Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao kĩ năng giải bài toán có một bước tính cho học sinh lớp 2

3.1. Thực trạng giải pháp đã biết

Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán là công cụ để học tốt các môn học khác. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết cho học sinh (HS) tiểu học như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Vì vậy môn Toán là một môn học rất quan trọng ở tất cả các cấp học.

Trong chương trình môn Toán ở lớp 2, HS sẽ được cung cấp những kiến thức và kĩ năng cơ bản về:

- Số và phép tính: Các số tự nhiên trong phạm vi 1000; các phép cộng, phép trừ không nhớ, có nhớ trong phạm vi 1000; các bảng nhân, chia 2 và 5

- Hình học và đo lường: nhận biết một số hình phẳng và hình khối đơn giản (hình tứ giác, khối trụ, khối cầu); nhận biết ban đầu về biểu tượng đại lượng và đơn vị khối lượng, dung tích, ngày, tháng và đọc giờ khi kim phút chỉ số 3, 6

- Một số yếu tố Thống kê và Xác suất: làm quen với việc thu thập, phân loại, kiểm đếm các đối tượng thống kê trong một số tình huống đơn giản; đọc, mô tả số liệu ở dạng biểu đồ tranh và nêu được một số nhận xét đơn giản

doc 10 trang Hương Thủy 18/04/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao kĩ năng giải bài toán có một bước tính cho học sinh lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao kĩ năng giải bài toán có một bước tính cho học sinh lớp 2

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao kĩ năng giải bài toán có một bước tính cho học sinh lớp 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số (do Thường trực HĐ ghi):........................................................
1. Tên sáng kiến: Nâng cao kĩ năng giải bài toán có một bước tính cho học sinh lớp 2.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn tiểu học
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Thực trạng giải pháp đã biết
Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán là công cụ để học tốt các môn học khác. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết cho học sinh (HS) tiểu học như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Vì vậy môn Toán là một môn học rất quan trọng ở tất cả các cấp học.
Trong chương trình môn Toán ở lớp 2, HS sẽ được cung cấp những kiến thức và kĩ năng cơ bản về:
- Số và phép tính: Các số tự nhiên trong phạm vi 1000; các phép cộng, phép trừ không nhớ, có nhớ trong phạm vi 1000; các bảng nhân, chia 2 và 5
- Hình học và đo lường: nhận biết một số hình phẳng và hình khối đơn giản (hình tứ giác, khối trụ, khối cầu); nhận biết ban đầu về biểu tượng đại lượng và đơn vị khối lượng, dung tích, ngày, tháng và đọc giờ khi kim phút chỉ số 3, 6
- Một số yếu tố Thống kê và Xác suất: làm quen với việc thu thập, phân loại, kiểm đếm các đối tượng thống kê trong một số tình huống đơn giản; đọc, mô tả số liệu ở dạng biểu đồ tranh và nêu được một số nhận xét đơn giản
Chúng ta nhận thấy rằng, nội dung kiến thức Giải bài toán không còn là một mạch kiến thức riêng biệt nữa mà thay vào đó nó được lồng ghép vào mạch kiến thức (Số và phép tính) với nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt như sau:
Giải bài toán có một bước tính (bài toán thêm, bớt một số đơn vị; bài toán nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị, bài toán có liên quan đến phép tính nhân, phép tính chia,) với nhiệm vụ: Viết được phép tính phù hợp với câu trả lời của bài toán có lời văn, nói câu trả lời. – (Theo Sách giáo viên Toán 2 – Nhà Xuất bản giáo dục Việt Nam – Trang 10) 
Từ hướng dẫn của Sách giáo khoa (SGK), sách giáo viên (SGV) và từ thực tế dạy học, việc hướng dẫn HS giải bài toán được thực hiện qua 4 bước như sau:
- Bước 1: Tìm hiểu kĩ bài toán
- Bước 2: Tìm cách giải bài toán
- Bước 3: Giải bài toán
- Bước 4: Kiểm tra lại
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy và qua dự giờ thăm lớp, chúng ta còn nhận thấy một số vấn đề bất cập sau đây:
Về phía giáo viên (GV):
- Do sợ tốn nhiều thời gian nên còn xem nhẹ bước 1, chưa tìm hiểu kĩ đề toán. Dẫn đến học sinh chưa hiểu kĩ bài toán nên không biết cách làm.
- Quen với cách giải bài toán có lời văn trước đây nên ở bước 3: Giải bài toán, chỉ hướng dẫn học sinh cách trình bày bài giải gồm: Câu lời giải, phép tính, đáp số mà chưa hướng dẫn học sinh giải theo cách 2: Viết được phép tính phù hợp với câu trả lời của bài toán có lời văn, nói câu trả lời. Điều này dẫn đến một số học sinh yếu, kém chưa thể hiện được bài giải theo cách 1 do các em không biết đặt câu lời giải.
- Đôi lúc giáo viên chưa yêu cầu học sinh thực hiện bước 4: Kiểm tra lại nên học sinh thường quên bước này nên chưa biết mình làm đúng hay sai.
Về phía học sinh:
- Một vài học sinh đọc rất chậm, nên ở bước 1: Tìm hiểu kĩ bài toán, các em rất ngán ngại nên thường chưa hiểu bài đã vội làm nên không biết cách làm hoặc làm sai.
- Khi giải bài toán, học sinh thường gặp khó khăn khi đặt câu lời giải, chọn phép tính, ghi đơn vị, nên đôi khi các em không đặt được câu lời giải hoặc đặt câu lời giải sai, không biết ghi đơn vị gì, ghi sai đơn vị.
- Khi giải xong bài toán, học sinh không kiểm tra lại bài giải dẫn đến làm sai mà không hay.
Xuất phát từ thực tế trên mà tôi đã lựa chọn đề tài: Nâng cao kĩ năng giải bài toán có một bước tính cho học sinh lớp 2 để làm cơ sở nghiên cứu.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
- Mục đích của giải pháp: Sáng kiến nhằm đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao kĩ năng giải bài toán có một bước tính cho học sinh lớp 2. Từ đó nâng cao hiệu quả dạy học nội dung (Số và phép tính) nói riêng cũng như nâng cao hiệu quả dạy học Toán lớp 2 nói chung.
- Nội dung giải pháp:
3.2.1. Dạy học dựa trên kiến thức và kĩ năng học sinh đã biết
Khi học sinh học ở Toán lớp 1 và những bài trước khi chính thức học nội dung Giải bài toán ở lớp 2, các em đã gặp rất nhiều bài toán có hình thức như thế này. Ví dụ Sách giáo khoa Toán 2 trang 35, tập 1 có bài:
Khi giải bài này các em chỉ cần ghi phép tính, hoàn thiện câu trả lời và nói câu trả lời:
37
-
6
=
31
Trả lời: Bà nội nuôi 31 con gà mái.
Do đó khi chính thức học nội dung giải bài toán ở lớp 2 với cách trình bày như thế này thì học sinh có thể làm được một cách tương đối dễ dàng vì chuyển từ việc ghi, nêu miệng câu trả lời sang việc trình bày bài giải.
3.2.2. Hướng dẫn thật kĩ 4 bước giải bài toán ngay từ bài đầu tiên học kiến thức Giải bài toán
Bước 1: Tìm hiểu bài toán:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc thật kĩ để hiểu bài toán (kể cả đọc thầm và đọc thành tiếng), khi đọc luôn nghĩ tới: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Học sinh nói vắn tắt những điều bài toán cho biết và câu hỏi của bài toán, giáo viên viết tóm tắt lên bảng:
Có: 4 bạn 
Thêm: 10 bạn
Có tất cả:  bạn?
Bước 2: Tìm cách giải bài toán:
- GV hỏi: Có 4 bạn, thêm 10 bạn nữa sẽ tương ứng với thao tác nào? (tách hay gộp?)
- HS: Có 4 bạn, thêm 10 bạn nữa sẽ tương ứng với thao tác gộp
- GV viết:
- GV : Thao tác gộp thì chon phép tính nào ?
- HS chọn phép tính phù hợp.
Bước 3: Giải bài toán
GV hướng dẫn HS trình bày bài giải theo 2 cách (Theo hướng dẫn của từ chương trình Tập huấn dạy học Toán lớp 2 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, vào khoảng tháng 7/2021)
Cách 1: 
 Bài giải
Số bạn chơi lò cò có tất cả là:
4 + 10 = 14 (bạn)
Đáp số: 14 bạn.
Cách 2: 
 Bài giải
 4 + 10=14
Trả lời: Có tất cả 14 bạn chơi lò cò.
GV yêu cầu HS chọn 1 trong 2 cách để trình bày bài giải. Có thể giúp HS ghi nhớ như sau:
Nếu chọn cách 1 thì trình bày bài giải gồm:
- Câu lời giải
- Phép tính (có đơn vị ghi trong dấu ngoặc đơn)
- Đáp số ( có đơn vị, không có dấu ngoặc đơn).
Nếu chọn cách 2 thì trình bày bài giải gồm:
Phép tính (không ghi đơn vị)
Câu trả lời (Dựa vào câu hỏi để viết câu trả lời, giống như cách làm các bài toán ở lớp 1, lớp 2 trước đây - xem ở mục 3.2.1)
Bước 4: Kiểm tra lại:
Tùy theo mỗi cách giải mà GV hướng dẫn HS kiểm tra lại như sau: 
Đối với cách 1, cần kiểm tra lại:
+ Đặt câu lời giải đúng chưa?
+ Chọn phép tính đúng chưa? tính đúng kết quả chưa?, có ghi đơn vị chưa?, ghi đúng đơn vị chưa, ghi đúng đáp số chưa?
Đối với cách 2, cần kiểm tra lại:
+ Chọn phép tính đúng chưa?, tính kết quả đúng chưa?
+ Viết câu trả lời đúng chưa?
3.2.3. Hướng dẫn học sinh khắc phục những khó khăn gặp phải khi giải bài toán
3.2.3.1. Khi học sinh không hiểu được bài toán:
GV yêu cầu HS đọc thật kĩ đề bài toán, đọc nhiều lần để nhớ bài toán cho biết gì, hỏi gì ? Sau đó GV đặt câu hỏi để giúp HS tìm hiểu kĩ đề bài.
3.2.3.2. Khi học sinh không biết chọn phép tính nào?
 Đối với lớp 2 việc giải bài toán mới chỉ dừng lại ở 1 bước tính (cộng/trừ/ nhân/chia). GV cần hướng dẫn HS lựa chọn phép tính dựa vào dạng toán và các từ khóa.
+ Dạng toán nhiều hơn: trong đề bài thường có các từ: nhiều hơn, lớn hơn, cao hơn, nặng hơn,thì chọn phép tính cộng. 
Ví dụ : Ngăn trên có 9 quyển sách. Ngăn dưới có nhiều hơn ngăn trên quyển sách. Hỏi ngăn dưới có bao nhiêu quyển sách? (SGK Toán 2, tập 2, trang 73)
+ Ngoài ra trong câu hỏi của đề bài có từ có tất cả, cả hai, thì ta cũng chọn phép tính cộng.
Ví dụ : Một trang trại có 74 con bò mẹ và 24 con bò con. Hỏi trang trại đó có tất cả bao nhiêu con bò mẹ và bò con? (SGK Toán 2, tập 2, trang 72)
+ Dạng toán ít hơn: trong đề bài thường có các từ: ít hơn, kém hơn, thấp hơn, nhẹ hơn,thì chọn phép tính cộng.
Ví dụ : Lớp 2A có 35 học sinh. Lớp 2B ít hơn lớp 2A là 2 học sinh. Hỏi lớp 2B có bao nhiêu học sinh? (SGK Toán 2, tập 2, trang 74)
+ Ngoài ra trong đề bài toán có các cặp từ (bay đi, còn lại); (bán đi, còn lại), thì cũng chọn phép tính trừ.
Ví dụ : Mỗi ngày trang trại vắt được 80 thùng sữa. Người ta bán đi 60 thùng sữa. Hỏi mỗi ngày trang trại còn lại bao nhiêu thùng sữa? (SGK Toán 2, tập 2, trang 72)
+ Dạng toán giải bằng 1 phép tính nhân: Thông thường trong đề bài cho từ (mỗi/ một), yêu cầu tìm số nhiều hơn (hai, ba, bốn, năm,).
 Ví dụ 1: Mỗi chậu cây có 5 bông hoa. Hỏi 4 chậu như thế có bao nhiêu bông hoa? (SGK Toán 2, tập 2, trang 17)
Ví dụ 2: Mỗi đội bóng có 5 cầu thủ. Hỏi 6 đội bóng có bao nhiêu cầu thủ ? (SGK Toán 2, tập 2, trang 21)
+ Dạng toán giải bằng 1 phép tính chia: Thông thường trong đề bài thường có các từ chia đều, xếp đều,
Ví dụ 1: Chia đều 20 huy hiệu cho 5 bạn. Hỏi mỗi bạn được mấy huy hiệu? (SGK Toán 2, tập 2, trang 33)
Ví dụ 2: Xếp đều 30 quả cam vào 5 đĩa. Hỏi mỗi đĩa có bao nhiêu quả cam? (SGK Toán 2, tập 2, trang 21)
3.2.3.3. Khi HS không biết đặt câu lời giải:
Đa số khi giải theo cách 1, nhiều HS còn gặp khó khăn khi đặt câu lời giải, các em không biết cách đặt, đặt sai câu lời giải. Để giúp HS đặt câu lời giải, GV hướng dẫn HS dựa vào câu hỏi của đề bài toán rồi hướng dẫn HS cách đặt câu lời giải.
Ví dụ: Hà có 4 cái bút chì. Tín có nhiều hơn Hà 1 cái bút chì. Hỏi Tín có mấy cái bút chì? (SGK Toán 2, tập 2, trang 73).
HS xác định câu hỏi: Hỏi Tín có mấy cái bút chì ?
GV hướng dẫn HS dựa vào câu hỏi để có thể đặt câu lời giải như sau:
Tín có số cái bút chì là:
Hoặc: Số cái bút chì Tín có là:
Ngoài ra GV có thể tổ chức cho HS chơi trò chơi Hỏi nhanh – Đáp gọn nhằm tập cho các em nói câu lời giải trước khi trình bày bày giải.
Cách chơi: GV đặt câu hỏi, HS trả lời theo mẫu (không cần nói cụ thể bao nhiêu)
Mẫu: - Hỏi cả hai tổ có bao nhiêu bạn?
- Số bạn cả hai tổ có là:
 Hoặc: - Cả hai tổ có số bạn là:
Hỏi em bao nhiêu tuổi? (Số tuổi của em là:)
Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn chơi lò cò? (Số bạn chơi lò cò có tất cả là:)
Hỏi cả hai ngày Mai gấp được bao nhiêu ngôi sao? (Số ngôi sao cả hai ngày Mai gấp được là:)
.
3.2.3.4. Khi HS không biết ghi đơn vị, ghi sai đơn vị:
Khi trình bày bài giải theo cách 1, đôi lúc HS không biết ghi đơn vị gì, hoặc ghi sai đơn vị ở phần phép tính, đáp số. GV hướng dẫn HS nhìn vào câu hỏi của bài toán, phía sau từ bao nhiêu/ mấy là từ gì thì đó là đơn vị.
Ví dụ: Hỏi . bao nhiêu tuổi? thì đơn vị là tuổi
Hỏi .bao nhiêu bạn? thì đơn vị là bạn
Hỏi.. mấy bông hoa? thì đơn vị là bông hoa
3.2.3.5. Khi HS không biết viết câu trả lời:
Khi HS trình bày bài giải theo cách 2. Một số HS sau khi đã tính xong chưa biết viết câu trả lời. Tôi thường hướng dẫn các em như sau:
 Ví dụ: Bạn trai có 15 hạt đậu. Bạn gái có ít hơn bạn trai 7 hạt đậu. Hỏi bạn gái có bao nhiêu hạt đậu?
	 Bài giải
 15-7=8
 Trả lời:.. (HS không biết viết câu trả lời như thế nào)
GV hướng dẫn HS dựa vào câu hỏi, bỏ từ Hỏi, thay từ bao nhiêu bằng số mà HS vừa tính được ở trên, thay dấu (?) thành dấu (.). Chúng ta sẽ có câu trả lời và bài giải hoàn chỉnh như sau:
 Bài giải
 15-7=8
 Trả lời: Bạn gái có 8 hạt đậu.
 3.2.4. 	Củng cố lại kiến thức giải bài toán cho học sinh thông qua Sơ đồ tư duy.
Thông thường, cuối 1 tiết học về nội dung giải bài toán hoặc sau một tuần học nội dung nội dung giải bài toán, tôi có thể hướng dẫn HS ghi nhớ lại cách giải bài toán bằng cách lập một sơ đổ tư duy như sau:
Ví dụ: GV có thể hướng dẫn HS cách đọc và vẽ Sơ đồ đơn giản giống như trong sách Vở bài tập toán 2, tập 1, trang 69 như sau:
	Hoặc GV hướng dẫn HS tự vẽ sơ đồ tư duy củng cố lại cách giải bài toán như sau:
B1: Tìm hiểu kĩ bài toán
Cách 1: - Lời giải
Phép tính
Đáp số
B2: Tìm cách giải
B3: Giải bài toán
Giải bài toán
Cách 2: - Phép tính
Trả lời
B4: Kiểm tra lại
Sơ đồ tư sẽ được tự tay các em vẽ và trang trí theo những cách khác nhau vừa dễ nhớ, ngắn gọn, đẹp mắt. Từ đó giúp các em ghi nhớ và khắc sâu kiến thức về giải bài toán có một bước tính. Đây là phương pháp học tập khoa học, thông minh và hiện đại mà người học đang hướng tới nhằm giúp rèn luyện và phát triển cho HS kĩ năng tư duy, sáng tạo, phân tích, tổng hợp.
 3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Các giải pháp mà sáng kiến nêu ra có thể áp dụng vào thực tế giảng dạy nội dung Giải bài toán bằng một bước tính cho học sinh lớp 2. Qua đó góp phần rèn luyện và năng cao kĩ năng giải bài toán bằng một bước tính cho các em. Từ đó nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán cho học sinh lớp 2. Ngoài ra, các giải pháp này cũng có thể áp dụng và phát triển lên để áp trong dạy học giải bài toán bằng hai, ba bước tính ở tất cả các khối lớp 3, 4, 5 trong tất cả các trường tiểu học trong toàn huyện. 
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được khi áp dụng giải pháp:
Sau khi áp dụng các giải pháp mà sáng kiến đã nêu, bản thân nhận thấy một số hiệu quả và lợi ích thu được là:
- Tất cả học sinh trong lớp đều có thể giải được bài toán có một bước tính bằng một trong hai cách. Từ đó đạt được mục tiêu yêu cầu cần đạt của phần giải bài toán bằng một bước tính trong môn Toán lớp 2.
 - Giờ học diễn ra sôi nổi hơn. HS chủ động, hào hứng trong học tập, tích cực tham gia xây dựng bài. 
 - HS chủ động, tích cực, tự tìm tòi, khám phá, tự rút ra kiến thức mới
 - Phát huy được các kĩ năng cho học sinh: kĩ năng trình bày, giao tiếp, lập luận, nhận xét, đánh giá, liên hệ thực tế.
 - Kiến thức được khắc sâu hơn, biết liên hệ các kiến thức giải toán vào giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống.
 - Bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực đặc thù của môn Toán: Năng lực tư duy và lập luận toán học; Năng lực mô hình hóa toán học; Năng lực giải quyết vấn đề toán học; Năng lực giao tiếp toán học; Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học.
 - Nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán lớp 2 nói riêng và dạy học môn Toán tiểu học nói chung.
	3.5. Tài liệu kèm theo: Không có
 Mỏ Cày Bắc, ngày 31 tháng 1 năm 2023

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_ki_nang_giai_bai_toan_co_mot.doc