Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy - Học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

1. Lí do chọn đề tài:

Chương trình Toán của Tiểu học có vị trí rất quan trọng. Toán học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, giải toán có lời văn ứng dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tố hình học đơn giản.

Môn Toán ở Tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái quát hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, bằng viết các suy luận đơn giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt sáng tạo.

Mục tiêu nói trên được thông qua việc dạy học các môn học, đặc biệt là môn Toán. Môn này có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là một bộ phận khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong đời sống sinh hoạt và lao động của con người. Môn Toán là ''chìa khoá'' mở của cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Vì vậy, môn Toán là bộ môn không thể thiếu được trong nhà trường, nó giúp con người phát triển toàn diện, nó góp phần giáo dục tình cảm, trách nhiệm, niềm tin và sự phồn vinh của quê hương đất nước.

Trong dạy - học Toán ở Tiểu học, việc giải toán có lời văn chiếm một vị trí quan trọng. Trong giải toán, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau, trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêu ra một cách tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy có thể coi giải toán có lời văn là một trong những biểu hiện năng động nhất trong hoạt động trí tuệ của học sinh.

doc 20 trang Hương Thủy 08/06/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy - Học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy - Học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy - Học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
 tìm.	
	Dựa vào đề bài tóm tắt bài toán bằng lời ngắn gọn, hoặc sơ đồ đoạn thẳng. 	Tóm tắt đủ ý, chính xác, ngắn gọn và cô đọng. 	
	b. Lập kế hoạch giải.	
	Dựa vào phần tóm tắt, tôi lựa chọn câu hỏi thích hợp để giúp học sinh xác định đầy đủ. Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? (Yêu cầu cần tìm).
	Bằng phương pháp gợi mở, tôi dẫn dắt học sinh bằng cách đưa ra những tình huống gợi mở để học sinh tìm ra cách giải bài toán: Làm thế nào? tại sao?,
	c. Giải bài toán	
	Đây là bước rất quan trọng bởi khi học sinh đã tìm ra được phép tính đúng nhưng khi trình bày bài giải lại chưa hoàn chỉnh ( câu trả lời chưa đúng). Vì vậy khi hướng dẫn học sinh trình bày bài giải tôi đã hướng dẫn học sinh cần lưu ý dựa vào phần tóm tắt bài toán để tìm ra câu trả lời đúng và ghi đúng danh số 
( dựa vào đề bài). 
	d.Thử lại
	Sau khi giải bài toán xong, tôi hướng dẫn học sinh thử lại. 
	6.3. Hướng dẫn học sinh thực hiện các bước giải một bài toán có lời văn.
	a. Dạy bài toán tìm số trung bình cộng 	
	Đối với dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:
	- Tìm tổng 	
	- Chia tổng đó cho số các số hạng .
* Ví dụ:
 Một vòi nước chảy vào bể. Giờ đầu chảy được bể, giờ thứ hai chảy vào được bể. Hỏi trung bình mỗi giờ vòi nước đó chảy vào được bao nhiêu phần bể?
	( Bài 3 trang 32- SGK toán 5 )	
	Bước1: Tìm hiểu đề	
	- Cho học sinh tự đọc đề bài nhiều lượt.	
	- Hướng dẫn học sinh nắm các dữ liệu bài toán. 	
 + Bài toán cho biết gì? (Giờ đầu chảy bể, giờ thứ hai chảy được bể.)
 + Bài toán yêu cầu tìm gì? (Trung bình mỗi giờ vòi nước đó chảy vào được bao nhiêu phần bể? )
- Tóm tắt: 
 Giờ đầu: bể
 Giờ hai: bể
 Trung Bình 1 giờ:... phần bể?
 Bước 2: Lập kế hoạch giải	
	Muốn tìm trung bình mỗi giờ vòi nước chảy được bao nhiêu phần bể ta làm thế nào? ( Ta lấy giờ đầu cộng giờ hai rồi chia cho 2)
 Bước 3: Giải bài toán	
Bài giải
Trung bình mỗi giờ vòi nước chảy được là:
 ( bể nước)
Đáp số: bể
	Bước 4: Thử lại
	Muốn thử lại bài toán ta làm thế nào?
 ( lấy nhân với 2 rồi trừ bằng )
b. Dạy bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. 
	Đối với bài toán này tôi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước giải . 	
	- Xác định tổng của hai số cần tìm . 	
	- Xác định tỉ số của hai số phải tìm 	
	- Vẽ sơ đồ.	
	- Tìm tổng số phần bằng nhau.
	- Tìm giá trị 1 phần .	
	- Tìm mỗi số phải tìm theo số phần được biểu thị. 	
* Ví dụ:Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng số thứ hai. Tìm 2 số đó.
	( BT1/a - trang 18 - SGK Toán 5 )
	Bước 1: Tìm hiểu đề	
 -Tôi hướng dẫn các em đọc đề toán nhiều lần để tìm hiểu các dữ liệu tường minh của bài toán.
	+ Bài toán cho biết gì? 
 (Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất bằng số thứ hai)
	+ Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)
	- Tóm tắt bài toán
	Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán? ( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bài toán. Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là , nếu số thứ nhất là 7 phần thì số thứ hai sẽ là 9 phần như thế )
	Bước 2: Lập kế hoạch giải 	
	- Làm thế nào để tìm được hai số đó? ( Tính tổng số phần bằng nhau, sau đó tìm số thứ nhất, số thứ hai)
	- Dựa vào sơ đồ em có thể tìm số nào trước ( số thứ nhất hoặc số thứ hai trước đều được). 	
	- Em tìm số thứ nhất bằng cách nào? ( tính tổng số phần sau đó lấy tổng chia cho tổng số phần rồi nhân với số phần biểu thị số đó). 	
	- Tìm được số thứ nhất rồi em làm cách nào để tìm được số thứ hai? (lấy tổng trừ đi số thứ nhất). 	
	Bước 3: Giải bài toán 
80
?
?
	Cách 1: Ta có sơ đồ:	
 Số thứ nhất:
 Số thứ hai:
Theo sơ đồ, số thứ nhất là:
80 : ( 7 + 9 ) x 7 = 35
Số thứ hai là :
80 -35 = 45
	Đáp số : Số thứ nhất: 35
	 	 Số thứ hai: 45 
	Cách 2 : 	Ta có sơ đồ 	
80
?
?
Số thứ hai
Số thứ nhất 
 Theo sơ đồ, số thứ hai là: 	
	 80 : ( 9 + 7 ) x 9 = 45	
	Số thứ nhất là: 	
	 80 - 45 = 35	
	 Đáp số: Số thứ hai: 45
	 Số thứ nhất: 35 	
	Bước 3: Thử lại 
	Tổng số thứ nhất và số thứ hai là: 35 + 45 = 80	
	Tỷ số giữa số thứ nhất và số thứ hai là: 	
	 c. Dạy bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó	
Đối với dạy toán này tôi cũng hướng dẫn các em làm bài toán theo các bước:
- Xác định hiệu của 2 số . 	
- Xác định tỉ số của hai số 	
- Tìm hiệu số phần bằng nhau 	
- Tìm giá trị 1 phần 	
- Tìm mỗi số theo số phần biểu thị. 	
* Ví dụ: Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng số thứ hai. Tìm hai số đó .
( Bài 1/b - trang 18- SGK Toán 5)
Bước 1: Tìm hiểu đề	
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài và tìm hiểu những dữ liệu đã biết của bài, yêu cầu của bài toán. 	
	+ Bài toán cho biết gì?
 ( Hiệu của hai số là 55. Số thứ nhất bằng số thứ hai)
	+ Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tìm 2 số đó)
	- Tóm tắt bài toán
	Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán? ( Dựa vào tỉ số của hai số, ta có thể vẽ sơ đồ bài toán. Tỉ số của số thứ nhất và số thứ hai là , nếu số thứ nhất là 9 phần thì số thứ hai sẽ là 4 phần như thế )	
Bước 2: Lập kế hoạch giải 	
	- Làm thế nào để tìm được hai số đó? ( Tính hiệu số phần bằng nhau, sau đó tìm số thứ nhất số thứ hai)
- Làm thế nào để tìm được số thứ hai ( em hãy đi tìm giá trị của 1 phần rồi nhân với số phần biểu thị )	
- Em tìm giá trị 1 phần bằng cách nào? ( lấy hiệu chia cho hiệu số phần)
- Tìm được số thứ hai, muốn tìm số thứ nhất em phải làm thế nào? 	
 ( Lấy số bé cộng với hiệu )
Bài nào có thể có mấy cách giải ( 2 cách giải )	
Bước 3: Giải bài toán 
55
 ?
 ?
Cách 1: 
Ta có sơ đồ:
Số thứ hai:	
Số thứ nhất:
	 Theo sơ đồ, số thứ hai là : 	
	 55 : ( 9 - 4) x 4 = 44	
	Số thứ nhất là : 	
	 44 + 55 = 99	
	 Đáp số: Số thứ hai: 44
	 Số thứ nhất: 99
 Cách 2: 	
55
 ?
 ?
 Ta có sơ đồ:
Số thứ nhất:	
Số thứ hai:
 Theo sơ đồ, số thứ nhất là : 	
	 55 : ( 9 - 4) x 9 = 99
	 Số thứ hai là : 	
	99 - 55 = 44 	
	Đáp số: Số thứ nhất: 99
	 Số thứ hai: 44
	Bước 4: Thử lại 
Hướng dẫn HS thử lại bài toán.
	Hiệu giữa 2 số là : 	99 - 44 = 55 	
	Tỉ số của số thứ nhất bằng số thứ hai: 
d. Dạy bài toán tìm tỉ số phần trăm 
* Dạy bài toán tìm tỉ số phần trăm của hai số.
	Đối với dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:
	- Tìm thương của hai số đó.	
	- Nhân thương đó với 100, viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
* Ví dụ: Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp đó?
	( Bài 3 trang 75 - SGK Toán 5 )	
	Bước 1: Tìm hiểu đề	
	- Cho học sinh tự đọc đề bài nhiều lượt.	
	- Hướng dẫn học sinh nắm các dữ liệu bài toán.
	+ Bài toán cho biết gì? 
 (Lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ)
	+Bài toán yêu cầu tìm gì?
 (Số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp)
	- Tóm tắt bài toán 	
 Lớp học: 25 học sinh
Trong đó: 13 nữ
 Nữ: ...% số HS lớp?

 Bước 2: Lập kế hoạch giải: 	
	Muốn tính số HS nữ chiếm bao nhiêu số phần trăm số HS của lớp ta làm thế nào ? (Tìm thương của 13 và 25 sau đó nhân thương đó với 100, viết thêm kí hiệu phần trăm vào bên phải tích vừa tìm được ).
	Bước 3 : Giải bài toán	
Tỉ số phần trăm của số HS nữ và số HS cả lớp là:
13 : 25 = 0, 52
0,52 = 52%
Đáp số: 52 %
	Bước 4: Thử lại
	Muốn thử lại bài toán ta làm thế nào? (Thực hiện phép tính ngược lại để kiểm tra kết quả) 52 : 100 25 = 13
* Dạy bài toán tìm một số phần trăm của một số.
Đối với dạng toán này tôi hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước:
	- Lấy số đó chia cho 100.	
	- Nhân thương đó với số phần trăm.
Hoặc: - Lấy số đó nhân với số phần trăm
 - Nhân tích đó với 100.
* Ví dụ : Một lớp học có 32 học sinh, trong đó số học sinh 10 tuổi chiếm 75%, còn lại là học sinh 11 tuổi. Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó.
(Bài 1 - trang 77 - SGK toán 5)	
	Bước 1: Tìm hiểu đề	
	- Tôi hướng dẫn học sinh đọc đề toán nhiều lần, nhấn mạnh những dữ kiện cho trước và yếu tố cần tìm.
	+ Bài toán cho biết gì? ( lớp học có 32 học sinh, số học sinh 10 tuổi chiếm 75% còn lại là HS 11 tuổi).
	+ Bài toán yêu cầu tìm gì? (Tính số học sinh 11 tuổi của lớp học đó)	
- Tóm tắt bài toán:
Lớp học: 32 học sinh
HS 10 tuổi: 75%
HS 11 tuổi:... học sinh

Bước 2: Lập kế hoạch giải: 	
	- Làm thế nào để tính được số học sinh 11 tuổi? ( Ta lấy tổng số học sinh cả lớp trừ đi số học sinh 10 tuổi)
	- Vậy trước hết ta phải tìm gì? ( Tìm số HS 10 tuổi)
	Bước 3 : Giải bài toán	
Bài giải
 Cách 1: Số học sinh 10 tuổi là:
 32 75 : 100 = 24 (học sinh )
 Số học sinh 11 tuổi là:
 32 - 24 = 8 ( học sinh)
 Đáp số: 8 học sinh
 Cách 2: 	 Số học sinh 10 tuổi là:
32 : 100 75 = 24 (học sinh )
 Số học sinh 11 tuổi là:
32 - 24 = 8 (học sinh)
 Đáp số: 8 học sinh
	Bước 4: Thử lại 
	Hướng dẫn học sinh thử lại: 8 + 24 = 32
* Dạy bài toán tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của nó
	Đối với bài toán này tôi đã hướng dẫn học sinh giải bài toán theo các bước giải:
	- Lấy giá trị phần trăm chia cho số phần trăm.
	- Nhân thương đó với 100.
Hoặc:- Lấy giá trị phần trăm nhân với 100.
 - Lấy tích chia cho số phần trăm.
* Ví dụ: Số học sinh khá của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học sinh toàn trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh?
	 (BT1 - trang 78 - SGK Toán 5 )	
	Bước 1: Tìm hiểu đề 	
	- Tôi hướng dẫn các em đọc đề toán nhiều lần để tìm hiểu các dữ liệu tường minh của bài toán.	
	+ Bài toán cho biết gì? ( Số HS khá 552 em chiếm 92% số HS cả trường)
 + Bài toán yêu cầu tìm gì? ( Trường đó có bao nhiêu học sinh)
- Tóm tắt bài toán 
HS khá trường 552 em : chiếm 92% số HS toàn trường
Trường: ... học sinh?
 Bước 2 : Lập kế hoạch giải 	
	- Làm thế nào để tính được số HS của trường Vạn Thịnh?
 ( Tìm 1% số HS của trường là bao nhiêu em)
	- Số HS khá chiếm 92% số HS toàn trường. Vậy số HS toàn trường là bao nhiêu phần trăm? ( 100%)
	- Tìm số HS toàn trường ta làm thế nào? 
 (lấy số HS của 1% nhân với 100)
	Bước 3: Giải bài toán 
 Bài giải
 Trường Vạn Thịnh có số học sinh là:
 552 100 : 92 = 600 ( học sinh)
 Đáp số: 600 học sinh
	Bước 4: Thử lại	
 - Hướng dẫn học sinh thử lại bài toán ( lấy số học sinh toàn trường chia cho 100 rồi nhân với 92) 600 : 100 92 = 552
7. Số liệu điều tra sau khi thực hiện đề tài.
	Qua quá trình hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn theo hướng đi trên. Tôi nhận thấy năm học 2022 - 2023 học sinh ở lớp 5A3 Trường tiểu học Chu Minh đã nắm chắc được trình tự giải bài toán về : Tìm số trung bình cộng; Bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó; Bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó; Bài toán về tỉ số phần trăm. Các em đã biết tóm tắt bài toán, biết tìm lời giải và phép tính đúng theo yêu cầu của mỗi bài tập theo các dạng toán đã học. Kết quả học tập môn Toán được nâng lên đáng kể. Cụ thể như sau:
Thời gian kiểm tra
Tổng số học sinh
Kết quả
Điểm 1 - 2
Điểm 3 - 4
Điểm 5 - 6
Điểm 7 - 8
Điểm 9 - 10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Đầu năm
37
5
14
20
54
3

8

6

16

3

8
Giữa kỳ I
37
2
5
8
22
9
24
10

27

8

22
Cuối kỳ I
37
0
0
2
5
13
35,5
12

32,5

10

27
Giữa kỳ II
37
0
0
0
0
10
27
8

22

19

51
	
 Như vậy, với việc áp dụng kinh nghiệm "Nâng cao chất lượng dạy - học giải toán có lời văn cho học sinh ở lớp 5" Bản thân tôi đã lựa chọn phương pháp và sử dụng các hình thức dạy học phù hợp với đặc điểm, đối tượng học sinh gắn với từng nội dung của từng bài cụ thể. Nhờ đó mà kết quả học tập môn Toán của lớp tôi được nâng lên rõ rệt so với đầu năm học.
C.PHẦN KẾT LUẬN 
1. Kết luận
 Trong hoạt động dạy - học, người giáo viên ngoài việc tìm tòi phương pháp học đúng để lĩnh hội tri thức mới hình thành nên kỹ năng, kỹ xảo từ đó hoàn thành nhiệm vụ dạy học. 
 Hướng dẫn và giúp học sinh giải toán có lời văn nhằm giúp các em phát triển tư duy trí tuệ, tư duy phân tích tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, rèn luyện tốt phương pháp suy luận lôgic. Bên cạnh đó, đây là dạng toán rất gần gũi với đời sống thực tế. 
	Muốn học tốt môn Toán nhưng lại không có phương pháp học đúng thì 
kết quả học toán sẽ không cao. Do vậy, muốn có phương pháp học tốt phù hợp với môn Toán là rất cần thiết. Đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh Tiểu học. Có kết quả môn Toán cao là nhờ biết kết hợp các phương pháp học đúng, giúp học sinh hiểu bài nhanh và nhớ lâu. Do vậy, việc dạy toán có lời văn một cách hiệu quả giúp các em trở thành những con người linh hoạt, sáng tạo, làm chủ trong mọi lĩnh vực và trong cuộc sống thực tế hàng ngày.
Những kết quả mà tôi đã thu được trong quá trình nghiên cứu không phải là cái mới so với kiến thức chung về môn Toán ở bậc Tiểu học, song lại là cái mới đối với bản thân tôi. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã phát hiện và rút ra nhiều điều lý thú về phương pháp dạy học giải toán có lời văn ở bậc Tiểu học. 	2. Bài học kinh nghiệm:
	- Thường xuyên đến thư viện mượn sách tham khảo về môn Toán để học hỏi và tìm hiểu phương pháp dạy học toán có lời văn để hướng dẫn cho học sinh. 
	- Trong các buổi chuyên đề của tổ về môn Toán tôi chú ý theo dõi và ghi chép để học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi trước, cùng các đồng nghiệp đưa ra các đề bài toán để các thành viên thảo luận và đưa ra cách giải và tìm ra một cách giải ngắn gọn và dễ hiểu đối với học sinh.
	- Trước khi lên lớp tôi phải nghiên cứu kỹ bài giảng, tìm ra phương pháp dạy phù hợp với từng bài học. Tạo không khí học tập sôi nổi, lôi cuốn học sinh tập trung chú ý nghe giảng, kích thích học sinh tư duy, suy nghĩ, sáng tạo làm cho giờ học diễn ra nhẹ nhàng, hiệu quả.
 - Sử dụng đồng thời nhiều phương pháp để dạy - học giải toán có lời văn.
 - Không nên dừng lại ở kết quả ban đầu ( giải đúng bài toán) mà nên có yêu cầu cao hơn đối với học sinh. Ví dụ : Như yêu cầu học sinh ra một đề toán tương tự hoặc tìm nhiều lời giải khác nhau
 - Trong khi giải bài toán phải yêu cầu học sinh đặt câu hỏi “ Làm phép tính đó để làm gì?”, từ đó có hướng giải đúng chính xác.
 - Làm bài xong phải biết thử lại xem bài đã đúng chưa.
 Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài “Nâng cao chất lượng dạy-học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5” , tôi nhận thấy: Sau quá trình học tập như đã nêu ở trên, các em đã quen dần với phương pháp suy diễn, một số năng lực trí tuệ của các em như phân tích, tổng hợp, đối chiếu, được phát triển. Các em không ngại khi gặp một số bài toán có lời văn nữa, mà mỗi bài toán là một trò chơi lý thú đối với các em. Đó cũng là những thành công của tôi trong quá trình nghiên cứu giảng dạy toán có lời văn. Trên đây là một số kinh nghiệm giảng dạy môn Toán của tôi viết ra để các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo. Trong quá trình viết không tránh khỏi sự thiếu sót, tôi mong rằng sẽ nhận được sự góp ý 
của các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
 Tôi xin cam đoan sáng kiến này là do chính tôi làm. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luât.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Chu Minh, ngày 20 tháng 3 năm 2023
 Người thực hiện
 Trần Thị Hải Yến
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục năm 2005.
2. Chương trình Tiểu học - 2000 (Đỗ Đình Than - Nguyễn Việt Hùng)
3. Nhiệm vụ năm học. 	
4. Chuẩn kiến thức kĩ năng
5. Sách giáo khoa Toán 5 	
6. Sách hướng dẫn giảng dạy Toán 5, NXB Hà Nội năm 2010
7. Thiết kế bài giảng Toán 5	

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_day_hoc_giai_toan.doc