Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp của học sinh lớp 4 khi học nội dung về đại lượng và đo đại lượng

Trong chương trình môn Toán ở Tiểu học, yếu tố đại lượng và đo đại lượng là một trong 5 mạch kiến thức cơ bản của môn Toán , nó cần được trang bị cho học sinh Tiểu học và để góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh. Việc dạy nội dung đại lượng và đo đại lượng nhằm mục đích:

-Giúp học sinh phát triển trí thông minh, sự sáng tạo chuẩn bị điềukiện để bướcvào hoạt động thực tiễn.

- Rèn luyện một số kĩ năng thực hành , phát triển năng lực học tập Toán.

- Giúp học sinh tích lũy được những hiểu biết cần thiết cho đời sống sinh hoạt,

học tập của học sinh như thực hành cân các đồ vật thông dụng hàng ngày…và là cơ sở để các em tiếp tục học các kiến thức về đại lượng ở các lớp trên.

-Việc dạy các nội dung về đại lượng và đo đại lượng trong Toán 4 có

tác dụng góp phần hình thành và rèn luyện năng lực tư duy , so sánh chuyển đổi ước lượng, nhận biết về thời điểm và khoảng thời gian….cho học sinh và hỗ trợ cho việc học các môn học khác.

Để thực hiện các mục tiêu đề ra , nội dung đại lượng và đo đại lượng trong Toán 4 bao gồm :

- Dạy học về độ dài.

- Dạy học về đo khối lượng.

- Dạy học về đo thời gian.

- Dạy học về đo diện tích.

doc 18 trang Hương Thủy 13/05/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp của học sinh lớp 4 khi học nội dung về đại lượng và đo đại lượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp của học sinh lớp 4 khi học nội dung về đại lượng và đo đại lượng

Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp của học sinh lớp 4 khi học nội dung về đại lượng và đo đại lượng
hẳng có độ dài 1cm) và đặt dọc theo một cạnh , được bốn đơn vị đọ dài, vì hình vuông có bốn cạnh bằng nhau, nên tổng độ dài của bốn cạnh xácđịnh bằng phép tính: 4 x 4 và chu vi hình vuông là 16 cm.
 Để đo diện tích hình vuông này, ta lấy đơn vị đo diện tích 1cm2 ( hình vuông có cạnh 1cm) và đặt dọc theo một cạnh , được bốn đơn vị diện tích : Vì hình vuông có
bốn cạnh bằng nhau, nên đặt được bốn hàng như thế, tổng diện tích của hình vuông xác định bằng phép tính: 4 x 4 = 16 và diện tích của hình vuông là 16 cm2.
 Vì thế không thể nói hình vuông trên đây có chu vi và diện tích bằng nhau.
2.Dạng 2: So sánh, chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng:
*Bài tập 1:
Bài tập
Cách làm sai điển hình của học sinh
Cách làm đúng
a.Viết sô thích hợp vào chỗ chấm:
5 giờ = ..phút
400dm2= .m2
4 tấn 25kg=kg

5 giờ = 50 phút
400dm2= 40 m2
4 tấn 25kg= 425 kg

5 giờ = 300 phút
400dm2= 4 m2
tấn 25kg= 4025 kg

a.Nhận xét lỗi sai của học sinh :
Học sinh đổi 400dm2 = 40m2. Vì học sinh còn nhầm lẫn giữa đơn vị đo diệntích
 thành đơn vị đo độ dài .
b.Nguyên nhân:
Do học sinh còn nhầm lẫn tên đơn vị khi so sánh, chuyển đổi các đơn vị đo, 
không nắm vững quan hệ giữa các đơn vị đo của một đại lượng. 
c.Biện pháp:
 Để học sinh có thể thực hiện thành thạo các bài tập về chuyển đổi các đơn vị đo
 đại lượng ( độ dài, khối lượng, diện tích, thời gian)từ đó có cơ sở để so sánh và tính toán trên các số đo đại lượng. Khi giảng dạy giáo viên cần cho học sinh cần nắm vững : 
 + Hệ thống và mối quan hệ giữa các đơn vị đo của từng loại đại lượng .
 + Các phép tính số học, nhất là một số qui tắc nhân, chia nhẩm với 10;100;1000 
-Trong quá trình dạy học về chuyển đổi các đơn vị đo khối lượng nên cho học sinh
 nhận xét: “Mỗi đơn vị đo khối lượng đều gấp 10 lần đơn vị bé hơn, liền nó.” 
-Khi chuyển đổi các dơn vị đo thời gian cần lưu ý học sinh: Quan hệ giữa các đơn vị 
đo thời gian không chuyển đổi theo hệ cơ số 10, các đơn vị tiếp liền không hơn,kém nhau cùng một số lần. Để giúp học sinh khắc phục khó khăn này, giáo viên cần cho học sinh hệ thống hóa các mối quan hệ cơ bản như sau:
 1 ngày = 24 giờ 1giờ = 60 phút
 1 phút = 60 giây 1 năm = 12 tháng
 1 tuần lễ = 7 ngày 1 thế kỉ = 100 năm
 - Các đơn vị đo diện tích cũng không chuyển đổi theo hệ đến cơ số 10 nên học sinh gặp nhiều khó khăn khi giải bài tập về chuyển đổi và so sánh số đo diện tích. Vì vậy, các bài tập về chuyển đổi số đo diện tích ở lớp 4 đều có mức độ đơn giản, chủ yếu liên quan đến việc chuyển đổi số đo diện tích của hai đơn vị đo tiếp liền, hoặc học sinh có thể dễ dàng thực hiện được yêu cầu của bài tóa nhờ nắm được mối quan hệ cơ bản giữa cácđơn vị diện tích đã học. 
 Khi làm bài cần dựa vào cách chia nhẩm số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, cho 10; 100;1000. Chẳng hạn khi thực hiện phép tính: 400 dm2=..m2
 Ta có thể nhẩm : 100 dm2 = 1 m2 mà 400 : 100 = 4 
 Vậy 400 dm2 = 4m2
 Ví dụ: Giáo viên đưa ra hai đoạn thẳng AB và CD có độ dài bằng nhau nhưng để ở vị trí khác nhau và lấy hai đoạn thẳng m, n làm đơn vị đo (đoạn thẳng m dài bằng nửa đoạn thẳng n) 
 Cho học sinh đo đoạn thẳng AB với đơn vị đo n được kết quả: AB = 3n
 Cho học sinh đo đoạn thẳng CD với đơn vị đo m được kết quả: CD = 6m
 Giáo viên hỏi: Đoạn thẳng nào dài hơn?
 Học sinh trả lời: CD dài hơn AB
 Hiển nhiên câu trả lời của học sinh là sai. Nguyên nhân dẫn đến sai lầm là do học sinh khi so sánh chỉ quan sát số đo mà không quan sát đơn vị đo. Học sinh chưa hiểu bản chất phép đo nên không phân biệt được giá trị đại lượng và số đo đại lượng. Số đo lớn hay nhỏ của cùng một giá trị đại lượng phụ thuộc vào giá trị của đơn vị đo nhỏ hay lớn .
 Để khắc phục sai lầm loại này tôi cho học sinh làm nhiều bài tập về so sánh đại lượng và lưu ý học sinh khi so sánh hai giá trị của một đại lượng phải qui về cùng một phép đo ( nghĩa là cùng một đơn vị đo).
 Bài tập 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
 420 giây = .phút
 Học sinh đã trình bày như sau:
 420 giấy : 60 giây = 7 phút
 Vậy 420 giây = 7 phút
a.Nhận xét lỗi sai của học sinh: 
Học sinh tìm ra được kết quả đúng nhưng trình bày sai, vì không hiểu bản chất của
 phép tính được viết ra.
b.Nguyên nhân của lỗi sai:
Học sinh không hiểu bản chất của phép tính trên các số đo đại lượng. 
b.Biện pháp :
Trong quá trình dạy học giáo viên cần hướng dẫn học sinh trình bày sao cho đúng,
 khoa học. Cách viết 420 giây : 60 giây= 7 phút không có ý nghĩa vì khi viết 420 giây chia 60 giây thì phải hiểu đó là tỉ số (thương) của hai số đo thời gian với cùng đơn vị đo là giây. Vì vậy giá trị của tỉ số này phải là 7 chứ không phải là 7 phút.
 Ở bài tập này, bản chất của vấn đề là: 60 giây = 1 phút và 420 : 60 = 7 hay 420 giây gấp 60 giây 7 lần.
 Vậy 420 giây = 7 phút
 Tôi đã hướng dẫn học sinh làm các bước trung gian ra giấy nháp, chỉ cần ghi kết
 quả đổi vào vở. 
3.Dạng 3: Gải toán liên quan với số đo đại lượng: 
Bài tập 1:
Bài tập
Cách làm sai điển hình của học sinh
Cách làm đúng
 Một xe ô tô chở được 32 bao gạo mỗi bao cân nặng 50 kg . Hỏi chiếc xe đó chở được tất cả bao nhiêu tạ gạo?
Bài giải:
Cách 1: Chiếc xe đó chở được tất cả số gạo là : 
 50 kg x 32 = 1600 kg
Đổi : 1600kg = 16 tạ
 Đáp số: 16 tạ gạo
Cách 2: Số gạo mà xe đó chở được là:
50 x 32 =1600 kg
 Đáp số: 1600kg

Chiếc xe đó chở được tất cả số gạo là : 
 50 x 32 = 1600 (kg)
Đổi : 1600kg = 16 tạ
 Đáp số: 16 tạ gạo

a.Nhận xét lỗi sai của học sinh:
 - Trình bày phép tính trong bài giải sai.
 - Không đổi đơn vị đo theo yêu cầu của bài ra.
b. Nguyên nhân:
- Các em chưa đọc kĩ đề bài , không quan tâm đến yêu cầu của bài nên nhiều em vẫn đáp số là 1600kg, trong khi bài toán hỏi “bao nhiêu tạ gạo”.
- Sai lầm khi thực hiện các phép tính số học hoặc các phép tính trên số đo đại lượng liên qua đến giải toán.
c. Biện pháp:
- Khi hướng dẫn học sinh giải toán nhất là những bài toán có lời văn liên quan đến đại lượng, giáo viên phải trang bị cho học sinh chắc chắn hệ thống kiến thức liên quan đến đại lượng, cách đổi đơn vị đo vì việc thực hiện các phép tính số học và thực hành
giải toán lên quan đến các số đo đại lượng giúp học sinh củng cố, mở rộng kĩ thuật
giải toán lên quan đến các số đo đại lượng giúp học sinh củng cố, mở rộng kĩ thuật tính trên các số, đồng thời góp phần củng cố nhận thức về các đại lượng đã học.
Ví dụ: Từ địa điểm A đến địa điểm B, một người đi xe đạp mất 15 giờ, một người đi xe máy mất 3 giờ. Hỏi thời gian của người đi xe đạp gấp mấy lần thời gian của người
 đi xe máy?
 Một học sinh làm như sau:
Thời gian người đi xe đạp so với thời gian người đi xe máy nhiều gấp :
15 giờ: 3 giờ = () = 5 (lần)
Trong cách làm trên học sinh cho rằng tỉ số là thương của hai đại lượng thời gian.
 Cách hiểu như thế là hoàn toàn sai. Ở đây ta phải hiểu : Thời gian của người đi xe
máy là 3 giờ, thời gian của người đi xe đạp là 3 giờ x 5 = 15 giờ, do đó thời gian người đi xe đạp nhiều gấp 5 lần thời gian người đi xe máy.
 Vì vậy , học sinh phải trình bày như sau:
Thời gian người đi xe đạp so với thời gian người đi xe máy nhiều gấp :
15 : 3 = 5 (lần)
 Nguyên nhân của những sai lầm kể trên là do học sinh không hiểu bản chất các khái niệm độ dài, diện tích, thời gian và bản chất các phép toán trên các số đo đại 
lượng. Để khắc phục loại sai lầm này, giáo viên cần cho học sinh học làm nhiều bài tập về các phép tính trên các số đo đại lượng, chỉ cho học sinh thấy rõ bản chất của
các phép tính trên các số đo đại lượng. Trong ví dụ này thực chất của phép tính là tìm tỉ số giữa hai khoảng thời gian.
 Tôi đã lưu ý học sinh: Trên các số đo đại lượng có thể thực hiện đủ 4 phép tính +; - ; 
x ; : ; còn đại lượng chỉ có tính chất cộng được, so sánh được
 4.Dạng 4:Thực hành đo và ước lượng số đo đại lượng:
Bài tập số 1:
Bài tập
Cách làm sai điển hình của học sinh
Cách làm đúng
 Trong các khoảng thời gian sau, khoảng thời gian nào dài nhất?
600 giây
.20 phút
 giờ
giờ
 
 D.giờ
B. 20 phút
 a.Nhận xét lỗi sai: Vì học sinh không hiểu thế nào là giờ và giờ bằng bao nhiêu phút lên đã trả lời sai câu hỏi nêu trong bài .
b. Nguyên nhân của lỗi sai:
 Học sinh không vận dụng được khái niệm và các phép tính về phân số . 
c.Biện pháp: 
Tôi đã hướng dẫn học sinh đổi các đơn vị đo thời gian trong bài thành phút và so
 sánh.
 Ví dụ: Khi đo độ dài ta thường thấy các hiện tượng: 
-Học sinh không đặt một đầu vật cần đo trùng với vạch số 0 của thước mà vẫn đọc kết 
 quả dựa vào đầu kia của vật ở trên thước.
-Học sinh đặt đúng một đầu vật cần đo trùng với vạch số 0 của thước nhưng lại
không ghép sát thước vào vật cần đo .
-Trường hợp phải đặt thước nhiều lần, học sinh không đánh dấu điểm cuối của
 thước trong mỗi lần đo trên vật cần đo dẫn đến kết quả đo có sai số lớn.
 Tất cả những sai lầm trên đều do học sinh chưa hiểu và chưa nắm chắc các thao
 tác kĩ thuật đo.
 Để khắc phục hiện tượng nêu trên tôi đã chú ý làm mẫu, kịp thời phát hiện những
 hiện tượng sai lầm , uốn nắn và giải thích lý do sai cho học sinh.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I.Kết quả đạt được:
 Sau khi học sinh được học các dạng toán về đại lượng và đo đại lượng theo hệ thống
 kiến thức và các phương pháp làm toán kết hợp với luyện tập thực hành tôi thấy :
Học sinh nắm chắc nội dung kiến thức của loại toán này.
Không nhầm lẫn tên đơn vị khi so sánh , chuyển đổi các đơn vị đo.
Nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo của một đại lượng.
Hiểu bản chất của phép tính trên các số đo đại lượng.
Khi thực hiện phép tính trên số đo đại lượng không còn lúng túng ; một số học
sinh có kĩ năng ước lượng tốt.
Biết trình bày bài làm của mình khoa học, sạch sẽ.
 Với việc thường xuyên giúp học sinh khắc phục những khó khăn khi học những nội dung về đại lượng và đo đại lượng kết quả mỗi ngày một nâng cao hơn.
Qua quá trình áp dụng kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
 Điểm 9 -10
 Điểm 7 - 8
Điểm 5 - 6 
 Điểm dưới 5
4A1
 40
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
22
55
 10
25
 8
20


II. Bài học kinh nghiệm:
 Với những kết quả đạt được bản thân tôi rút ra được một số kinh nghiệm như sau:
 - Xác định được đối tượng dạy học.
 - Xác định được những khó khăn thường mắc phải trong quá trình dạy học và có biện pháp khắc phục những khó khăn đó.
 -Trong mỗi bài toán đều có các dữ kiện rõ ràng và không rõ ràng: Giáo viên cần giúp học sinh phân tích mối quan hệ giữa các đại lượng và trên kiến thức đã học giúp các em biến cái chưa rõ ràng thành cái rõ ràng.
 -Tạo mối quan hệ thầy trò gần gũi , không nên vội phê phán chê, khen để các em dám nói lên thắc mắc của mình.
 - Đổi mới phương pháp dạy học, tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, tạo ra
tình huống có vấn đề để học sinh tự giải quyết vấn đề đó, tự khám phá để học sinh tìm ra kiến thức là một việc cần thiết.
- Giáo viên phải nhiệt tình,gần gũi, quan tâm đến từng học sinh. Ngôn ngữ nói của giáo viên cần ngắn gọn, chau chuốt trọng tâm, tránh rườm rà để học sinh dẽ hiểu bài.
III. Kiến nghị:
Đối với giáo viên:
- Giáo viên phải nắm vững nội dung, phương pháp giảng dạy sát đối tượng để sử
 dụng phương pháp thích hợp, giúp các em phát triển tư duy trong quá trình nhận thức lĩnh hội kiến thức.
- Giáo viên phải biết tổ chức cho học sinh học tập có nề nếp, giúp học sinh chủ
 động học tập một cách say mê sáng tạo, đặc biệt là người giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp dạy một cách phù hợp với mỗi bài, mỗi dạng toán.
Đối với nhà trường:
-Trang bị thêm các loại sách tham khảo, các tài liệu về phương pháp giảng dạy toán 
 để giáo viên tham khảo.
 Đưa việc thảo luận về cách dạy một số tiết, bài, phần khó trong chương trình vào nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn.
Đối với các cấp quản lí giáo dục:
-Nên tổ chức lớp tập huấn, hướng dẫn chuyên đề để giáo viên có thêm kinh nghiệm
 giảng dạy, đặc biệt là các chuyên đề hướng dẫn phương pháp giảng dạy môn toán.
-Cung cấp tài liệu chuyên san kịp thời cho giáo viên nghiên cứu và học tập.
IV.Kết luận:
 Qua quá trình dạy học nói chung, dạy nội dung hình học ở lớp 4 nói riêng bản
 thân tôi đã tìm hiểuđược những vấn đề sau:
- Tìm hiểu được mục đích, yêu cầu, nội dung kiến thức của phần đại lượng và đo đại
lượng được đưa vào trong chương trình toán Tiểu học nói chung và toán lớp 4 nói riêng. Đồng thời tìm được những phương pháp giảng dạy đã và đang được áp dụng trong dạy học đại lượng và đo đại lượng. Qua đó bản thân tôi thấy được những ưu , khuyết điểm của từng phương pháp và vận dụng một cách linh hoạt vào việc khắc phục và hạn chế những sai lầm thường gặp của học sinh khi học nội dung về đại lượng và đo đại lượng ở lớp 4.
- Khảo sát và chỉ ra được một số lỗi của học sinh lớp 4 khi dạy nội 
dung đại lượng và đo đại lượng:
+ Lỗi về đọc, viết số đo đại lượng; khi sử dụng thuật ngữ . 
+ Lỗi về so sánh chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng.
+Lỗi về giải toán liên quan đến số đo đại lượng.
+ Lỗi về thực hành đo và ước lượng số đo đại lượng.
+ Lỗi về khi thực hiện các phép tính trên số đo đại lượng.
 Đây là những lỗi mà học sinh rất hay mắc phải dẫn đến kết qua rmôn học toán 
nhất là nội dung đại lượng và đo đại lượng còn nhiều hạn chế.
-Xác định được những lỗi sai của học sinh, phân tích nguyên nhân, đưa ra những giải pháp tương ứng nhằm hạn chế và khắc phục những sai lầm của học sinh.Thực sự là một việc làm thiết thực góp phần nâng cao chất lượng học môn toán của các em học sinh nhất là các em tham gia thi Violympic.
 Trên đây là một vài biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp của học sinh lớp 4 khi học nội dung đại lượng và đo đại lượng. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo để sáng kiến của tôi ngày càng hoàn thiện từ đó giúp tôi giảng dạy tốt hơn./. 
 Kông Chro, ngày 16 tháng 10 năm 2016
 Người viết :
 Phạm Thị Huệ
MỤC LỤC
 Nội dung
Trang
Phần 1: Đặt vấn đề
1
I.Lý do chọn đề tài 
1
II. Đối tượng nghiên cứu 
2
III . Phạm vi nghiên cứu 
2
IV . Phương pháp nghiên cứu 
2
Phần II : Nội dung 
3
I.Cơ sở lí luận
3
II. Thực trạng
4
III. Biện pháp thực hiện
5
1.Dạng 1: Đọc, viết số đo đại lượng
5
2.Dạng 2: So sánh, chuyển đổi các đợn vị đo đại lượng
7
3.Dạng 3: Các bài toán liên quan với số đo đại lượng
10
4.Dạng 4: thực hành đo và ước lượng số đo đại lương
11
Phần III : Kết luận và kiến nghị 
13
I.Kết quả đạt được
13
II.Bài học kinh nghiệm
13
III.Kiến nghị
14
IV. Kết luận
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Diên Hiển.
10 chuyên đề bồi dưỡng toán học sinh giỏi Toán 4 - 5 ( Tập1 + Tập 2)
Nhà xuất bản Giáo dục	
2. Nguyễn Áng- Đỗ Đình Hoan
Sách giáo khoa Toán 4- Sách giáo khoa Toán 5.
Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Nguyễn Phụ Huy ( chủ biên) - Bùi Thị Hường - Nguyễn Thị Trang.
 Dạy học môn toán ở bậc Tiểu học.
 Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
uy chủ biênHuy
4. Phạm Đình Thực.
	Bài tập cơ bản và nâng cao Toán 4.
	Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
5. Tô Hoàng Phong- Huỳnh Minh Chiến- Trần Huỳnh Thông.
	Tuyển chọn 400 bài tập Toán 4 - Toán 5.
	Nhà xuất bản Đà Nẵng.
6. Nguyễn Thị Bình – Lê Thanh Hương- Vũ Mai Hương- Nguyễn Thị Hiền- Phạm Vĩnh Thông.
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Dạy các môn học Lớp 5- Tập hai.
 Nhà xuất bản Giáo dục.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_vai_bien_phap_khac_phuc_nhung_sai.doc