Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm dạy học môn Toán theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 1

PHẦN 1. THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI

Trong năm học 2021 -2022, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 1/1 với tổng số học sinh là 25/13 nữ. Qua quá trình giảng dạy, tôi gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:

* Thuận lợi:

Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo nhà trường, sự hỗ trợ của Ban Đại diện Cha mẹ học sinh. Được tập thể giáo viên (GV) cùng nhau trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Thiết bị dạy học tương đối đầy đủ. Đa số học sinh (HS) ham học, thích được đến trường, hứng thú tham gia các hoạt động học tập. Một số gia đình học sinh rất quan tâm đến việc học của con em mình, nên đã tạo điều kiện tốt, tạo thời gian cho các em được học tập ở trường cũng như ở nhà.

Năm học 2021-2022 là năm học thứ hai thực hiện giảng dạy theo chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) 2018. Chương trình này phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục, góp phần hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho HS.

docx 18 trang Hương Thủy 13/04/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm dạy học môn Toán theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm dạy học môn Toán theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kinh nghiệm dạy học môn Toán theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 1
óp phần hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. 
* Khó khăn:
- HS ở vùng nông thôn, gia đình một vài em còn gặp khó khăn, cha mẹ thường xuyên phải đi làm ăn xa, việc quan tâm của phụ huynh học sinh đôi lúc vẫn còn hạn chế, nên phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các em.
- Một vài em nhút nhát, ít phát biểu.
- Một vài em học chậm, chưa chú ý trong giờ học, chẳng hạn như: chưa biết đếm thứ tự, chưa đọc, viết được các chữ số, thực hiện tính toán còn chậm, đôi lúc chưa chính xác.
- Khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ Toán học (thuật ngữ, kí hiệu) lúng
túng, thiếu tự tin khi giao tiếp.
- Kết quả khảo sát giai đoạn giữa Học kì 1 như sau:
Nội dung
Giữa học kỳ 1
Cuối học kỳ 1
Giữa học kỳ 2
Cuối học kỳ 2
Đọc, viết số, tính toán nhanh, chính xác
10



Đọc, viết số, tính toán chậm, chính xác
10



Đọc, viết số, tính toán chưa chính xác
5



Qua kết quả khảo sát, lớp tôi có em đọc, viết số chưa đúng, dẫn đến việc tính toán chưa chính xác. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Một vài kinh nghiệm dạy học môn Toán theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh lớp 1.” để giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn trong học tập. Qua đó, HS được phát triển về phẩm chất và năng lực, đáp ứng được Yêu cầu cần đạt của chương trình môn Toán lớp 1 theo CTGDPT 2018.
PHẦN 2. NỘI DUNG CẦN GIẢI QUYẾT
Từ thực trạng trên, để giúp các em phát triển phẩm chất, năng lực khi học môn Toán, tôi đã nghiên cứu thực hiện một số nội dung sau:
- Sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học Toán đối với học sinh.
- Đổi mới đánh giá học sinh trong dạy học Toán.
- Tăng cường công tác phụ đạo và bồi dưỡng học sinh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
PHẦN 3. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT 
Để giúp HS phát triển phẩm chất, năng lực khi học Toán, tôi đã thưc hiện các biện pháp sau đây:
1. Sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học Toán đối với học sinh.
Trong dạy học Toán, tôi đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học để giúp học sinh đạt được yêu cầu cần đạt của môn học cũng như phát triển được phẩm chất và năng lực của bản thân. Đó là:
a. Phương pháp trực quan: Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động trực tiếp trên các sự vật cụ thể có ở xung quanh trẻ để dựa vào đó các em sẽ nắm bắt được tri thức, kĩ năng của môn Toán. Khi sử dụng phương pháp trực quan cần lưu ý đồ dùng trực quan phải có màu sắc đẹp, phải phong phú đa dạng. Tôi đã sử dụng các đồ dùng ở danh mục thiết bị dạy học, tận dụng những đồ vật có sẵn như các nắp chai, viên sỏi,  và tự làm thêm các đồ dùng cần thiết cho mỗi bài học. 
Ví dụ: Khi dạy bài Các số 1, 2, 3 (SGK Toán 1 Cánh Diều, trang 10)
Để hình thành các số 1, 2, 3, tôi thực hiện như sau:
* Cho các em quan sát tranh ở SGK: 
- HS đếm số con vật và số chấm tròn tương ứng.
- HS nói, chẳng hạn: “Có 1 con mèo. Có 1 chấm tròn. Số 1”.
Tương tự với số 2, 3.
* Thao tác với đồ dùng: HS tự lấy ra các đồ vật (khối lập phương, que tính, hình tròn, trong Bộ đồ dùng học Toán) rồi đếm 1, 2, 3 đồ vật. 
- HS giơ tay hoặc lấy ra các đồ vật đúng số lượng mà GV yêu cầu.
- HS lấy đúng thẻ số (trong bộ đồ dùng học Toán) theo hiệu lệnh của GV (ví dụ GV vỗ tay 2 cái thì HS lấy thẻ số 2). 
b. Phương pháp thực hành luyện tập: là phương pháp dạy học liên quan đến hoạt động thực hành luyện tập các kiến thức, kĩ năng của môn học, chiếm 50% tổng thời gian dạy học Toán. Vì vậy phương pháp này được thường xuyên sử dụng trong dạy học Toán. Cụ thể cho học sinh luyện tập: 
+ Làm trên bảng lớp 
+ Làm  trên bảng con của học sinh.
+ Luyện tập Toán  trong vở bài tập.
+ Làm trong phiếu học tập.
HS làm bài trên bảng con
HS làm bài trên bảng lớp
c. Phương pháp gợi mở - vấn đáp:  là một phương pháp dạy học toán mà ở đó người giáo viên không đưa ra kiến thức trực tiếp mà giáo viên dùng hệ thống câu hỏi cho HS suy nghĩ trả lời từng câu. 
Ví dụ : 6 + 4 = a
        Hỏi có bao nhiêu bạn kết quả a. Bao nhiêu bạn kết quả b. (Thông thường trong lớp học kết quả a đúng sẽ nhiều hơn b sai)
        - Làm cho trẻ hiểu được điều sai để nhận ra đúng.
        - Không nên kết luận quá sớm.
        - Cho trẻ giải thích kết quả của mình.
        - Ứng xử cho phù hợp không áp đặt.
d. Phương pháp tổ chức trò chơi học tập:
Các em lớp 1 vừa chuyển sang một môi trường mới được học tất cả các  môn học, trong khi đó ở Mầm non, chủ yếu là được vui chơi. Vì vậy, khi tiếp thu kiến thức mới, các em chưa hứng thú, say mê, dễ nhàm chán. Do đó, tổ chức trò chơi học tập trong các môn học nói chung và môn Toán nói riêng là rất cần thiết. Để tổ chức trò chơi học tập mang lại kết quả thì giáo viên cần biết tổ chức trò chơi vào lúc nào trong mỗi tiết dạy, thiết kế trò chơi phải đảm bảo những yêu cầu gì, cách tổ chức trò chơi ra sao, chuẩn bị các đồ dùng, thiết bị phục vụ cho trò chơi để đạt được hiệu quả và đem lại sự hứng thú say mê học tập cho học sinh.
Ví dụ: * Trò chơi “Đố bạn?”
Khi dạy bài Luyện tập (SGK Toán 1 Cánh Diều, trang 42)
- Chuẩn bị: Các thẻ phép tính như bài tập.
- Cách chơi: Một bạn cầm thẻ, nêu phép tính đố cả lớp, gọi bạn trả lời. Nếu bạn trả lời đúng thì được đổi vai, bạn vừa trả lời đúng được phép nêu phép tính tiếp theo để đố bạn khác. Trò chơi cứ thế cho đến hết các phép tính.
* Trò chơi tiếp sức: Ai nhanh, Ai đúng?
Bài Số 10, SGK Toán 1 Cánh Diều, trang 18, 19
- Chuẩn bị: Viết sẵn nội dung bài tập trên bảng lớp hoặc trên giấy khổ lớn.
- Cách chơi: Cử 2 đội, mỗi đội gồm 4 bạn xếp thành 2 hàng dọc. Khi nghe hiệu lệnh Bắt đấu thì bạn đầu tiên của mỗi đội lên viết 1 số còn thiếu vào 1 ô trống, sau đó chuyền bút (phấn) cho bạn tiếp theo. Trò chơi cứ thế luân phiên đến khi điền đủ các ô trống. Đội nào viết đúng và nhanh hơn là thắng cuộc.
* Trò chơi “Chim về tổ”.
Bài Luyện tập, SGK Toán 1 Cánh Diều, trang 58
- Chuẩn bị: các thẻ hình con chim mang phép tính và các thẻ hình tổ chim như bài tập trên. 
- Cách chơi: Chọn 6 bạn đeo thẻ hình con chim mang phép tính ở trước ngực và 3 bạn đính thẻ hình tổ chim ở sau lưng. Các bạn mang thẻ hình tổ chim thì đứng yên tại chỗ, còn những bạn mang thẻ hình con chim được di chuyển. Khi nghe hiệu lệnh “Về tổ” thì các bạn mang thẻ hình con chim nhanh chóng di chuyển về vị trí bạn mang thẻ hình tổ chim có chứa kết quả tương ứng. Sau khi HS chơi xong, GV cùng cả lớp nhận xét, tuyên dương và kết luận nội dung.
Ngoài ra, tôi còn tổ chức một số trò chơi như: “Hái hoa dân chủ”, “Truyền điện”, , khuyến khích tất cả các em đều tham gia, giúp HS mạnh dạn, tự tin hơn trong học tập.
đ. Tổ chức cho học sinh học nhóm cộng tác:
Dạy học chú trọng tới từng học sinh nhằm giúp các em có tinh thần trách nhiệm với việc học, giáo viên cần kiên trì và luôn sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ học sinh, khuyến khích làm việc nhóm, làm việc độc lập không có nghĩa là làm việc một mình mà có sự hợp tác cùng phát triển.
Ví dụ: Bài Làm quen với phép cộng, dấu cộng (SGK Toán 1 Cánh Diều, trang 34-35)
HS quan sát tranh, đọc phép tính tương ứng đã cho, suy nghĩ nói cho bạn nghe (nhóm đôi) tình huống theo bức tranh. Sau đó các em chia sẻ trước lớp. Khi tổ chức nhóm, GV cần động viên, khen ngợi tinh thần hợp tác của các em trong làm việc nhóm, sự mạnh dạn, tự tin chia sẻ trước lớp.
2. Đổi mới đánh giá học sinh trong dạy học Toán.
Để có thể tổ chức cho HS hoạt động học được hiệu quả, GV cần phải xác định rõ mục tiêu hay yêu cầu cần đạt của bài học, từ đó thiết kế thành các hoạt động học và hoạt động ĐG (nhận xét, tự nhận xét) để HS thực hiện. GV phải hướng dẫn cho HS kỹ năng tự đánh giá và tạo điều kiện cho các em tham gia đánh giá lẫn nhau. 
Trong giảng dạy có nhiều HS nhận thức chậm, giáo viên phải kiên trì, không nên khắt khe, mà nên tạo điều kiện cho các em được tham gia  vào các hoạt động học tập, được chia sẻ để tự tin hơn,
Ví dụ: Các công cụ kiểm tra đánh giá như thang đo, bảng kiểm, Rubrics,
Bài Các số có hai chữ số (từ 41 đến 70), SGK Toán 1 Cánh Diều, trang 98-99.
Trong hoạt động phân tích, khám phá, rút ra bài học, tôi thiết kế công cụ đánh giá năng lực học Toán của các em như sau:
Công cụ đánh giá: Bảng kiểm đánh giá năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán và năng lực giao tiếp toán học.
Tiêu chí
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
 Học sinh xếp được 10 đoạn tạo chục. 
Có ☐
Có ☐
Có ☐
Có ☐
Học sinh cắt ra được 10 đoạn tạo chục.
Có ☐
Có ☐
Có ☐
Có ☐
HS đếm được các số theo thứ tự từ 41 đến 50. 
Có ☐
Có ☐
Có ☐
Có ☐
HS đếm được các số theo thứ tự từ từ 51 đến 60.
Có ☐
Có ☐
Có ☐
Có ☐
HS đếm được các số theo thứ tự từ từ 61 đến 70.
Có ☐
Có ☐
Có ☐
Có ☐

Bài 2. Viết các số còn thiếu rồi đọc các số đó: 
Với bài tập này, tôi thiết kế công cụ đánh giá năng lực học Toán của các em như sau:
Công cụ đánh giá: Rubrics đánh giá năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học (BT2)
Tiêu chí
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Mức 5
HS viết đúng thứ tự các số còn thiếu trong ô
HS viết đúng vào hàng thứ nhất 
HS viết đúng vào hàng thứ nhất và hàng thứ ba
HS viết đúng vào hàng thứ nhất và hàng thứ hai
HS viết chỉ sai ở ô đầu hàng thứ hai
HS viết đúng vào ba hàng
HS đọc đúng thứ tự dãy số
HS đọc đúng hàng thứ nhất
HS đọc đúng hàng thứ nhất và hàng thứ ba
HS đọc hàng thứ nhất và hàng thứ hai
HS đọc chỉ sai ở ô đầu hàng thứ hai
HS đọc đúng cả ba hàng
Bên cạnh đó, GV kiểm tra, chấm bài thường xuyên, có thể nhận xét trực tiếp bằng lời hoặc ghi nhận xét vào vở HS, động viên học sinh kịp thời, tránh chê bai các em. Lời nhận xét của GV phải nêu được những mặt làm được của HS, chỉ ra mặt hạn chế mà em chưa làm được, đồng thời đưa ra biện pháp cụ thể để giúp HS khắc phục được hạn chế trên, góp phần giúp các em tiến bộ hơn trong học tập.
3. Tăng cường công tác phụ đạo và bồi dưỡng học sinh 
Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, việc phụ đạo và bồi dưỡng cho HS là công tác không thể thiếu được. Ông bà ta thường nói: “Trong một bàn tay thì có ngón dài, ngón ngắn.” và thực tế cũng đã chứng minh điều đó. Trong lớp thì cũng có những em học tập với các mức độ khác nhau như: hoàn thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành về môn học và hoạt động giáo dục; tốt, đạt hoặc chưa đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi. Cho dù người thầy có hay và bản lĩnh cỡ nào thì ít nhiều cũng gặp phải. Nhưng điều quan trọng là GV phải biết khéo léo, xử lý tốt các đối tượng. Do đó, GV cần phân loại đối tượng ngay từ đầu năm học để có kế hoạch giảng dạy phù hợp. Cụ thể là:
- Đối với HS chưa hoàn thành, do năng lực nhận thức hạn chế cần được phụ đạo thêm về phương pháp, về kỹ năng học tập, cần bổ sung kiến thức kịp thời, chưa hoàn thành ở phần nào thì phụ đạo phần đó. Phụ đạo bất cứ thời gian nào nếu có thể, giúp các em dần dần đạt được yêu cầu cần đạt của từng bài học cũng như yêu cầu cần đạt của môn Toán nói chung.
- Đối với HS có năng khiếu, GV cần tăng cường các hoạt động độc lập, phát triển tư duy, sáng tạo cho HS, để các em có điều kiện phát huy khả năng, đồng thời nâng cao chất lượng dạy - học.
Ví dụ: Tôi tổ chức “Đôi bạn cùng tiến”, phân công 1 em học tốt với 1 em học chậm để các em giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Trong giảng dạy, tôi thấy hầu hết các em có hứng thú, tích cực hoạt động học tập trong tiết học có ứng dụng về công nghệ thông tin. Do đó, khi dạy Toán, tôi thường thiết kế các bài học trên phần mềm Power Point, ActivInspire, sử dụng sách điện tử trên nền tảng Hoc10.com, tìm kiếm một số thông tin trên mạng Internet để giảng dạy các em. 
Chẳng hạn: - Bài Làm quen với phép cộng, dấu cộng (tiếp theo) (SGK Toán 1 Cánh Diều, trang 36-37)
- Bài Làm quen với phép trừ - dấu trừ (SGK Toán 1 Cánh Diều, trang 54-55)
Với mỗi bài tập trên, trên sách điện tử có 2 Clip sinh động giúp HS dễ dàng nhận ra phép tính tương ứng với tranh.
- Bài Phép trừ trong phạm vi 6 (SGK Toán 1 Cánh Diều, trang 56-57)
Với khung tranh kiến thức như trên trong SGK, để giúp HS dễ dàng nêu được các tình huống từ tranh và nhận ra phép tính trừ tương ứng, tôi đã thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint như sau: 
+ Lúc đầu có 6 con chim đậu trên cành cây, sau đó 4 con chim bay đi (tạo hiệu ứng 4 con chim bay khỏi cành cây). Hỏi trên cành còn lại mấy con chim ? HS quan sát trình chiếu và gợi ý của GV để nêu thành bài toán, nêu được phép tính 6 – 4 = 2.
+ Có 6 hình tròn, bớt đi 4 hình tròn (tạo hiệu ứng gạch xiên 4 hình tròn). Hỏi còn lại mấy hình tròn ? Từ đó rút ra phép tính 6 – 4 = 2.
+ Làm tương tự với phép tính 5 – 3 = 2.
PHẦN 4. KẾT QUẢ
Qua một năm học thực hiện đề tài, tôi thấy các em có tiến bộ rõ rệt, không còn rụt rè, nhút nhát như đầu năm. Đa số HS đều hứng thú tham gia học tập, tập trung chú ý khi thầy cô giảng bài, tích cực tham gia xây dựng bài. Các em đã có kinh nghiệm, phương pháp học tập và biết cách tự học, có ý thức và say mê hoạt động học tập, giờ học luôn trôi qua một cách nhẹ nhàng. 
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã tiến hành khảo sát, thống kê kết quả học tập của học sinh theo từng giai đoạn, có sự tiến bộ như sau :
Nội dung
Giữa học kỳ 1
Cuối học kỳ 1
Giữa học kỳ 2
Cuối học kỳ 2
Đọc, viết số, tính toán nhanh, chính xác
10
15
16
21
Đọc, viết số, tính toán chậm, chính xác
10
7
7
4
Đọc, viết số, tính toán chưa chính xác
5
3
2
0

PHẦN 5. KẾT LUẬN
1. Tóm lược giải pháp
Trong quá trình dạy học môn Toán lớp 1, tôi rút ra được một số kinh nghiệm như sau:
- Phân loại đối tượng ngay từ năm học để có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
- Bản thân phải tìm hiểu và nắm vững chương trình Toán lớp 1 của CTGDPT 2018, tham khảo tài liệu, dự giờ đồng nghiệp, nhằm trao đổi kiến thức để dạy học tốt môn Toán và các môn học khác.
- Tạo điều kiện cho HS phát huy tính chủ động sáng tạo trong việc phát hiện vấn đề và tự giải quyết được vấn đề. 
- Sắp xếp chỗ ngồi hợp lý để HS hỗ trợ nhau trong học tập.
- Sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học Toán đối với học sinh.
- Đầu tư nghiên cứu làm thêm đồ dùng dạy học nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh.
- Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và đánh giá học sinh trong dạy học Toán.
- Động viên, khuyến khích kịp thời trước mỗi thành công của học sinh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học giúp các em hứng thú tham gia hoạt động học tập.
2. Phạm vi đối tượng áp dụng:
Đề tài này áp dụng đối với học sinh ở lớp 1/1 của trường Tiểu học Nhựt Tảo và có thể áp dụng đối với học sinh lớp 1 ở các trường Tiểu học trong huyện Tân Trụ.
	Người viết
	Nguyễn Thị Bé Thương
MỤC LỤC
Phần 1. Thực trạng đề tài	Trang 1
Phần 2. Nội dung cần giải quyết	Trang 2
Phần 3. Biện pháp giải quyết	Trang 3
Phần 4. Kết quả	Trang 13
Phần 5. Kết luận	Trang 14
1. Tóm lược giải pháp.	Trang 14
2. Phạm vi đối tượng áp dụng.	Trang 14
*Nhận xét, đánh giá của đơn vị:
- Đề tài có yếu tố mới và sáng tạo:
- Đề tài sáng kiến có khả năng áp dụng:
- Đề tài sáng kiến có hiệu quả (phạm vi được triển khai áp dụng):
	Tân Bình, ngày tháng 5 năm 2021
	Thủ trưởng đơn vị
	 Đoàn Thị Bạch Yến
*Nhận xét, đánh giá của Hội đồng xét duyệt SKKN cấp cơ sở:
	., ngày  tháng  năm 
	CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
*Nhận xét, đánh giá của Hội đồng xét duyệt SKKN cấp tỉnh:
	., ngày  tháng  năm 
	CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_vai_kinh_nghiem_day_hoc_mon_toan_t.docx