giáo viên gửi phiếu nhận xét về cho phụ huynh hoặc liên lạc với phụ huynh thông qua điện thoại, zalo
Động viên, khuyến khích học sinh bằng cách tích điểm trong từng tiết, trên từng tuần hoặc thậm chí trên nhiều tuần.
Hãy truyền sự hào hứng của giáo viên cho cả lớp: Sự hào hứng rất dễ lây lan. Việc thể hiện cho học sinh thấy thầy cô rất vui khi dạy lớp sẽ tạo ra sự khác biệt trong cách các em nhìn nhận môn học tưởng chừng như rất ’’ khó gặm’’ này. Mỗi khi lên lớp, giáo viên hãy tràn đầy năng lượng, sáng tạo trong cách dạy. Hãy vui vẻ để học sinh thấy được những cảm giác tích cực đó hàng ngày.
Tạo cơ hội và khuyến khích học sinh phát biểu: Đối với học sinh trung bình và yếu, đôi khi trước mỗi câu hỏi đặt ra các em chỉ im lặng hoặc cúi mặt xuống, tránh ánh mắt của thầy cô. Làm thế nào để khuyến khích học sinh tương tác, phản hồi lại các câu hỏi của giáo viên và mạnh dạn thể hiện quan điểm cá nhân.
+ Không đặt các câu hỏi chung chung, trừu tượng.
+ Cho các em một khoảng thời gian để suy nghĩ.
+ Khuyến khích các phản hồi tích cực: Đánh giá cao sự tham gia của học sinh. Khen ngợi khi học sinh trình bày và thể hiện cho các em thấy chúng ta rất hài lòng với điều đó.
Luôn luôn lấy học sinh làm trung tâm, mang lại niềm cảm hứng học tập cũng như những kỹ năng cần thiết cho các em. Đặc biệt, không thể để bất kỳ một học sinh nào bị bỏ lại phía sau.
Hãy kiên nhẫn với những học sinh học chưa tốt, hãy cố gắng mang đến cho các em nguồn năng lượng tích cực, hãy tìm ra những phương pháp mới để đưa vào bài giảng, hãy vững niềm tin rằng một lúc nào đó các em sẽ tiến bộ hơn.
Kết quả đạt được
BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VỀ MÔN HÌNH HỌC KHÔNG GIAN LỚP 11
(Bảng khảo sát được sử dụng sau khi thực hiện đề tài)
Đối tượng khảo sát: Học sinh các lớp 11A1,11A2, 11A3 ,11D1,11D2, 11D3 năm học 2021 – 2022. Trường THPT Cửa Lò 2.
Nội dung hỏi

Đồng ý
Không đồng ý, không phản đối

Không đồng ý
1. Môn HHKG lớp 11 gây sự hứng thú cho em ngay từ tiết học đầu tiên.

61,9%

19,1%

19%
2. Em thấy môn HHKG lớp 11 nặng về lý thuyết, khó tưởng tượng.

42,9%

11,9%

45,2%
3. Em không tìm thấy lý do gì để học môn HHKG lớp 11 trừ đó là môn học bắt buộc trong chương trình.

36,9%

15,5%

47,6%
4. Em thấy việc vẽ hình không gian trên mặt phẳng không quá khó.

63,1%

14,3%

22,6%
5. Em có thể học được kiến thức môn HHKG lớp 11 từ hình ảnh thực tế, mạng internet...

56%

27,4%

16,6%
6. Kiến thức môn HHKG 11 có thể giúp ích cho em trong cuộc sống.

48,8%

19%

32,2%
7. Kiến thức môn HHKG 11 có thể giúp em định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

39,3%

48,8%

11,9%
Bảng số liệu cho thấy:
61,9 % học sinh hứng thú với Hình học không gian ngay từ những tiết học đầu tiên, chỉ còn 19% học sinh không hứng thú.
Tỉ lệ học sinh nhận thấy Hình học không gian là bộ môn khó, nặng về kiến thức, khó tưởng tượng đã giảm.
Chỉ còn 22,6% học sinh nhận thấy khó khăn khi vẽ hình.
Đa số học sinh biết học kiến thức môn HHKG lớp 11 từ hình ảnh thực tế, mạng internet.
Gần 50% học sinh nhận thấy kiến thức môn HHKG 11 có thể giúp ích cho các em trong cuộc sống.
Như vậy, sau khi thực hiện các biện pháp nêu trong đề tài trên đối tượng các lớp khối 11 năm học 2021 - 2022, so với bảng khảo sát trên các lớp 12 - đối tượng đã từng học Hình học không gian trong năm học 2020 - 2021. Chúng tôi nhận thấy đã có sự chuyển biến rõ rệt trong tư tưởng và nhận thức của học sinh về mức độ hứng thú khi học Hình học không gian; phát triển được năng lực mô hình hóa Toán học và sử dụng công cụ, phương tiện Toán học, năng lực sử dụng công nghệ thông tin để đọc và vẽ đúng hình không gian; phát triển năng lực giải quyết vấn đề Toán học, năng lực ngôn ngữ và năng lực giao tiếp Toán học để giải quyết được một số bài toán ở mức độ nhận biết, thông hiểu.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Đề tài thực sự đã mang lại nhiều kết quả khả quan
Kết quả học tập môn Hình học không gian lớp 11 của học sinh được nâng lên.
Sự hứng thú đối với môn học tăng lên rõ rệt. Học sinh có nhận thức khác về môn Hình học không gian, áp dụng kiến thức học được vào thực tế.
Học sinh được trải nghiệm thực tế và được tìm hiểu về các kiến thức liên môn như: Ngữ Văn, Lịch sử, từ đó tăng thêm tình yêu quê hương đất nước.
Hình thành một số năng lực Toán học và phát triển các phẩm chất cho học sinh. Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi rút ra một số kết luận sau :
Khâu thiết kế hoạt động mở đầu là rất quan trọng quyết định đến sự thành công của việc dạy học. Vì vậy giáo viên phải đặc biệt chú trọng việc lựa chọn hình thức phù hợp với hoạt động mở đầu. Thiết kế hoạt động mở đầu trực quan, xuất phát từ thực tế, sử dụng kiến thức liên môn nhằm gia tăng cảm xúc của học sinh từ đó tác động trực tiếp đến sự hứng thú của các em trong cả tiết học.
Cần rèn luyện và nâng cao kĩ năng vẽ hình không gian cho học sinh. Thông qua đó hình thành ở học sinh một số phẩm chất và năng lực chung và năng lực đặc thù của Toán học, góp phần tạo nền tảng quan trọng để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hình học 11 và Hình học 12.
Lựa chọn các nhiệm vụ học tập phải vừa sức với học sinh, tạo sự hứng thú cho học sinh, nhằm phát huy sự sáng tạo của các em.
Chú ý động viên khích lệ học sinh bằng nhiều hình thức. Hãy kiên nhẫn với các em và luôn luôn tự tin rằng rồi các em sẽ tiến bộ.
Sử dụng các phương tiện Công nghệ thông tin vào việc giảng dạy, và hướng dẫn học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Sau các chủ đề học tập cần có sự đánh giá rút kinh nghiệm của nhóm, tổ chuyên môn.
Một số kiến nghị
Về phía lãnh đạo nhà trường: Hình học không gian là bộ môn khó dạy và khó học nên việc áp dụng các biện pháp trong đề tài thực sự thiết thực cho các đối tượng học sinh trung bình, yếu trên toàn trường. Cần chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn, thiết kế kế hoạch bài giảng dựa trên các biện pháp đã nêu để từng bước nâng cao chất lượng đại trà.
Về phía cấp cao hơn: Cần có các chuyên đề, hội thảo để trao đổi kinh nghiệm dạy học bộ môn Hình học không gian.
PHỤ LỤC
Một số hình ảnh của các tiết dạy thực nghiệm.
Biên bản sinh hoạt nhóm chuyên môn rút kinh nghiệm.
Một số hình ảnh của các phiếu điều tra khảo sát
Trước khi thực hiện dự án.
Sau khi thực hiện dự án.
Phân công nhiệm vụ của các thành viên trong đề tài
Phần I: Cả 3 giáo viên cùng bàn bạc và đi đến thống nhất lựa chọn đề tài. Phần II:
Cô Hoàng Thị Thùy Dung: Chịu trách nhiệm chính trong biện pháp 1 và biện pháp 4.
Cô Phan Thị Thương: Chịu trách nhiệm chính trong biện pháp 2.
Cô Chu Thị Kiều Hạnh: Chịu trách nhiệm chính trong biện pháp 3.
Sau đó các thành viên cùng nhận xét, đánh giá và đưa ra bản nội dung cuối cùng.
Phần III và phụ lục: Cả 3 giáo viên cùng nhau hoàn thành.
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này là kết quả của quá trình tìm tòi, hỏi học và rút kinh nghiệm trong giảng dạy của bản thân. Khi ứng dụng đề tài này chúng tôi nhận được sự hưởng ứng nhiệt liệt của học sinh, đồng nghiệp và của lãnh đạo nhà trường, và ban đầu đã mang lại một số kết quả khả quan.
Tuy nhiên đây là những kinh nghiệm của bản thân, còn mang tính chủ quan, vì vậy chúng tôi kính mong được sự đóng góp ý kiến, nhận xét của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện và được ứng dụng rộng rãi hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa Hình học 11 (Nhà xuất bản giáo dục năm 2007).
Sách bài tập Hình học không gian 11 (Nhà xuất bản giáo dục năm 2007).
Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Module 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển năng lực học sinh.
Module 3: Kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực.
Module 4: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Module 9: Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh.
Nguồn tài liệu từ mạng internet.
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ	1
Lý do chọn đề tài	1
Mục tiêu đề tài	2
Phạm vi nghiên cứu	2
Nhiệm vụ nghiên cứu	2
Điểm mới của đề tài	3
Phương pháp nghiên cứu	3
PHẦN II: NỘI DUNG	4
Cơ sở khoa học	4
Cơ sở lí luận	4
Cơ sở lý luận về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất	4
Một số vấn đề cơ bản về chương trình giáo dục môn Toán trong chương
trình giáo dục tổng thể năm 2018	5
Cơ sở thực tiễn	7
Thực trạng chung khi dạy và học Hình học không gian	7
Thực trạng học Hình học không gian tại trường THPT Cửa Lò 2	8
Các biện pháp giải quyết các khó khăn cho đối tượng học sinh trung bình và yếu nhằm phát triển năng lực và phẩm chất	11
Biện pháp 1: Thiết kế hoạt động mở đầu trực quan, xuất phát từ thực tế; sử dụng kiến thức liên môn nhằm tạo ảnh hưởng trực tiếp đến cảm xúc, hứng thú, kích thích sự tìm tòi của học sinh	11
Biện pháp 2: Rèn luyện và nâng cao kĩ năng vẽ hình không gian	22
Phát triển trí tưởng tượng không gian cho học sinh	22
Nâng cao kĩ năng vẽ hình trong không gian	24
Biện pháp 3: Phát triển năng lực tư duy và lập luận Toán học	28
Lựa chọn kiến thức “trọng tâm”, phù hợp đối tượng học sinh	28
Xây dựng phương pháp giải một vấn đề nào đó của HHKG	29
Biện pháp 4: Áp dụng yếu tố động viên, khích lệ học sinh trong các tiết
học	32
Kết quả đạt được	33
PHẦN III: KẾT LUẬN	35
Đề tài thực sự đã mang lại nhiều kết quả khả quan	35
Một số kiến nghị	35
PHỤ LỤC	36
Một số hình ảnh của các tiết dạy thực nghiệm	36
Biên bản sinh hoạt nhóm chuyên môn rút kinh nghiệm	38
Một số hình ảnh của các phiếu điều tra khảo sát	39
Phân công nhiệm vụ của các thành viên trong đề tài	39
LỜI CẢM ƠN	40
TÀI LIỆU THAM KHẢO	41

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_va_pham_chat_thong.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực và phẩm chất thông qua một số biện pháp hỗ trợ học sinh tr.pdf