Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, góp phần giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua giải bất phương trình bằng cách giải phương trình
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo từ lâu đã được xác định là
một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục, theo chương trình giáo dục phổ
thông mới, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là một trong 10 năng lực cốt lõi
cần phải bồi dưỡng và phát triển cho người học.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là khái niệm mới, được đề cập trong
chương trình giáo dục phổ thông mới, do vậy việc làm rõ khái niệm cũng như nghiên
cứu khả năng dạy học môn Toán nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo là cần thiết.
Trong quá trình dạy học toán phần bất phương trình chúng tôi nhận thấy học
sinh thường mắc sai lầm về dấu, gặp nhiều khó khăn khi các em giải bất phương
trình vô tỷ, bất phương trình Mũ - Lô ga rít garit, các bài toán có liên quan đến tham
số của bất phương trình.
Chúng tôi nhận thấy nếu các em giải theo những cách giải thông thường về
bất phương trình thì sẽ khó khăn, mất nhiều thời gian, dễ mắc sai lầm.
Từ nghiên cứu trong quá trình dạy học, thể nghiệm qua hai năm gần đây với
nhiều lớp, đặc biệt là các em học sinh lớp 12 thi THPT Quốc gia chúng tôi nhận thấy
từ việc chuyển bài toán dấu của bất phương trình bằng cách giải phương trình, kết
hợp với việc sử dụng tính liên tục của hàm số trên khoảng sẽ giúp các em dễ dàng
tìm ra tập nghiệm bất phương trình. Qua đó thể hiện sự đổi mới cách dạy, phát huy
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh.
một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục, theo chương trình giáo dục phổ
thông mới, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là một trong 10 năng lực cốt lõi
cần phải bồi dưỡng và phát triển cho người học.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là khái niệm mới, được đề cập trong
chương trình giáo dục phổ thông mới, do vậy việc làm rõ khái niệm cũng như nghiên
cứu khả năng dạy học môn Toán nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo là cần thiết.
Trong quá trình dạy học toán phần bất phương trình chúng tôi nhận thấy học
sinh thường mắc sai lầm về dấu, gặp nhiều khó khăn khi các em giải bất phương
trình vô tỷ, bất phương trình Mũ - Lô ga rít garit, các bài toán có liên quan đến tham
số của bất phương trình.
Chúng tôi nhận thấy nếu các em giải theo những cách giải thông thường về
bất phương trình thì sẽ khó khăn, mất nhiều thời gian, dễ mắc sai lầm.
Từ nghiên cứu trong quá trình dạy học, thể nghiệm qua hai năm gần đây với
nhiều lớp, đặc biệt là các em học sinh lớp 12 thi THPT Quốc gia chúng tôi nhận thấy
từ việc chuyển bài toán dấu của bất phương trình bằng cách giải phương trình, kết
hợp với việc sử dụng tính liên tục của hàm số trên khoảng sẽ giúp các em dễ dàng
tìm ra tập nghiệm bất phương trình. Qua đó thể hiện sự đổi mới cách dạy, phát huy
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, góp phần giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua giải bất phương trình bằng cách giải phương trình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, góp phần giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua giải bất phương trình bằng cách giải phương trình
lựa và tổ chức nội dung dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực người học 4 Rất cấp thiết 4 Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học dựa trên hoạt động trải nghiệm, khám phá, học tập độc lập, tích cực và tự học có hướng dẫn của học sinh 4 Rất cấp thiết 5 Vận dụng các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực học tập của học sinh. Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, tích hợp liên môn nhằm phối hợp tạo ra bài soạn giảng phù hợp, dạy thể nghiệm, báo cáo các chuyên đề 3.8 Cấp thiết Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét: Các giải pháp của đề tài có tính cấp thiết cao, áp dụng tại cơ sở hiệu quả và dễ triển khai, thực sự là đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Toán ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu, đáp ứng tốt nhiệm vụ quan trọng là dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Các giải pháp thực sự cấp thiết bởi vì là giải pháp mới, mang tính đột phá, tiên phong trong việc áp dụng ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu. Các giải pháp thực sự cấp thiết bởi vì nó được kết tinh từ sự tích lũy tìm tòi sáng tạo từ giáo viên qua nhiều năm công tác. Các giải pháp thực sự cấp thiết bởi vì từ yêu cầu cấp bách là đổi mới cách dạy cách học, giúp các em có hiệu quả trong quá trình giải toán, đặc biệt là giải toán trắc nghiệm yêu cầu nhanh chính xác thì đây là phương pháp cách làm tốt nhất cho hiệu quả thiết thực nhận được sự đồng thuận của giáo viên của bộ môn Toán ở trường, được học sinh rất yêu thích. 44 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất TT Các giải pháp Các thông số X Mức 1 Phát triển khả năng liên tưởng, tạo ra các tình huống có vấn đề, khả năng dự đoán và suy luận giúp học sinh nhận dạng, giải quyết được vấn đề 4 Rất khả thi 2 Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích, tìm mối liên hệ giữa các yếu tố trong quá trình giải toán. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng kết nối các tri thức cần tìm với các kiến thức, kĩ năng đã có 4 Rất khả thi 3 Tìm kiếm (chỉ ra) các cơ hội giúp học sinh phát triển năng lực toán học. Chọn lựa và tổ chức nội dung dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực người học 4 Rất khả thi 4 Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học dựa trên hoạt động trải nghiệm, khám phá, học tập độc lập, tích cực và tự học có hướng dẫn của học sinh 4 Rất khả thi 5 Vận dụng các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực học tập của học sinh. Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, tích hợp liên môn nhằm phối hợp tạo ra bài soạn giảng phù hợp, dạy thể nghiệm, báo cáo các chuyên đề 3.8 Khả thi Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét Các giải pháp của đề tài có tính khả thi cao, áp dụng tại cơ sở hiệu quả và dễ triển khai. Các giải pháp thực hiện qua 23 lớp với 930 học sinh của toàn trường nhận thấy giáo viên và học sinh rất dễ triển khai, dễ thực hiện và khi triển khai ở lớp, ở nhà các em rất yêu thích, chăm chỉ luyện tập, tạo không khí học tập sôi nổi, hăng say phát biểu xây dựng bài, tinh thần hợp tác tốt. Qua khảo sát với các chuyên gia giáo dục, thầy cô là cán bộ quản lý, giáo viên bộ môn Toán ở trong và ngoài nhà trường chúng tôi nhận thấy ý kiến đa số cho rằng “đề tài rất khả thi, đáp ứng tốt đổi mới cách dạy cách học theo chương trình GDPT 2018” 3.3. Kết quả thực nghiệm của đề tài Qua khảo sát ý kiến học sinh trên một số lớp, nhận thấy đa số học sinh tích cực tham gia các hoạt động (trải nghiệm, khám phá, luyện tâp), hiểu và nắm vững kiến thức của hệ thống bài học, phát triển tốt năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở học sinh (thông qua khảo sát học sinh trên các lớp thể nghiệm đề tài) 45 Bảng khảo sát học sinh các lớp thể nghiệm đề tài Thứ tự Lớp Sĩ số Số học sinh biết vận dụng chưa biết phương pháp ý tưởng của đề tài giải được bài toán Số học sinh biết vận dụng phương pháp ý tưởng của đề tài giải được bài toán Số học sinh vận dụng tốt phương pháp ý tưởng của đề tài giải được bài toán Số học sinh biết vận dụng rất tốt phương pháp ý tưởng của đề tài giải được bài toán 1 11A1 37 0 5 15 17 2 11A2 32 0 6 14 12 3 11A3 36 0 7 13 16 4 11A4 35 1 8 11 15 5 11A5 43 6 14 20 3 6 11A7 42 5 15 15 7 7 11A8 45 6 20 14 5 8 11A9 44 5 25 10 4 9 11A10 45 6 24 12 3 10 11A11 41 5 25 9 2 11 11A12 45 4 26 10 5 12 12A1 37 0 0 20 17 13 12A2 40 0 0 20 20 14 12A3 44 0 5 25 14 15 12A4 40 3 7 20 10 16 12A5 43 6 20 14 3 17 12A6 38 4 16 10 8 18 12A7 43 3 7 20 13 19 12A8 39 1 9 20 9 20 12A9 42 3 17 20 2 21 12A10 39 4 16 12 7 22 12A11 41 3 17 15 6 23 12A12 39 1 19 14 5 Tổng 930 66 308 353 203 % 7.10% 33.12% 37.96% 21.83% (Số liệu điều tra các lớp tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu) Qua kết quả thực nghiệm đề tài, với 23 lớp, với 930 , 445 học sinh lớp 11 và 485 học sinh lớp 12 nhận thấy có 92,90 % số học sinh đều biết cách thực hiện phương pháp giải bất phương trình bằng cách giải phương trình, có 59.78% số học sinh thực hiện tốt phương pháp. 46 Qua kết quả thực nghiệm ở lớp với việc giáo viên chọn hệ thống bài tập ở mục 2.6, và một số bài toán tương tự, qua việc kiểm tra đánh giá mức độ vận dụng kiến thức, cách làm mới, phương pháp mới cho hiệu quả rất tốt, cơ bản các em giải nhanh, không nhầm dấu, chọn được đáp án đúng nhanh. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát qua đường linh: , kiểm tra kết quả của khảo sát nhận thấy đề tài thực sự góp phần đổi mới cách dạy, dạy học phát triển năng lực trong đó chú trọng phát triển năng lực ‘giải quyết vấn đề và sáng tạo”, góp phần giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đối với bộ môn Toán là cách làm mới, tuy đơn giản nhưng hiệu quả. Bảng khảo sát qua bài kiểm tra học sinh một số lớp Thứ tự Lớp Sĩ số Số học sinh làm bài toán kiểm tra theo cách tự do (không áp dụng phương pháp của đề tài) Số học sinh làm bài toán kiểm tra theo cách áp dụng trong đề tài Điểm nhỏ hơn 5 Điểm từ 7 - 10 Điểm nhỏ hơn 5 Điểm từ 7 - 10 1 11A1 37 20 17 2 35 2 11A2 32 22 10 2 30 3 11A3 36 20 16 6 30 4 11A4 35 25 10 7 28 5 12A1 37 21 16 0 37 6 12A2 40 22 18 2 38 7 12A3 44 24 20 6 38 8 12A4 40 25 15 4 36 9 12A8 39 26 13 6 33 Tổng 340 205 135 35 305 % 60.29 39.71 20.29 89.71 Qua bảng khảo sát chúng ta nhận thấy, với cách làm tự do không áp dụng đề tài thì kết quả rất thấp, cụ thể với cách làm tự do cho ta thấy có 205/340 dưới điểm 5, chiếm 60,29%. Với cách làm áp dụng cách của đề tài cho kết quả rất tốt, khả quan với 89,71% học sinh đạt mức điểm 7 trở lên. 47 PHẦN C. KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ Trong các năng lực của học sinh thì năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là năng lực cốt lõi, có vai trò quan trọng đối với con người trong cuộc sống. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của quá trình dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện cho người học, đào tạo nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng những yêu cầu mới của xã hội và thị trường lao động. Dạy học theo hướng phát triển năng lực và sáng tạo có hiệu quả thiết thực trong việc phát huy tính chủ động học tập của học sinh, phát triển tốt năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở học sinh; thể hiện sự đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. Đề tài xây dựng trên hệ thống kiến thức, bài tập phù hợp, chặt chẽ, logic, khoa học, nhằm phát huy tối đa năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở học sinh. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở học sinh là yêu cầu cấp bách hàng đầu theo chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay; đòi hỏi giáo viên phải thực sự coi trọng, tâm huyết, đổi mới, sáng tạo. Đề tài đã minh họa, minh chứng về việc đổi mới phương pháp dạy và học nhằm đáp ứng tốt cho giáo dục phổ thông mới. Đề tài thể hiện quá trình dạy học được chuẩn bị công phu, thiết kế, chọn lọc, tính toán nội dung phù hợp với mọi đối tượng của học sinh, góp phần giáo dục kỹ năng sống ở học sinh. Đề tài được áp dụng, thực nghiệm ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu cho hiệu quả rất tốt, rất khả thi thể hiện đổi mới cách dạy cách học, đặc biệt với các em lớp 12 việc thi THPT Quốc gia cho kết quả rất khả quan, các em rất thích làm theo cách đề tài xây dựng. Đề tài góp phần giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đối với bộ môn Toán, với cách thực hiện trong đề tài chúng tôi đã giúp các em hiểu biết về kiến thức của cuộc sống. Đề Xuất và kiến nghi Triển khai áp dụng đề tài: Sáng kiến kinh nghiệm tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu và nhân rộng cho các trường bạn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Rất mong nhận được góp ý của thầy cô, các nhà quản lý, học sinh và phụ huynh để hoàn thiện đề tài. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - chương trình tổng thể. [2] Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 8 tháng 10 năm 2014, công văn số 4612/BGDĐT- GDTrH ngày 3 tháng 10 năm 2017, hướng dẫn xây dựng chủ đề dạy học. [3] Công văn số 2384/BGDĐT- GDTrH ngày 10/07/2020 về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. [4] Đỗ Đức Thái. Hướng dẫn dạy học môn Toán trung học phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông mới, nhà xuất bản ĐH Sư Phạm, Hà Nội. [5] Tuyển tập đề thi Olympic 30 tháng 4 Toán học năm 2016, nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. [6] Đỗ Đức Thái. Dạy học phát triển năng lực môn Toán trung học phổ thông, nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội. [7] Đại số và giải thích 11, nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. [8] Nguyễn Huy Đoan. Bài tập Đại số và giải tích lớp 11 nâng cao, nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. [9] Tuyển tập các đề thi thử, đề minh học, đề thi THPT Quốc gia các năm từ 2016 - 2022. Quỳnh Lưu, ngày 20, tháng 4, năm 2023 Người thực hiện Trần Quốc Tuấn - Nguyễn Thị Thuý Hằng - Phan Thị Tâm PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI PHIẾU KHẢO SÁT SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Quỳnh Lưu, ngày, ..tháng, . năm 2023 PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1 Đề nghị các thầy cô, giao bài tập cho các em lớp 11 giải bài toán 1, lớp 12 bài toán 1và bài toán 2 Bài toán 1: Giải bất phương trình: 2 2 3(4 9) 2 3 3 3 x x x (1) Bài toán 2: Có bao nhiêu số nguyên thỏa mãn 24 5.2 64 2 log 4 0x x x (Trích đề thi THPT Quốc gia) SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Quỳnh Lưu, ngày, ..tháng, . năm 2023 PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2 Bài toán 1: Giải bất phương trình: 2 2( 3) 4 9x x x (1) Cách 1: 2 2 2 2 2 2 2 3 0 3 0 4 ( 3) 3 0 3 0 4 3 0 (1) ( 3)( 4 3) 0 3 0 3 0 4 ( 3) 4 3 0 3 0 3 0 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Giải các hệ bất phương trình trên ta tìm được tập nghiệm bất phương trình (1) Cách 2: Bước 1: Tìm tập xác định: D Bước 2: Chuyển bất phương trình về dạng 2( 3)( 4 3) 0x x x Bước 3: Nhận thấy hàm số vế trái: 2( ) ( 3)( 4 3)f x x x x liên tục trên ( ; ) Bước 4: Giải phương trình 2 3 ( ) 0 ( 3)( 4 3) 0 5 6 x f x x x x x Bước 5: Xét dấu ( )f x trên các khoảng 5 5 : ; ;3 ; 3; 6 6 Ta chọn giá trị 4 3;x , ta có kết quả (4) 0f , vậy trên khoảng 3; thì f(x) < 0, từ đó ta có 5 5 ( ) 0, ( ;3); ( ) 0, ; 3; 6 6 f x x f x x Vậy tập nghiệm của bất phương trình (1) là T= 5 ; 3; 6 Theo em qua hai cách giải trên em chọn cách giải nào: cách 1: , cách 2: Lý do em chọn: dễ thực hiện, không nhầm dấu: , phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: , có hiệu quả thiết thực trong giải toán trắc nghiệm phần bất phương trình không: Có , không . Bài toán 2 : Có bao nhiêu giá trị x nguyên dương 4 100x thỏa mãn bất phương trình sau 21 1 2 2 1 log 2 5 log 6 0 6x x x x A.90 B.96. C.95 D.92 Cách 1 : Điều kiện : 0x , BPT (1) 22 21 log 2 5 log 6 0x x x x Đặt 2logt x , ta có BPT 21 2 5 6 0x t x t 2 22 1 1 2 5 2 1 2 5 24 1 4 4 1 2 1 2 2 1 2 5 2 1 3 , 2 1 1 x x x x x x x t x x x t x x (1) 2 2 3 3 3 1 2 0 2 0 log 2 log 0 1 1 1 x t t t t x x x x x Xét bất phương trình : 2 2 3 log 2 log 0 1 x x x . Xét hàm số 2log 2f x x , 20 log 2 4f x x x .Và hàm số 2 3 log 1 g x x x với 0x , 2 1 3 0, 0 ln 2 1 g x x x x vậy g x là hàm số đồng biến 0x , 2 0g . Do đó 2 2g x g x x 0 2 4 ( )f x - - 0 + ( )g x - + + .f x g x + - 0 + Lập bảng xét dấu vế trái của (1). Từ bảng xét dấu suy ra BPT đã cho có tập nghiệm là 0;2 4; vậy có 96 giá trị. Đáp án B. Cách 2 : Bước 1 : Tập xác định : 0x Bước 2 : 21 1 2 2 ( ) 1 log 2 5 log 6 0 6f x x x x x Bước 3 : Hàm số f x liên tục trên tập xác định Bước 4 : Giải phương trình : 0f x 2 2 3 log 2 log 0 1 f x x x x 2 2 log 2 0 4 ( ) 0 3 2log 0 1 x x f x xx x (Vì hàm số 2log x đồng biến, hàm số 3 1x nghịch biến với x > 0) Bước 5 : Xét dấu f x trên các khoảng (0 ;2), (2 ;4), 4; Chia khoảng (0 ;2), (2 ;4), 4; và xét dấu ( )f x , hàm số ( )f x liên tục trên các khoảng đó. Ta chọn 1 0;2x , 1 0f .Tập nghiệm bất phương trình ( ) 0f x là 0;2 4; vậy có 96 giá trị thỏa, đáp án B. Theo em qua hai cách giải trên em chọn cách giải nào: cách 1: , cách 2: Lý do em chọn: dễ thực hiện, không nhầm dấu: , phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: , có hiệu quả thiết thực trong giải toán trắc nghiệm phần bất phương trình không: Có , không SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Quỳnh Lưu, ngày, ..tháng, . năm 2023 PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 3 Kiểm tra (dành cho học sinh lớp 12) Thời gian: 30 phút Bài toán 1: Cho bất phương trình log 1 4 log 0 x x . Có bao nhiêu số nguyên x thoả mãn bất phương trình trên. A. 10000 . B. 10001. C. 9998 . D. 9999 . Bài toán 2: Tập nghiệm của bất phương trình 3 1 1 23 9 3 9.3 0x x x là A. ;1 . B. 3; . C. 1; . D. ;3 . Bài toán 3 : Bất phương trình 3 9 ln 5 0x x x có bao nhiêu nghiệm nguyên? A. 4. B. 7. C. 6. D. Vô số. Bài toán 4: Có bao nhiêu m nguyên dương, m < 10 để bất phương trình 2 2 23 3 3 1 3 0x x m m có ít nhất 3 nghiệm nguyên là A. 6 B. 9 C. 5 D. 8 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Quỳnh Lưu, ngày, ..tháng, . năm 2023 PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 4 Nhiệm vụ: Giải bài toán. Các em cho biết các đáp án trên có ý nghĩa gì trong cuộc sống ? Bài toán 1: Bất phương trình 2 220234 3 log 4 0x x x có tập nghiệm là: ; ;a b c d , tính 2 2 2 2a c d b S d A. 20 3 B. 3 3 C. 27 3 D. 28 3 Bài toán 2: Giải bất phương trình 3 3 3 3 30 log log 35 log 35 x x x x ta được tập nghiệm là khoảng ;a b . Tính 2 8a b S ab A. 28 6 B. 21 6 C. 1 6 D. 5 6
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_giai_quyet_van_de.pdf

