Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp tổ chức dạy học môn Toán lớp 5 theo định hướng dạy học phát triển năng lực
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã định hướng: " Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn." Việc xây việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất học sinh đã được thực hiện từ nhiều năm nay và việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, chính là sự cụ thể hóa theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương.
Như chúng ta đã biết, giáo dục Tiểu học là bậc học đầu tiên, đặt nền móng cho các bậc học sau. Hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy và học ở Tiểu học là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. Giáo dục Tiểu học đang thực hiện đồng bộ những đổi mới mang tính toàn diện, góp phần phổ cập giáo dục có chất lượng. Trong những đổi mới về giáo dục và đào tạo thì đổi mới về phương pháp dạy học có vị trí đặc biệt quan trọng. Bởi hoạt động dạy học là một trong những hoạt động chủ yếu ở trường học, góp phần đào tạo những con người “lao động tự chủ và sáng tạo”, có khả năng thích ứng với những thay đổi. Trong các môn học ở tiểu học, môn Toán có vai trò vô cùng quan trọng. Môn toán đòi hỏi sự chính xác cao. Đặc biệt người học toán cần có kĩ năng tốt mới đem lại kết quả cao trong học tập. Bên cạnh đó, học giỏi toán cũng là công cụ cần thiết để học tốt các môn học khác cũng như nhận thức thế giới xung quanh và thực tiễn một cách có hiệu quả.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp tổ chức dạy học môn Toán lớp 5 theo định hướng dạy học phát triển năng lực

. - Đối với việc nghiên cứu bài mới cho ngày mai Nhờ nắm chắc kiến thức bài đã học nên việc nghiên cứu bài mới sẽ rất thuận lợi. Mục đích chính là đọc-hiểu. Đọc từng câu và nghiên cứu thật kỹ từng ý bài mới, tìm trọng tâm bài. Những chỗ chưa hiểu, dùng bút chì đánh dấu để khi đến lớp lắng nghe cô giáo giải đáp. Chủ động lĩnh hội kiến thức mới từ việc tự nghiên cứu và tập trung nghe giảng. Giải pháp 6: Rèn các kỹ năng và thói quen tự học cho học sinh - Kỹ năng quản lý thời gian + Tự tạo khoảng thời gian học cho bản thân. + Trong khi học nên có thời gian nghỉ ngơi. + Sắp xếp thời gian cho những ngày quan trọng (làm bài kiểm tra, bài thi). + Tổng kết việc mình đã làm được theo ngày, tuần để tự rút kinh nghiệm. - Rèn tính kỷ luật khi học Hãy luyện cho mình tính kỷ luật khi học trên lớp cũng như lúc tự học ở nhà. Khi học hãy dành toàn bộ tâm trí, tập trung cao độ, không xao nhãng. Ngồi học ở nơi yên tĩnh, không gần ti vi Dù sử dụng các phương pháp tự học nào cũng cần có kỷ luật. Ngoài ra, kỷ luật khi học cũng là cách tốt nhất để các em loại bỏ những thói quen xấu và nâng cao hiệu suất học tập. - Tìm kiếm tài liệu Hãy tìm kiếm tài liệu từ sách, báo, các trang mạng chính thống, bạn bè, thầy cô, người thân,... để hiểu sâu hơn bài học. Mặc dù đối với học sinh tiểu học không phải em nào cũng có kỹ năng tìm kiếm tài liệu, nhưng nên hướng dẫn các em tự thực hiện việc này. Khi đã rèn luyện nhiều thì dần dần sẽ trở thành thói quen, kích thích năng lực khám phá. - Học cách ghi nhớ Mỗi người sẽ có cách ghi nhớ khác nhau, có người sẽ viết lại nhiều lần ra giấy, liệt kê những nội dung chính, có người sẽ đọc thật to, có người chỉ đọc thầm miễn sao có thể nhớ được kiến thức đó. Hướng dẫn học sinh hãy thử tất cả những cách trên xem cách nào sẽ giúp ghi nhớ nhanh nhất và hiệu quả nhất. * Hình thành thói quen tự học cho học sinh Giáo viên cần hình thành và rèn luyện cho học sinh thói quen tự học thông qua việc đưa ra các thắc mắc về bài học và vấn đề khác trong xã hội, tự nhiên. Tìm cách để giải quyết các thắc mắc khi tự tìm hiểu các kiến thức đã có, qua tài liệu, sách báo, tạp chí, phương tiện thông tin, mạng internet, qua thầy cô, người lớn, bạn bè. Tạo cho học sinh đam mê, hứng thú, yêu thích môn học: Có hứng thú học tập, tự học sẽ giúp học sinh khắc phục được những áp lực, sự mệt mỏi, đối phó trong quá trình học tập. Giảm tối thiểu áp lực học tập đặc biệt là đối với lứa tuổi học sinh tiểu học. Không chịu áp lực, được thoải mái, vui vẻ, có nhu cầu cao trong tìm tòi, khám phá thì khi đó hứng thú học tập mới phát triển tốt. Hướng dẫn, hỗ trợ học sinh trong quá trình tự học: đảm bảo cho học sinh khi cần trợ giúp là được trợ giúp kịp thời. Khi tự học tại lớp (làm bài tập, luyện tập), tham gia các hoạt động không để học sinh quá lâu mà không được trợ giúp, hỗ trợ. Khi giao nhiệm vụ cho học sinh giáo viên cần dành cho các em thời gian để nghiên cứu, không giám sát quá mức (tạo áp lực), để các em chủ động tra cứu, tìm nguồn thông tin để giải quyết vấn đề. Đặc biệt, không trợ giúp, hướng dẫn khi chưa cần thiết tạo thói quen ỉ lại trong các em mà không chịu suy nghĩ, tìm tòi. Nghĩa là luôn theo dõi nhưng giáo viên tạo tính tự chủ cho các em trong khi tự học. Giáo viên chú ý quan sát kỹ tiến trình tự học của học sinh khi được giao và thực hiện nhiệm vụ học tập. Nắm bắt năng lực, sở thích của học sinh đối với môn học. Động viên mức độ đạt được và khuyến khích kịp thời những tiến bộ nhỏ nhất của học sinh trong quá trình học tập Giáo viên hướng dẫn, giúp học sinh tự đánh giá lại việc làm của mình. Khi hoàn thành một công việc (một bài toán, bài tập làm văn) học sinh tự đánh giá tức là tự xem lại kết quả công việc và tự rà soát được mức độ hoàn thành trong chu trình làm việc, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến cái gì mình chưa làm được và làm được theo yêu cầu để từ đó có hướng phát huy hoặc khắc phục Ngoài ra giáo viên đồng thời hình thành cho các em thói quen đọc sách, thói quen quan sát, đánh giá, nhận xét các sự vật, hiện tượng diễn ra xung quanh các em; tạo niềm tin, mơ ước và hoài bão từ các thần tượng... 1.6. Giải pháp 6: Sáng tạo cách đánh giá học sinh Mục tiêu đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về sự phát triển năng lực và sự tiến bộ của học sinh trên cơ sở yêu cầu cần đạt để điều chỉnh các hoạt động dạy học, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục môn Toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, kết hợp với đánh giá của giáo viên các môn học khác, của bản thân học sinh được đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp hoặc đánh giá của cha mẹ học sinh, đi liền với tiến trình hoạt động học tập của học sinh, bảo đảm mục tiêu đánh giá vì sự tiến bộ trong học tập của học sinh. Việc đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục sau một giai đoạn học tập. Kết quả đánh giá định kì được sử dụng để chứng nhận cấp độ học tập, công nhận thành tích cho người học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khuyến khích vận dụng kết hợp nhiều phương pháp đánh giá (quan sát, ghi lại quá trình thực hiện, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, tự luận, kiểm tra viết, bài tập thực hành, các dự án học tập, thực hiện nhiệm vụ thực tiễn, ...); đồng thời hướng dẫn giáo viên lựa chọn các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với từng thành phần năng lực toán học. 2. Tính mới, tính sáng tạo: Sau khi tìm hiểu, áp dụng sáng kiến, bản thân chúng tôi nhận thấy sáng kiến đã góp phần không nhỏ đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Một số điểm mới của sáng kiến, cụ thể như sau: - Lấy việc học của học sinh làm trung tâm, mỗi cá nhân học sinh tự tìm tòi, khám phá, làm chủ tri thức và vận dụng vào giải quyết các tình huống thực tế cuộc sống qua đó có thể rút ra kinh nghiệm và tri thức cho riêng mình. - Phát triển tư duy, trí thông minh của học sinh được coi trọng qua từng hoạt động học tập được tổ chức (khởi động, hình thành tri thức, vận dụng tri thức để hình thành kĩ năng, ứng dụng tri thức và kĩ năng vào thực tiễn, mở rộng tri thức qua các kênh thông tin khác nhau như Internet, sách, báo, ...). - Theo dạy học phát triển năng lực, kết quả học tập (kiến thức, kĩ năng, thái độ) được hình thành bởi chính học sinh nhờ quá trình trải nghiệm, tư duy, do các em kiến tạo, phát triển mà không phải là sự áp đặt từ giáo viên. Hơn nữa, kiến thức và kĩ năng luôn gắn liền với kinh nghiệm, phục vụ cho cuộc sống nên học sinh cảm nhận được ý nghĩa thiết thực của chúng. Ví dụ: Khi dạy học các nội dung môn Toán, giáo viên thường cho học sinh làm các bài tập trong sách giáo khoa trong đó một số bài tập có nội dung còn xa rời thực tiễn cuộc sống hằng ngày của các em. Còn dạy học phát triển năng lực tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng toán học vào việc giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống của mình qua các bài tập vận dụng như: tính diện tích của một mảnh vườn hình chữ nhật, hình thang, tính số cây cần thiết trồng ở vườn theo khoảng cách nhất định, tính thời gian cần thiết đi bằng các phương tiện khác nhau từ nhà tới trường, tính số tiền cho một bữa cơm tiếp khách ở gia đình,... 3. Phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng của sáng kiến 3.1. Phạm vi ảnh hưởng: - Sáng kiến áp dụng trong dạy học toán cho học sinh lớp 5 nói riêng và học sinh các lớp trong bậc Tiểu học nói chung. 3.2. Khả năng nhân rộng của sáng kiến: Đề tài đã được chúng tôi áp dụng trong dạy học môn Toán cho học sinh lớp 5. Qua quá trình nghiên cứu và thực tế áp dụng, chúng tôi thấy đây là một giải pháp phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, tạo hứng thú, phát huy tính chủ động, tích cực cho học sinh các khối lớp trong bậc tiểu học. Bản thân chúng tôi đánh giá những giải pháp không cần tốn quá nhiều chi phí đầu tư, việc thực hiện chủ yếu thông qua sự chủ động của giáo viên và học sinh nên chúng tôi tin tưởng đạt được hiệu quả cao khi áp dụng ở bất cứ trường học trên địa bàn nào. 4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp. Các biện pháp tổ chức dạy học môn Toán lớp 5 theo định hướng tiếp cận phát triển năng lực mà chúng chúng tôi xây dựng và thực hiện trong năm học 2024-2025 đã đạt được kết quả, thể hiện bằng số liệu trong bảng sau: TSHS Thời điểm đánh giá Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5 SL % SL % SL % SL % Lớp 5C (37 em) Đầu năm 10 27,1 22 59,5 3 8,1 2 5,3 Cuối kì 1 27 73 9 24,3 1 2,7 0 0 Lớp 5D (38 em) Đầu năm 12 31,6 23 60,5 2 5,2 1 2,7 Cuối kì 1 30 78,9 7 18,5 1 2,6 0 0 Bảng so sánh kết quả kiểm tra định kì môn Toán Nhìn vào những kết quả đạt được, chúng tôi nghĩ mình đã tìm được hướng đi đúng, cách làm phù hợp để phát triển năng lực toán cho học sinh lớp 5. - Với kết quả của đề tài này, chúng tôi mong được sự góp ý của các cấp lãnh đạo và Hội đồng thẩm định sáng kiến để sáng kiến của chúng tôi ngày càng hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong được sự đóng góp ý kiến của Ban giám khảo . Vĩnh Bảo, ngày tháng 12 năm 2024 CƠ QUAN ĐƠN VỊ Tác giả sáng kiến ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Nguyễn Thị Phượng Trần Thị Phương Thảo PHỤ LỤC Giải pháp 3: Xây dựng, thiết kế bài học môn Toán theo hướng tiếp cận năng lực Bước 3: Thiết kế giáo án (các hoạt động dạy học chủ yếu) Ví dụ: Tiết 87: DIỆN TÍCH HÌNH TAM GIÁC Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Hoạt động 1: Khởi động - GV hướng dẫn HS. a. Lấy 2 tờ giấy hình tam giác bằng nhau. b. Cắt ghép hình chữ nhật. - GV hướng dẫn học sinh cách cắt, ghép hình. + Kẻ đường cao của hình tam giác đó. + Cắt theo đường cao, được hai mảnh hình tam giác là 1 và 2. + Ghép hai mảnh 1 và 2 vào hình tam giác còn lại để thành một hình chữ nhật ABCD. 2 1 1 2 So sánh, đối chiếu các yếu tố hình học trong hình vừa ghép. - Giáo viên cho học học sinh hoạt động cá nhân thực hiện thao tác theo hình trên. - Thảo luận cặp về cách thực hiện cắt và ghép hai hình tam giác thành hình chữ nhật. (Lấy một trong hai hình tam giác bằng nhau, vẽ một đường cao lên hình tam giác đó, cắt theo đường cao được hai mảnh tam giác ghi là 1 và 2). - Gọi đại diện học sinh nêu lại cách thực hiện cắt, ghép 2 hình tam giác thành hình chữ nhật. 2. Hoạt động 2: Trải nghiệm, khám phá, hình thành quy tắc và công thức tính diện tích hình tam giác. - Giáo viên treo bảng phụ có hình chữ nhật sau khi đã cắt ghép hai hình tam giác để hướng dẫn học sinh. - So sánh chiều dài DC hình chữ nhật ABCD với độ dài đáy của tam giác EDC. - So sánh chiều rộng của hình chữ nhật ABCD với chiều cao hạ từ đỉnh E của tam giác EDC. + So sánh diện tích của hình chữ nhật ABCD với diện tích của hình tam giác EDC. + Nêu công thức tính diện tích hình chữ nhật ABCD. + Diện tích hình tam giác EDC được tính như thế nào? - Vậy diện tích của hình tam giác EDC bằng một nửa diện tích của hình chữ nhật nên ta có diện tích của hình tam giác EDC là: (DC EH) : 2 hay + DC là gì của hình tam giác EDC? + EH là gì của hình tam giác EDC? + Muốn tính diện tích tam giác ta làm như thế nào? + Nếu kí hiệu độ dài đáy là a, chiều cao là h, em hãy xây dựng công thức tính diện tích tam giác. - Gọi HS đọc quy tắc tính diện tích hình tam giác. 3. Hoạt động 3: Thực hành, luyện tập Bài 1: (T 88) - Gọi HS đọc yêu cầu. - Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì? - Người ta đã cho biết các số đo cụ thể chưa? Các số đo có cùng đơn vị đo không? - Hướng dẫn học sinh vận dụng quy tắc để hoàn thành bài tập vào nháp. - Nhận xét, chữa bài. - Yêu cầu học sinh nêu lại quy tắc tính diện tích hình tam giác. Bài 2: (T 88) - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập. - Bài toán cho biết gì? - Bài toán yêu cầu làm gì? - Nhận xét đơn vị đo của đáy và chiều cao. - Gọi HS nêu cách làm. - GV quan sát và hỗ trợ HS khó khăn. - Yêu cầu học sinh nhận xét - Nhận xét và chốt đáp án. - Yêu cầu học sinh nhắc lại quy tắc tính diện tích hình tam giác? 4. Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức Đọc thông tin sau: Theo quy chuẩn kĩ thuật quốc gia QCVN 41: 2016/BGDTVT về báo hiệu đường bộ, biển báo nguy hiểm có dạng hình tam giác, có viền màu đỏ và nền màu vàng với kích thước được quy định rõ ràng. - Các em quan sát các biển báo và cho biết các biển báo có đặc điểm gì? - Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta có rất nhiều biển báo giao thông. Trong đó biển báo nguy hiểm có hình tam giác với viền đỏ, nền vàng có cạnh 70cm và chiều cao 52cm. Tính diện tích mặt sắt của biển báo nguy hiểm hình tam giác. - Cho HS tự phân tích bài toán và giải vào nháp. - GV nhận xét, chữa bài - HS thực hành trên giấy màu. - HS quan sát cách cắt, ghép hình. - HS làm việc cá nhân - HS thảo luận cặp về cách thực hiện cắt và ghép hai hình tam giác thành hình chữ nhật. - HS nêu cách thực hiện cắt, ghép hình. - Chiều dài DC hình chữ nhật ABCD bằng độ dài đáy của tam giác EDC. - Chiều rộng của hình chữ nhật ABCD bằng chiều cao EH của tam giác EDC. + Diện tích hình chữ nhật ABCD gấp 2 lần diện tích hình tam giác EDC. - HS nêu: + Diện tích hình chữ nhật ABCD là: DC AD = DC EH - Diện tích của hình tam giác EDC là: (DC EH) : 2 hay + DC là đáy của hình tam giác EDC. + EH là đường cao tương ứng với đáy DC. - HS nêu. Muốn tính diện tích hình tam giác, ta lấy độ dài đáy nhân với chiều cao (cùng đơn vị đo) rồi nhân 2. - HS nêu công thức: S = (S là diện tích, a là độ dài đáy, h là chiều cao). - 2 HS đọc quy tắc. - 1 HS đọc yêu cầu bài tập. - Tính diện tích hình tam giác - HS trả lời: Người ta đã cho các số đo cụ thể rồi. Các số đo có cùng đơn vị. - Thực hiện theo yêu cầu Bài giải: a, Diện tích hình tam giác là: 8 × 6 : 2 = 24 (cm2) b, Diện tích hình tam giác là: 2,3 × 1,2 : 2 = 1,38 (dm2) Đáp số: a. 24cm2 b. 1,38dm2 - Học sinh cách làm, kết quả. - 2 học sinh nêu quy tắc. - HS đọc yêu cầu. - Độ dài đáy và chiều cao của hình tam giác. - Tính diện tích mỗi hình tam giác. - HS nêu: Đáy và chiều cao không cùng đơn vị đo. - Áp dụng công thức tính diện tích hình tam giác để làm. - HS làm việc cá nhân. Bài giải: a. Đổi 24dm = 2,4m Diện tích hình tam giác là: 5 × 2,4 : 2 = 6 (m2) b. Diện tích hình tam giác là: 42,5 × 5,2 : 2 = 110,5 (dm2) Đáp số: a. 6m2 b. 110,5dm2 - HS nhận xét. - HS nghe. - HS nêu quy tắc tính diện tích hình tam giác. - Học sinh quan sát, lắng nghe, chia sẻ. - Các biển báo trên đều có dạng hình tam giác, viền ngoài màu đỏ, nền vàng. - HS phân tích bài toán vào giải vào nháp. Bài giải: Diện tích mặt sắt của biển báo nguy hiểm là: 70 × 52 : 2 = 1820 (cm2) Đáp số: 1820cm2 - HS nhận xét, đánh giá. Hình ảnh cắt từ video được tạo bởi trí tuệ nhân tạo AI để tạo tình huống có vấn đề, tạo hứng thú cho giờ học Học sinh thảo luận nhóm 4 Học sinh thảo luận nhóm 6 Góc học tập tại nhà của học sinh Thời gian biểu do học sinh tự thiết kế Tạo thói quen đọc sách cho học sinh từ thư viện trường và thư viện 50K
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_to_chuc_day_hoc_mon_t.docx