Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp khi kiểm tra đánh giá học sinh qua sản phẩm dự án học tập trong dạy học các chủ đề môn Toán tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Cụ thể như sau: Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh; đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.

Theo thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT, có hiệu lực từ ngày 11/10/2020, việc kiểm tra đánh giá thường xuyên có thể được thực hiện trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua câu hỏi-đáp; viết ngắn; thuyết trình; thực hành; thí nghiệm; sản phẩm học tập gắn với chủ đề dạy học cụ thể. Kiểm tra đánh giá định kỳ (giữa kỳ và cuối kỳ) cũng được đa dạng hóa thông qua bài kiểm tra, bài thực hành, dự án học tập. Đây là điểm mới mà thông tư cũ không có.

docx 60 trang Hương Thủy 13/07/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp khi kiểm tra đánh giá học sinh qua sản phẩm dự án học tập trong dạy học các chủ đề môn Toán tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp khi kiểm tra đánh giá học sinh qua sản phẩm dự án học tập trong dạy học các chủ đề môn Toán tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp khi kiểm tra đánh giá học sinh qua sản phẩm dự án học tập trong dạy học các chủ đề môn Toán tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
hông hiểu
8
61,5
0
0
Bảng 8. Kết quả khảo sát HS
Câu

Nội dung
Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm
SL
Tỷ lệ (%)
SL
Tỷ lệ (%)
1
Mức độ mong muốn của HS được học môn Toán theo dự án học tập
Rất mong muốn
25
12,5
58
29
Mong muốn
83
41,5
125
62,5
Không mong muốn
92
46
17
8,5

2
Mức độ HS được học các chủ đề môn Toán theo dự án học tập
Thường xuyên
10
5
43
21,5
Thỉnh thoảng
43
21,5
88
44
Chưa được học
147
73,5
69
34,5
3
Mức độ hứng thú của HS khi được học môn Toán theo dự án học tập (43 HS)
Rất thích
5
11,6
15
34,9
Thích
11
25,6
20
46,5
Bình thường
17
39,5
5
11,6
Không thích
10
23,3
3
7
Phân tích kết quả khảo sát
Mức độ mong muốn của HS được học môn Toán theo dự án học tập
Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm
SL
Tỷ lệ (%)
SL
Tỷ lệ (%)
Rất mong muốn
25
12,5
58
29
Mong muốn
83
41,5
125
62,5
Không mong muốn
92
46
17
8,5
70
60
50
40
30
20
10
0
Rất mong muốn
Mong muốn
Không mong muốn
Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm
Biểu đồ 1: Mức độ mong muốn của HS được học môn Toán theo dự án học tập
Qua khảo sát ta thấy số lượng HS rất mong muốn và mong muốn được học môn Toán theo dự án học tập đã tăng lên từ 54,0% lên 91,5%, còn HS không thích và bình thường giảm đi từ 46,0% xuống 8,5%.
Biểu đồ 2: Mức độ HS được học các chủ đề môn Toán theo dự án học tập
Mức độ HS được học các chủ đề môn Toán theo dự án học tập
Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm

SL
Tỷ lệ (%)

SL

Tỷ lệ (%)
Thường xuyên
10
5
43
21,5
Thỉnh thoảng
43
21,5
88
44
Chưa được học
147
73,5
69
34,5

Trước thực nghiệm
Sau Thực nghiệm
80
60
40
20
0
Thường xuyên
Thính thoảng
Chưa được học
Qua khảo sát ta thấy số lượng HS đã được học môn Toán theo dự án học tập đã tăng lên từ 26,5% lên 65,5%, còn HS chưa được học giảm xuống từ 73,5% xuống 34,5%.
Mức độ hứng thú của HS khi được học môn Toán theo định hướng giáo dục STEM
Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm
SL
Tỷ lệ (%)
SL
Tỷ lệ (%)
Rất thích
5
11,6
15
34,9
Thích
11
25,6
20
46,5
Bình thường
17
39,5
5
11,6
Không thích
10
23,3
3
7

Biểu đồ 3: Mức độ hứng thú của HS khi được học môn Toán theo dự án học tập
Trước thực nghiệm
Sau thực nghiệm
50
40
30
20
10
0
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
Qua khảo sát ta thấy số lượng HS thích học môn Toán theo dự án học tập đã tăng lên từ 37,2% lên 81,4%, còn HS không thích học giảm xuống từ 23,3% xuống 7,0%
Sau khi xây dựng chủ đề dạy học theo dự án học tập tôi đã tiến hành dạy học, kiểm tra đánh giá sản phẩm học tập ở 2 lớp 11A và 10A1 trường THPT Nguyễn Duy Trinh và tiến hành kiểm tra, khảo sát tại các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng . Kết quả:
TT

Ngày, tháng

Chủ đề thực nghiệm
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng

1

20/10/2020
Hàm số lượng giác-Phương trình lượng giác

11A

11D
2
23/12/2020
Hệ thức lượng trong tam giác
10A1
10A2

Biểu đồ 4: Tổng hợp kết quả bài kiểm tra
Đối tượng
Số HS
% Yếu-Kém
(0 ® 4,9 điểm)
% TB
(5 ® 6,4 điểm)
% Khá
(6,5 ® 7,9 điểm)
% Giỏi
(8 ® 10 điểm)
Thực nghiệm

88

6,8

17

36,4

39,8
Đối chứng

86

17,4

34,9

30,3

17,4

40

35




30




25




20




15




10




5




0

Yếu-Kém

Trung bình

Khá

Giỏi

Thực nghiệm
Đối chứng
Với kết quả thực nghiệm trên tôi có thể khẳng định rằng các chủ đề dạy học môn Toán THPT theo dự án học tập đã thiết kế trong đề tài là hiệu quả và khả thi. Qua thực nghiệm cũng nhận thấy năng lực Toán học của GV và HS có vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công của các tiết dạy theo dự án. Nhìn chung, GV và HS đều rất hào hứng với việc tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá sản phẩm học tập môn Toán theo định hướng này.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Quy trình nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu và triển khai thực hiện đề tài này, tôi đã tiến hành các bước sau: Xác định lý do chọn đề tài; Nghiên cứu cơ sở khoa học; Xây dựng công cụ khảo sát; Tiến hành khảo sát và phân tích, đánh giá thực trạng; Dựa vào cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, thực trạng của nhà trường, kết hợp với việc huy động các nguồn tài liệu, các ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để đưa ra các nhóm giải pháp một cách có hệ thống nhằm thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá sản phẩm dự án học tập thay thế cho bài kiểm tra thường xuyên tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh.
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi có sự kế thừa của những người đi trước nên một số giải pháp đưa ra không phải là vấn đề mới, song đây là một số kinh nghiệm thực tiễn mà chúng tôi đã và đang áp dụng thành công ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh trong HKI vừa qua. Đây là những giải pháp mà tôi đã chọn lọc, đúc kết thành kinh nghiệm và triển khai thực hiện có hiệu quả. Tôi cũng đã chia sẻ với đồng nghiệp và nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung để đề tài được hoàn thiện và áp dụng rộng hơn.
Ý nghĩa của đề tài:
Chúng ta đã và đang đổi mới về mục đích, nội dung và phương pháp dạy học phổ thông, tuy nhiên các hình thức kiểm tra đánh giá hiện nay mới chỉ đánh
giá được sự hiểu biết và vận dụng kiến thức, còn việc phân tích, tổng hợp, đánh giá, giải quyết một vấn đề thì còn rất hạn chế. Để bổ khuyết cho vấn đề này tôi thấy cần phải kết hợp linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra, tùy vào mục tiêu và nội dung của mỗi môn học, có thể sử dụng một loại hình kiểm tra chính, kết hợp sử dụng các loại hình khác hỗ trợ vào giữa học kì, cuối học kì, kết hợp các loại hình khác nhau với hệ số điểm cho mỗi loại hình trong tổng điểm đánh giá cả học kì, cả năm học.
Qua thực tế, một vài năm dạy học gần đây nhất, tôi nhận thấy đối với học sinh, các hình thức kiểm tra đánh giá như: Báo cáo thuyết trình, bài tập lớn, tiểu luận, bài tập dự án môn học có rất nhiều ưu thế trong việc phát triển tư duy độc lập sáng tạo, phản ánh khả năng thao tác của người học một cách cụ thể và rõ ràng. Bởi vì các hình thức trên đều đòi hỏi khả năng tự học, tự tìm kiếm thông tin, tự lựa chọn phương pháp để giải quyết một vấn đề nào đó của học sinh, và nó phải trải qua một thời gian cần thiết. Thực chất của các dạng kiểm tra này chính là kiểm tra khả năng tự nghiên cứu và khả năng thao tác tư duy của học sinh. Khi tiến hành một hoạt động nghiên cứu, cho dù là báo cáo hay tiểu luận, bài tập, thì học sinh cũng phải vận dụng một cách tối đa nhất những năng lực tư duy và năng lực thao tác của bản thân như: quan sát, mô tả, tìm tòi, phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, đánh giá, khái quát và đề xuất giải pháp, nhờ đó mà năng lực độc lập và sáng tạo thể hiện và phát triển.
Kiến nghị:
Việc áp dụng các giải pháp này còn gặp một số khó khăn như kinh phí để thực nghiệm, nhận thức đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá của GV còn hạn chế. Để tổ chức được các hoạt động dạy học theo dự án một cách hiệu quả cần có sự ủng hộ của ban giám hiệu nhà trường, các đồng nghiệp. Vì vậy tôi mong muốn có sự hợp tác giúp đỡ tạo điều kiện cho GV khi thực hiện. Ngoài ra cũng cần có sự ủng hộ của các bậc phụ huynh, để tạo điều kiện cho các em tham gia hiệu quả các hoạt động bên ngoài nhà trường.
Trong quá trình áp dụng các giải pháp này, tôi mong được sự đóng góp ý kiến từ các đồng nghiệp, nhất là các GV dạy Toán đang công tác tại các trường THPT trong huyện Nghi Lộc nhằm hoàn thiện các giải pháp và mang lại hiệu quá tốt nhất trong đổi mới phương pháp dạy học Toán và kiểm tra đánh giá sản phẩm học tập thay thế kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì trong giai đoạn hiện nay.
Điều kiện tổ chức dạy học tại trường: ngày càng hiện đại hóa và hoàn thiện hơn nữa cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động học tập của HS theo phương pháp tích cực: máy tính, máy chiếu, phòng học, phòng thực hành, thư viện.
Khuyến khích, tạo điều kiện cho GV tăng cường thời lượng dạy học có sử dụng phương pháp dạy học tích cực (dạy học dự án, dạy học kiến tạo), ngày
từng bước giảm dần thời lượng sử dụng phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, giảng giải).
Có định hướng bồi dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò của toán học trong thực tế và rình độ sử dụng công cụ tính toán đo đạc cho GV và HS.
Tăng cường các bài toán có nội dung thực tiễn trong sách giao khoa mới, đưa các vấn đề gần với thực tiễn nhằm tạo hứng thú cho HS đồng thời giúp HS thấy được ý nghĩa của toán học với đời sống.
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ GD - ĐT (2015), Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
Bộ GD - ĐT (19/01/2018), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông môn Toán.
Nguyễn Trọng Hoàn, Phó Vụ trưởng Vụ GDTH- Bộ GD- ĐT (2017), Đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học.
Bộ GD - ĐT (26/08/2020), Thông tư 26/2020/TT-BDGĐT sử đổi, bổ sung một số điều quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.
Bộ GD - ĐT (2020), Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng GV phổ thông cốt cán mô đun 3: Kiểm tra đánh giá HS THPT theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực môn Toán
Nguyễn Thị Duyến (2015), chuyên đề “Phương pháp dạy học dự án trong môn Toán trung học phổ thông”
Nghị quyết trung ương số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo.
Đỗ Thị Ngọc Hằng (2012). Tổ chức DHTDA nội dung “Hệ thức lượng trong tam giác” chương trình hình học lớp 10 Ban cơ bản, Luận văn thạc sĩ Sư phạm Toán, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Đắc Thắng (2012), Vận dụng PPDH theo dự án vào dạy học môn Toán cho HS lớp 10, 11 trung học phổ thông (Ban cơ bản), Luận văn thạc sĩ Sư phạm Toán, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
PHỤ LỤC
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GV
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu thực trạng việc thực hiện kiểm tra đánh giá HS qua sản phẩm học tập (dự án học tập) tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, mong quý thầy, cô vui lòng dành chút ít thời gian cho biết thông tin qua những câu hỏi gợi ý dưới đây bằng cách đánh dấu chéo (X) vào các ô mà quý thầy, cô lựa chọn.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: .
Công tác tại trường:..
Thầy, cô đã công tác trong ngành giáo dục: Dưới 5 năm:
Từ 5 - 10 năm:
Trên 10 năm:
Chức vụ: Hiệu trưởng:
Phó HT:
Tổ trưởng:
GV:
Trình độ chuyên môn: Tiến sĩ:
Thạc sĩ:
Đại học:
NỘI DUNG
Thầy, Cô hãy đánh dấu (X) vào các câu mà Thầy, Cô lựa chọn
Câu

Nội dung

Ý kiến của GV

1

Thầy, cô đã sử dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong dạy học và giáo dục học sinh?



Phương pháp kiểm tra viết

Phương pháp kiểm tra qua sát

Phương pháp kiểm tra vấn đáp

Đánh giá hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động của HS

2

Mức độ hiểu biết của Thầy, Cô về kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giao dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực HS?



Hiểu

Không hiểu

3

Đánh giá của Thầy, Cô về sự cần thiết kiểm tra đánh giá HS qua sản phẩm dự án học tập thay thế các bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ?



Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

4

Mức độ hiểu biết của Thầy, Cô về phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá HS qua sản phẩm dự án học tập trong dạy học chủ đề môn Toán?



Hiểu

Không hiểu

5

Theo Thầy, Cô khi kiểm tra đánh giá HS qua dự án học tập gặp những khó khăn gì?



Khó khăn trong việc lựa chọn chủ đề, xác định tên và mục tiêu của sự án

Khó khăn trong việc thiết kế tình huống dạy học theo dự án

Khó khăn trong việc xác định bộ câu hỏi định hướng của dự án

Khó khăn trong việc xây dựng các tiêu chí đánh giá của dự án

Khó khăn trong việc tổ chức tình huống dạy học theo dự án đã thiết kế

Tài liệu tham khảo về hướng dẫn kiểm tra đánh giá HS qua sản phẩm dự án học tập còn hạn chế

Năng lực HS không đồng đều, ý thức tham gia của HS chưa tích cực

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HS
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu thực trạng thực hiện dạy học chủ đề môn Toán theo dự án học tập tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, mong các em HS vui lòng cho biết ý kiến, quan điểm của mình về một số vấn đề dưới đây bằng cách điền dấu (X) vào ô lựa chọn.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên HS:
HS lớp: Trường:
Giới tính: Nam	Nữ
Học lực: Giỏi	Khá	Trung bình	Yếu, Kém
NỘI DUNG
Em hãy đánh dấu (X) vào các câu mà em lựa chọn
Câu

Nội dung
Ý kiến của HS
1
Thầy (Cô) em đã dạy học chủ đề môn Toán theo dự án học tập chưa ?


Thường xuyên



Thỉnh thoảng



Chưa bao giờ

2
Nếu em đã được học chủ đề môn Toán theo dự án học tập, em có hứng thú như thế nào?


Rất hứng thú



Hứng thú



Không hứng thú


3
Nếu em chưa được học theo dự án học tập, em có muốn được học không?


Rất muốn



Muốn



Không muốn

ĐỀ KIỂM TRA DÙNG ĐỂ THỰC NGHIỆM
CHỦ ĐỀ 1: HÀM SỐ LƯỢNG GIÁC-PHƯƠNG TRÌNH LƯỢNG GIÁC
(Thời gian: 45 phút)
MỤC TIÊU
Kiến thức:
+ Hệ thống các kiến thức về hàm số lượng giác và phương trình lượng giác đã học.
+ Giải được phương trình lượng giác cơ bản
Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực tư duy và lập luận: Thực hiện được tương đối thành thạo các thao tác tư duy: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, tương tự hóa. Trả lời được các câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề.
+ Năng lực mô hình hóa toán học: Thiết lập được phương trình lượng giác, giải quyết một số bài toán có yếu tố thực tế.
+ Năng lực giải quyết vấn đề toán học: Xác định được tình huống có vấn đề; lựa chọn và thiết lập được cách thức, quy trình giải quyết vấn đề.
HÌNH THỨC: Tự luận 100%
ĐỀ BÀI
Câu 1: Điền vào ô trống tương ứng với các dòng và các cột trong bảng sau.
TC
HSLG

TXĐ

TGT

Tính chẵn lẻ
Tính tuần hoàn
Các khoảng
ĐB, NB
y = s in x





y = co s x





y = ta n x





y = c o t x





Câu 2: Giải các phương trình sau
c o s ( 2 x - p ) = 1
3	2
s in 2 x = c o s ( p
3

- x )
Câu 3: Điền vào ô trống tương ứng với các dòng và các cột trong bảng sau.
Tính chất
PTLG

Điều kiện có nghiệm

Công thức nghiệm
s in x = a


c o s x = a


ta n x = a


c o t x = a



Câu 4: Hằng ngày, mực nước của con kênh lên xuống theo thủy triều. Độ sâu
h ( m ) của mực nước trong kênh tính theo thời gian
t ( h )
được cho bởi công thức
æ p t	p
h = 3 c o s	+
ö + 1 2 . Tìm thời gian ngắn nhất để mực nước của kênh dâng lên cao
ç 6	3 ÷
è	ø
nhất kể từ thời điểm t = 0
( h ) .

Hết
CHỦ ĐỀ 2: HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC
(Thời gian: 45 phút)
MỤC TIÊU
Kiến thức:
+ Củng cố kiến thức về định lí sin, cosin và công thức tính độ dài đường trung tuyến, công thức tính diện tích.
+ HS giải tam giác.
Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực giải quyết vấn đề: HS huy động các kiến thức để giải quyết các câu hỏi, bài tập và các tình huống học tập.
+ Năng lực tư duy: Khả năng phân tíchtrong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
+ Năng lực tính toán: Tính toán các số liệu.
+ Năng lực công nghệ, tin học: Vẽ mô hình tam giác.
HÌNH THỨC: Tự luận 100%
ĐỀ BÀI
Câu 1: Cho tam giác ABC có góc
A = 6 0 0 , B = 4 5 0 , b = 2 . Tính độ dài cạnh
a , c và
bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC .
Câu 2: Để lắp đường dây cao thế từ vị trí A đến vị trí B phải tránh một ngọn núi, do đó người ta phải nối thẳng đường dây từ vị trí A đến vị trí C dài 10 km , rồi nối
từ vị trí C đế B dài 8 km . Biết góc tạo bởi 2 đoạn dây AC và C B là với việc nối thẳng từ A đến B phải tốn thêm bao nhiêu mét dây?
Câu 3: Một nhóm HS đã tiến hành đo
chiều cao của một cái tháp bằng giác kế thu được kết quả như hình bên. Tính
chiều cao của tháp?
Hết
75 0 . Hỏi so
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HS BÁO CÁO SẢN PHẨM

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_khi_kiem_tra_danh_gia.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp khi kiểm tra đánh giá học sinh qua sản phẩm dự án học tập tro.pdf