Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học Toán lớp 7
Trên cơ sở đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động và độc lập sáng tạo của học sinh, tạo hứng thú trong rèn luyện đạo đức; tăng cường giáo dục kỹ năng sống, nâng cao điều kiện hỗ trợ học tập và hoạt động của học sinh tại lớp. Để làm được những yêu cầu đó, giáo viên phải khai thác được tối đa những ưu điểm của các phương pháp dạy học, khả năng học tập một cách thông minh, sáng tạo. Một trong những phương pháp đổi mới hiện được các trường từ tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đến các trường đại học đánh giá mang lại hiệu quả cao là phương pháp thảo luận theo nhóm.
Chúng ta đều biết mỗi phương pháp dạy học đều có một lợi thế nhất định.Việc dạy học theo nhóm nhỏ cho phép học sinh có nhiều cơ hội tốt hơn để diễn đạt và khám phá ý tưởng của mình, mở rộng suy nghĩ, rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp. Học sinh phát huy được vai trò trách nhiệm cá nhân vừa có cơ hội để học tập từ các bạn qua cách làm việc hợp tác giữa các thành viên trong nhóm. Như vậy, tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm chính là tạo điều kiện cho tất cả học sinh tham gia vào bài học một cách chủ động và tạo được một môi trường xã hội thuận lợi để trẻ hình thành tính cách đồng thời phát triển kĩ năng sống của mình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính tích cực thảo luận theo nhóm nhằm nâng cao kết quả học tập ở tiết học Toán lớp 7
tính, máy chiếu projector, phiếu học tập Tam giác bằng giấy để gấp hình, giấy kẻ ô vuông mỗi chiều 10 ô Thước thẳng có chia khoảng, compa, phấn màu 2. Chuẩn bị của học sinh Tam giác bằng giấy để gấp hình, giấy kẻ ô vuông mỗi chiều 10 ô Thước thẳng có chia khoảng, compa Ôn lại khái niệm trung điểm của đoạn thẳng và cách xác định trung điểm của đoạn thẳng bằng thước thẳng và gấp giấy (Toán 6) III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học Ổn định tổ chức (1 phút) Kiểm tra bài cũ: Lồng ghép trong quá trình dạy bài mới Dạy bài mới (35 phút) Đặt vấn đề: GV vẽ tam giác ABC và nêu câu hỏi: “Làm thế nào để chia tam giác ABC thành hai tam giác có diện tích bằng nhau?” GV giới thiệu vào bài: Đoạn thẳng AM vừa xác định để chia tam giác ABC thành hai tam giác có diện tích bằng nhau được gọi là đường trung tuyến của tam giác ABC. Vậy đường trung tuyến của tam giác là gì? Và đường trung tuyến của tam giác có tính chất như thế nào? ® Vào bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng Hoạt động 1. Tìm hiểu đường trung tuyến của tam giác (10 phút) *Mục tiêu: Học sinh biết khái niệm đường trung tuyến của tam giác và nhận thấy mỗi tam giác có 3 đường trung tuyến Học sinh biết vẽ ba đường trung tuyến của tam giác *Phương pháp tiến hành: Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề *Cách thức tiến hành: GV kết nối lại ví dụ vào bài và nêu câu hỏi: (?) Thế nào là đường trung tuyến của tam giác? HS theo dõi HS trả lời câu hỏi 1. Đường trung tuyến của tam giác - ∆ABC: M∈BC; MB = MC AM gọi là đường trung tuyến của ∆AB GV: Đoạn thẳng AM nối từ đỉnh A đến trung điểm M gọi là đường trung tuyến xuất phát từ đỉnh A hoặc đường trung tuyến ứng với cạnh BC của tam giác ABC HS theo dõi, lắng nghe, ghi bài GV kéo dài đoạn AM và giới thiệu: Đường thẳng AM cũng là đường trung tuyến của tam giác ABC vì đường thẳng AM chứa đoạn thẳng AM HS theo dõi, lắng nghe GV: Gọi một HS lên bảng vẽ một tam giác và tất cả các đường trung tuyến của tam giác đó, các HS khác vẽ hình vào vở GV yêu cầu HS nhận xét trong tam giác có mấy đường trung tuyến và nêu cách vẽ đường trung tuyến của tam giác 1 HS lên bảng vẽ hình, các HS khác vẽ hình vào vở HS trả lời, các HS còn lại theo dõi và nhận xét câu trả lời (?) Các tam giác đặc biệt có mấy đường trung tuyến? HS trả lời, các HS còn lại theo dõi và nhận xét câu trả lời - Mỗi tam giác có ba đường trung tuyến Hoạt động 2. Tìm hiểu tính chất ba đường trung tuyến trong tam giác (25 phút) *Mục tiêu: Học sinh biết các tính chất ba đường trung tuyến của tam giác Học sinh biết cách xác định trọng tâm của tam giác Học sinh biết vận dụng tính chất ba đường trung tuyến của tam giác để giải một số bài tập đơn giản *Phương pháp tiến hành: Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, tổ chức hoạt động nhóm, sử dụng kỹ thuật mảnh ghép *Cách thức tiến hành: GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép GV hướng dẫn HS di chuyển thực hiện nhiệm vụ HS lắng nghe yêu cầu của GV HS thực hiện theo hướng dẫn của GV 2. Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác Vòng 1: Nhóm chuyên sâu (6 phút) * Các nhóm chuyên sâu 1: Thực hành gấp giấy: Gấp hình để xác định trung điểm các cạnh của tam giác ABC Vẽ các đường trung tuyến của tam giác ABC HS thảo luận nhóm vòng 1 theo kỹ thuật mảnh ghép: + Nhóm 1: gấp giấy, vẽ các đường trung tuyến, nhận xét mối quan hệ của 3 đường trung tuyến trong tam giác ABC * Các nhóm chuyên sâu 2: Thực hành đếm ô: Vẽ ba đường trung tuyến của tam giác ABC (tam giác nhọn, tam giác vuông, tam giác cân) Nhận xét mối quan hệ của ba đường trung tuyến và tính tỉ số độ dài các đoạn thẳng mà các đường trung tuyến định ra trên đường trung tuyến kia + Nhóm 2: Vẽ ba đường trung tuyến của tam giác ABC, nhận xét mối quan hệ của ba đường trung tuyến và tính tỉ số độ dài các đoạn thẳng mà các đường trung tuyến định ra trên đường trung tuyến kia Từ trực quan, đo đạc, .... hãy nhận xét mối quan hệ của ba đường trung tuyến trong tam giác ABC * Nhóm chuyên sâu 3: Thực hành trên máy Vẽ ba đường trung tuyến của tam giác ABC Nhận xét mối quan hệ của ba đường trung tuyến và tính tỉ số độ dài các đoạn thẳng mà các đường trung tuyến định ra trên đường trung tuyến kia? + Nhóm 3: Vẽ 3 đường trung tuyến của tam giác ABC, nhận xét mối quan hệ của ba đường trung tuyến và tính tỉ số độ dài các đoạn thẳng mà các đường trung tuyến định ra trên đường trung tuyến kia Nếu thay đổi yếu tố đỉnh, góc, cạnh thì quan hệ giữa ba đường trung tuyến và tỉ số độ dài các đoạn thẳng mà các đường trung tuyến định ra trên các đường trung tuyến kia có thay đổi không? Vòng 2: Nhóm mảnh ghép (3 phút) GV yêu cầu: 2 bạn của nhóm chuyên sâu 1 ghép với 3 bạn của nhóm chuyên sâu 2 và 1 bạn của nhóm chuyên sâu 3 HS lắng nghe yêu cầu của GV Nội dung: Nêu nhận xét về ba đường trung tuyến của tam giác? HS thảo luận nhóm vòng 2 theo kỹ thuật mảnh ghép GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả hoạt động của nhóm mình Đại diện các nhóm trình bày kết quả hoạt động của nhóm mình GV yêu cầu các nhóm nhận xét kết quả của nhóm bạn và đưa ra câu hỏi cho nhóm bạn GV nhận xét HS các nhóm còn lại đưa ra các câu hỏi phản biện để làm sáng tỏ vấn đề GV giới thiệu định lí (SGK/ 66) HS lắng nghe, theo dõi GV: Trong tam giác ABC, các đường trung tuyến AM, BE, CF cùng đi qua điểm G (hay còn gọi là đồng quy tại điểm G) và điểm G gọi là trọng tâm của tam giác ABC HS lắng nghe, theo dõi GV gọi HS lên bảng viết tỉ số các đoạn thẳng mà trọng tâm G định ra trên các đường trung tuyến của tam giác 1 HS lên bảng viết các tỉ số đoạn thẳng; HS ở dưới viết các tỉ số vào vở; nhận xét phần viết tỉ số trên bảng của bạn ∆ABC có G là trọng tâm thì: (?) Nêu cách xác định trọng tâm G của tam giác ABC? HS trả lời, các HS còn lại theo dõi và nhận xét câu trả lời GV chốt các cách xác định trọng tâm G của tam giác ABC: Tìm giao điểm của ba đường trung tuyến Tìm giao điểm của hai đường trung tuyến HS theo dõi Vẽ một đường trung tuyến, xác định điểm G cách đỉnh bằng độ dài đường trung tuyến đó GV giới thiệu một số ứng dụng liên quan đến trọng tâm của tam giác Củng cố (8 phút) GV tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi “Đua xe về đích”: * Luật chơi: Có 02 đội chơi: đội xe xanh và đội xe đỏ. Thời gian suy nghĩ tối đa cho mỗi câu hỏi là 10 giây, các đội sẽ dành quyền trả lời bằng cách giơ biển. Trong 10 giây suy nghĩ, đội nào giơ biển trước sẽ được trả lời trước. Trả lời đúng, xe của đội mình sẽ được tiến lên phía trước, trả lời sai không được đi tiếp và đội còn lại được phép trả lời câu hỏi. Đội chiến thắng là đội về đích đầu tiên. Trò chơi kết thúc khi có đội về đích. Câu 1. Cho hình vẽ, BG = 20 cm. Độ dài đoạn thẳng BE là: A. 15 cm B. 5 cm C. 30 cm D. 25 cm Câu 2. Phần thưởng Câu 3. Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai? A. Đường trung tuyến là đường thẳng đi qua trung điểm cạnh đối diện B. Ba đường trung tuyến của tam giác đồng quy tại một điểm C. Trọng tâm của tam giác cách đỉnh độ dài đường trung tuyến đi qua đỉnh ấy D. Giao điểm ba đường trung tuyến là trọng tâm của tam giác Câu 4. Cho hình vẽ. Khẳng định sau đúng hay sai? Vì sao? “Đoạn thẳng CN là đường trung tuyến của tam giác ABC” Câu 5. Cho hình vẽ, đoạn thẳng KM có là đường trung tuyến của tam giác nào không? Vì sao? Câu 6. Cho hình vẽ, điền số thích hợp vào chỗ trống? GK = ... BK, GI = ... AG Câu 7. Khẳng định sau đúng hay sai? Hãy giải thích vì sao? “G là trọng tâm của tam giác ABC” Hướng dẫn về nhà (1 phút) Ôn lại khái niệm về đường trung tuyến và tính chất về ba đường trung tuyến trong tam giác, cách xác định trọng tâm của tam giác Tìm hiểu tính chất các đường trung tuyến trong tam giác cân (bài 26/sgk-67) và tam giác đều (bài 29/sgk-67), tam giác vuông (bài 25/sgk-67) IV. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm Trong các năm vừa qua, tôi được nhà trường phân công công tác giảng dạy Toán khối 7. Qua kinh nghiệm của năm đầu tiên giảng dạy, đến những năm sau tôi đã áp dụng dạy tiết toán học 7 như đã nêu trên và có được kết quả rất khả quan. Các em rất hứng thú với các tiết toán. Tôi thiết nghĩ, đó chính là vì các em từ chỗ thực sự hiểu bài, có một kiến thức vững vàng qua từng bài và được hệ thống một cách đầy đủ, xuyên suốt, liền mạch trong các tiết học nên từ đó các em nhớ lâu, nắm chắc kiến thức đã được học, qua đó vận dụng, làm được tốt các bài tập. Đó chính là một nguồn động lực giúp các em trở nên yêu thích, ham học và học tốt môn toán- một môn học được đánh giá là khó, hóc búa trong chương trình THCS. Năm học 2016-2017, tôi được nhận phân công công tác dạy Toán lớp 7A1, một lớp theo đánh giá của các thầy cô trong nhà trường và giáo viên dạy trực tiếp môn Toán năm học trước thì đây là một lớp có sức học trung bình, nhiều học sinh học yếu, kém, tỉ lệ phần trăm của các bài kiểm tra một tiết, bài kiểm tra học kì luôn kém hơn so với hai lớp còn lại. Song qua các bài kiểm tra một tiết, kiểm tra học kì và kết quả tổng kết cuối năm, tôi có thể tự hào thấy các em học đã ngày càng vươn lên, đạt xấp xỉ với hai lớp còn lại (90% bài trên trung bình), các bài kiểm tra đạt được mặt bằng chung của toàn khối, thậm chí có những bài kiểm tra một tiết đạt được kết quả cao (94,2% trên trung bình, trong đó các bài điểm 8, 9, 10 chiếm 47,3.Tôi mong rằng với sự tiến bộ như vậy, các em sẽ ngày càng học tốt, yêu thích bộ môn Toán trong các năm học tiếp theo. a)Về phía học sinh: - Hầu hết các học sinh đều được thực hiện những nhiệm vụ cụ thể, vừa sức trong tiết học. -Học sinh trung bình, yếu chú ý mạnh dạn hơn trong tiết học. - Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi tăng, tỉ lệ học sinh có điểm kém giảm. Kết quả cụ thể Trước khi áp dụng đề tài: Xếp loại Lớp Giỏi Khá Trung bình Dưới trung bình 7A5 30 % 35% 20% 15% Sau khi áp dụng Xếp loại Lớp Giỏi Khá Trung bình Dưới trung bình 7A5 60 % 30% 10% 0% b)Về phía giáo viên: Bản thân tôi rất phấn khởi khi thấy các em học sinh tham gia nhiệt tình vào tiết học.Các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong các tiết học. Hầu hết các em rất hứng thú với các tiết học đặc biệt là các tiết học học sinh được hoạt động nhóm. Từ đó tôi thấy rằng mình cần phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học hơn nữa để học sinh thêm yêu thích bộ môn và bản thân thấy yêu nghề và yêu trẻ hơn. PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận: Trong quá trình giảng dạy toán lớp 7, tôi rút ra một số kết luận và kinh nghiệm nhỏ sau: - Dạy học theo nhóm nâng cao tính tương tác giữa các thành viên trong nhóm: Đây là yếu tố cơ bản của hoạt động nhóm, thường ở dạng tương tác mặt đối mặt.Nó có nhứng tác động tích cực đối với học sinh như sau: Tăng cường động cơ học tập , làm nảy sinh những hứng thú mới. Kích thích sự giao tiếp, chia sẻ tư tưởng, nguồn lực và cách giải quyết vấn đề. Tăng cường các kỹ năng biểu đạt,phản hồi bằng các hình thức biểu đạt như lời nói, ánh mắt, cử chỉ. Khích lệ mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát triển mối quan hệ gắn bó, quan tâm đến nhau. Điểm đặc trưng này của dạy học theo nhóm đòi hỏi bạn phải thiết kế nhiệm vụ cho nhóm, nhằm tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên trong nhóm. - Sự phụ thuộc giữa các thành viên trong nhóm: Các thành viên trong nhóm cần nhận thức rằng các em cùng trong một nhóm và các em có sự phụ thuộc lẫn nhau. Cả nhóm phải cùng hoàn thành một nhiệm vụ chung, chính vì vậy, mỗi thành viên cần phải cố gắng hết mình, không phải chỉ vì thành tích cá nhân, mà còn vì thành công của cả nhóm – cái được tạo nên từ sự cố gắng của từng người và trở thành niềm vui chung của tất cả. Các em gắn kết với nhau theo phương thức mỗi người cũng như toàn nhóm không thể thành công nếu mỗi thành viên không cố gắng hoàn thành trách nhiệm của mình. Làm thế nào để các thành viên trong nhóm phải phụ thuộc tích cực vào nhau là vấn đề mà chùng ta cần phải chuẩn bị trước khi thiết kế nhiệm vụ giao cho nhóm. - Tính trách nhiệm cá nhân cao: Điều này đòi hỏi mọi thành viên trong nhóm phải được phân công một vai trò nhất định, một công việc và trách nhiệm cụ thể. Các thành viên cần hiểu rằng các em không thể trốn tránh trách nhiệm hay dựa vào công việc của những em khác.Trách nhiệm cá nhân là then chốt đảm bảo cho tất cả các thành viên trong nhóm thực sự mạnh lên trong học tập theo nhóm. Nói cách khác, tổ chức dạy theo nhóm không phải là để thay thế học tập cá nhân mà là để giúp cá nhân thực hiện nhiệm vụ của mình qua tương tác với các bạn cùng học. Do đó, phân công nhiệm vụ như thế nào thực hiện ra sao, kiểm tra đánh giá dưới hình thức nào để từng thành viên trong nhóm thấy rõ trách nhiệm cá nhân của mình là những vấn đề đặt ra cho chúng ta khi tiến hành dạy học theo nhóm. - Sử dụng hợp lí những kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội: Đó là các kĩ năng giao tiếp thu : biết chờ đợi đến lượt, tóm tắt và xử lí thông tin, biết xây dựng niềm tin như bày tỏ sự ủng hộ qua ánh mắt nụ cười, yêu cầu giải thích, giúp đỡ và sẵn sàng giúp đỡ, khả năng giải quyết bất đồng như kiềm chế bực tức, không làm xúc phạm người khác khi bất đồng ý kiến... Đây là những kĩ năng không thể thiếu được và giúp người học thành công khi làm việc theo nhóm. Nếu không sẽ dễ xẩy ra tình trạng người học chỉ đơn giản ngồi cạnh nhau, làm việc cá nhân chứ không cùng nhau làm việc hợp tác. Do đó, để nhóm thực sự là môi trường làm việc hợp tác giữa người học với nhau đòi hỏi phải có sự chuẩn bị cẩn thận và trải qua một quá trình rèn luyện. Trên đây là một vài kinh nghiệm khi dạy các tiết toán 7 mà tôi đã và đang áp dụng trong quá trình công tác của tôi với mong muốn được góp một phần vào phong trào đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp, giúp cho việc dạy và học bộ môn toán học trong trường đạt hiệu quả cao hơn, đồng thời tạo cho các em học sinh có kiến thức vững vàng và ngày càng yêu thích bộ môn toán hơn. II. Kiến nghị: - Đối với tổ, nhóm chuyên môn trong nhà trường: + Thường xuyên tổ chức các tiết dạy chuyên đề để giáo viên có điều kiện được học hỏi, trau dồi kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. + Tổ chức các buổi giới thiệu, hướng dẫn sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại hay giới thiệu các đầu sách tham khảo hay có nhiều tính ứng dụng trong dạy học bộ môn. - Đối với phòng giáo dục: + Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên theo chủ đề, phù hợp với nội dung chương trình dạy học và có nâng cao. + Tổ chức giới thiệu các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải, có nhiều ứng dụng trong thực tế. + Thường xuyên tổ chức những chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học để các giáo viên dạy toán như chúng tôi có dịp trao đổi và học tập. Trên đây là một vài kinh nghiệm khi dạy các tiết toán 7 mà tôi đã và đang áp dụng trong quá trình công tác của tôi với mong muốn được góp một phần vào phong trào đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp, giúp cho việc dạy và học bộ môn toán trong trường đạt hiệu quả cao hơn, đồng thời tạo cho các em học sinh có kiến thức vững vàng và ngày càng yêu thích bộ môn toán hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn./.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phat_huy_tinh_tich_cuc_thao_luan_theo.doc

