Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp giúp học sinh phát triển năng lực giải toán có lời văn ở lớp 4 theo Chương trình GDPT 2018
Ngày nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày càng được đẩy mạnh. Điều đó đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra những con người có trí tuệ phát triển, thông minh, sáng tạo là rất cần thiết. Muốn có được điều này đòi hỏi các bậc học trong nhà trường phổ thông phải trang bị đầy đủ cho học sinh một hệ thống tri thức cơ bản hiện đại phù hợp với thực tiễn và năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh.
Mục tiêu của Chương trình GDPT 2018 đang hướng tới giúp học sinh hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên các bậc học trên. Để thực hiện được mục tiêu đó chúng ta phải thực hiện tốt việc dạy học tất cả các môn học. Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có một vị trí rất quan trọng. Trong đó, việc giải toán có lời văn có tầm quan trọng đặc biệt. Vì toán có lời văn là loại toán cần huy động một khối lượng kiến thức lớn liên quan tới nhiều nội dung kiến thức khác nhau cũng như sự tổng hợp các kĩ năng toán học. Chính vì thế, giải toán là mức độ cao nhất của tư duy đối với học sinh Tiểu học. Thông qua việc dạy giải toán có lời văn sẽ giúp các em phát triển trí thông minh, tư duy lôgic, óc sáng tạo. Bởi vì khi giải toán, HS phải biết tập trung chú ý vào bản chất của đề toán, phải biết gạn bỏ những cái thứ yếu, biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân tích để tìm ra những đường dây liên hệ giữa các số liệu. Việc giải toán còn đòi hỏi học sinh phải tự mình xem xét vấn đề, tự mình tìm tòi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính và kiểm tra lại kết quả. Do đó giải các bài toán có lời văn giúp rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận. Từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn phương pháp suy nghĩ, suy luận, khả năng quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, tìm tòi và sáng tạo cho học sinh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp giúp học sinh phát triển năng lực giải toán có lời văn ở lớp 4 theo Chương trình GDPT 2018

êu lít nước mắm? Ta có thể chọn số thứ nhất hoặc số thứ hai làm chuẩn đều được. + Coi số lít nước mắm ngày đầu bán được là một đoạn thẳng quy ước thì số lít nước mắm ngày thứ hai sẽ là một đoạn thẳng gồm 2 phần như thế. Ta tóm tắt như sau: 25l 35l ?l 120 l + Dạy học sinh biết dựa vào vào hình vẽ để tìm cách giải. Các công đoạn dạy học sinh thói quen sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải bài toán, ước lượng đoạn thẳng, sắp xếp và chọn yếu tố làm chuẩn đều là công cụ giúp học sinh có căn cứ tư duy tìm bước giải bài toán. Chẳng hạn với bài toán: (Bài 4/20 – SGK Toán 4 tập 1) Đặt đề toán theo tóm tắt sau rồi giải: Đặt đề toán theo tóm tắt sau rồi giải. Nhìn vào sơ đồ, ta biết được: Bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì. Muốn tính tất cả có bao nhiêu quả, ta phải biết số quả nào? Từ đó học sinh đặt đề toán rồi giải. Bằng sơ đồ đoạn thẳng ta có thể tóm tắt bài toán, ý tứ trong câu chữ lôgíc của kiến thức toán học được cụ thể bằng sơ đồ đoạn thẳng. Nhưng cao hơn, dựa vào sơ đồ tóm tắt đoạn thẳng học sinh có thể phát hiện cách giải bài toán. Những cái “nút”của bài toán dần dần được mở nhờ những phát hiện dấu hiệu đảm bảo trong hình vẽ. Đến đây, ta lại thấy sơ đồ đoạn thẳng giúp học sinh làm được bước thứ ba là sắp xếp các bước giải. Thực hiện xong ba bước đầu là thực hiện được 80% bài toán. Giải pháp 4. Hướng dẫn học sinh tìm các từ khóa, thuật ngữ của bài toán và dựa vào các từ khóa, thuật ngữ để phân biệt dạng toán trước khi giải. Với những bài toán cho ẩn đi một trong hai yếu tố nếu HS không đọc kĩ đề bài thì rất dễ bị nhầm lẫn giữa dạng toán này với dạng toán khác. Khi gặp những bài toán này, chúng tôi hướng dẫn học sinh phải dựa vào từ khóa để xác định dạng toán. Ví dụ: Trung bình cộng chiều dài, chiều rộng của một mảnh ruộng hình chữ nhật là 78m. Biết chiều rộng kém chiều dài 26m. Tính diện tích thửa ruộng? Với bài toán này HS dễ nhầm sang dạng toán trung bình cộng mà không hiểu bài toán cho TBC tức là đã ẩn yếu tố tổng của hai số nên không xác định đúng dạng toán , dẫn đến tìm cách giải thiếu chính xác. Hoặc bài toán: “Lớp 4 A có 4 tổ, mỗi tổ có 9 học sinh. Tìm số học sinh nam , số học sinh nữ của lớp 4A, biết rằng số học sinh nữ kém số học sinh nam 2 học sinh”. Với bài toán này ẩn tổng, phải đi tìm tổng số học sinh của lớp 4A. Với các trường hợp trên chúng tôi lưu ý học sinh: gặp bài toán mà cho biết TBC của hai số hoặc cho biết chu vi của một hình thì yếu tố tổng đã bị ẩn đi vì thế phải đi tìm tổng của hai số trước khi làm. Ngoài ra cũng có một số bài toán về tìm hai số khi biết tổng (hiệu) khi cho các từ khóa là “bớt đi một số đơn vị thì được số bé”, “thêm vào một số đơn vị thì được số lớn”, , thuật ngữ nhẹ hơn - nặng hơn, ngắn hơn - dài hơn, rẻ hơn - đắt hơn học sinh cũng rất dễ lẫn, không xác định đúng hiệu của hai số. Học sinh phải đọc kĩ bài toán, gạch chân dưới từ khóa đó, cùng thảo luận để hiểu được ý nghĩa của các từ khóa. Từ đó các em sẽ chỉ ra được hiệu đúng của hai số. Giải pháp 5. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học; Ứng dụng CNTT vào bài dạy một cách phù hợp. Chúng tôi đã thường xuyên vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học tích cực vào từng dạng toán khi dạy như: + Khởi động qua các trò chơi, qua các bài hát tạo hứng thú cho tiết học. + Phương pháp trò chơi vào đầu hoặc cuối giờ học (chẳng hạn; Trò chơi Ai nhanh, Ai đúng? Tiếp sức; Em làm giám khảo; Ô số may mắn; Ai thông minh hơn để ôn kiến thức cũ đồng thời tạo hứng thú và không khí sôi nổi trước khi vào học). + Phương pháp nêu vấn đề, Phương pháp gợi mở, quan sát cùng hỏi đáp. + Phương pháp thảo luận nhóm, chia sẻ bài trước lớp. + Phương pháp luyện tập thực hành. Bên cạnh đó với mỗi bài dạy chúng tôi đều ứng dụng công nghệ thông tin ở các hoạt động đặc biệt là hoạt động khám phá của tất cả các dạng toán có lời văn ở lớp 4: Đưa VD minh họa, các kiến thức cần chốt của mỗi dạng bằng sơ đồ tư duy giúp học sinh dễ ghi nhớ kiến thức của bài,... - Trong năm học 2024-2025, việc sử dụng trí tuệ nhân tạo AI vào dạy học đã được PGD&ĐT huyện Vĩnh Bảo triển khai sâu rộng đến mọi nhà trường, mọi giáo viên góp phần kích thích sự khám phá, tạo tình huống thực tế, khơi gợi trí tò mò...cho học sinh, giúp các em thấy môn Toán không còn khô khan, nhàm chán, từ đó sẽ giúp các em yêu thích môn Toán hơn và như vậy hiệu quả học tập sẽ được nâng cao. Để thực hiện tốt Chương trình GDPT 2018 thì việc ứng dụng CNTT, đặc biệt là sử dụng AI vào dạy - học đã được chúng tôi lựa chọn và áp dụng hợp lí trong các tiết học giúp học sinh hứng thú học tập hơn, tiếp thu bài tốt hơn. Giải pháp 6. Chú trọng dạy học phân hóa đối tượng học sinh và thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Với kinh nghiệm dạy được tích lũy trong nhiều năm chúng tôi thấy rằng một trong các giải pháp để nâng cao năng lực giải toán cho học sinh đó là Dạy học phân hóa đối tượng học sinh, thường xuyên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Khi lập kế hoạch dạy học tôi thiết kế những câu hỏi, gợi ý, bài tập từ dễ đến khó phù hợp từng đối tượng học sinh của lớp mình. Trên lớp chú ý tạo điều kiện để các em còn nhút nhát, thiếu tự tin về giải toán được bộc lộ, tương tác nhiều hơn bằng các hình thức hỏi đáp, thảo luận nhóm, chia sẻ bài, đôi bạn cùng tiến ( phân công bạn học tốt kèm bạn học yếu), nhóm bạn học tập ( xây dựng các nhóm học tập thường xuyên trao đổi chia sẻ về bài học sau mỗi dạng toán. Sao cho trong tiết học, học sinh nào cũng được hoạt động và học sinh trong lớp, trong nhóm nhận xét đánh giá cho nhau. - Dành thời gian để kèm cặp riêng những em còn hạn chế, hướng dẫn, động viên kịp thời, luyện tập nhiều hơn tăng dần mức độ. - Phối kết hợp chặt chẽ với PHHS, để phụ huynh có thể kèm cặp con em mình thêm ở nhà. - Luôn coi trọng việc kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì về kết quả học tập của HS, phân loại HS theo trình độ để tự điều chỉnh về mục tiêu đối với từng bài dạy cụ thể cho phù hợp. Sau khi dạy xong mỗi dạng toán, tôi tự ra đề khảo sát chất lượng học sinh để kiểm tra xem các em tiếp thu kiến thức đã học như thế nào để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. III. 2. Tính mới, tính sáng tạo: - Dạy các dạng toán với việc đổi mới PPDH, vận dụng linh hoạt các hình thức, sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với việc thiết kế giáo án điện tử trên phần mềm PowerPoint và công nghệ AI để trình chiếu cho học sinh quan sát và hệ thống câu hỏi gọn, rõ giúp học sinh tích cực, chủ động trong việc phát hiện, hình thành kiến thức mới trên nền tảng kiến thức cũ. - Vận dụng phương dạy học phát huy tính tích cực của học sinh như thảo luận nhóm, chia sẻ tương tác trong nhóm, trước lớp kết hợp phương pháp quan sát và hỏi đáp - Khắc phục được những hạn chế sai lầm mà học sinh thường mắc trong quá trình giải các bài toán có lời văn ở lớp 4, 5. - Rút ngắn được thời gian làm bài, HS có kĩ năng trình bày bài khoa học hơn, kĩ năng làm bài tốt hơn. - Hình thành cho các em thói quen đọc và phân tích bài toán, làm bài cẩn thận,giúp các em có tư duy lôgic, học cách ghi nhớ để nhớ lâu kiến thức. - Học sinh tích cực, chủ động suy nghĩ tìm ra được nhiều cách giải cho bài toán. - Học sinh nắm chắc đặc điểm từng dạng toán, các bước giải và cách trình bày bài giải. - Học sinh nắm vững kiến thức khi giải các bài toán có lời văn. Từ đó giúp các em tự tin, mạnh dạn lên rất nhiều. - Tạo hứng thú say mê học tập đối với HS hơn. - Dạy học phân hóa học sinh, tăng cường dạy học cá nhân, quan tâm đến mọi đối tượng học sinh tạo cho HS tự giác, bổ sung , phát huy được các mặt mạnh, ưu điểm của bản thân. - Học sinh được làm việc, được thầy đánh giá, bạn đánh giá và tự đánh giá bản thân. - Góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất cần đạt cho HS theo chương trình GDPT 2018. - Giải các bài toán theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo, phát triển năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn. - HS có kỹ năng giao tiếp, hợp tác, tự chủ và tự học. - Phát triển năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Hình thành và phát triển cho học sinh các phẩm chất :chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, yêu thích môn học, vận dụng tối đa khả năng của mình vào thực tiễn.. - Giúp giáo viên có thêm một vài kinh nghiệm và dạy tốt các bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4 đáp ứng được chương trình GDPT 2018. III.3. Phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng của sáng kiến - Các giải pháp mà chúng tôi đưa ra có thể áp dụng rộng rãi đối với các khối lớp trong các trường Tiểu học. - Đề tài dễ áp dụng, dễ thực hiện bởi các biện pháp đề ra không quá khó đối với giáo viên. Áp dụng các giải pháp nói trên, học sinh đã có những tiến bộ rõ rệt trong giải toán có lời văn, các em đều có thói quen và kĩ năng phân tích bài toán, hiểu và phân biệt được các dạng toán, vận dụng và giải tương đối tốt các dạng toán đó tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập, góp phần làm cho kết quả khảo sát môn Toán lớp chúng tôi đạt được hiệu quả như mong muốn. - Sau khi áp dụng các giải pháp vào các hoạt động dạy học chúng tôi thấy học sinh đã có những tiến bộ rõ rệt trong giải toán có lời văn, hầu hết các em đều có thói quen và kĩ năng phân tích bài toán, hiểu và phân biệt được các dạng toán đã học qua các từ khóa trong bài, vận dụng và giải tốt các dạng toán đó tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập. - Học sinh tích cực, chủ động suy nghĩ tìm ra được nhiều cách giải cho một bài toán có lời văn, từ đó giúp các em tự tin, mạnh dạn góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. - Trong tiết dạy có vận dụng linh hoạt nhiều hình thức kết hợp đối mới phương pháp, sử dụng đồ dùng dạy học hợp lý không mất nhiều thời gian, học sinh trật tự, chủ động học tập và vận dụng thực hành tốt, hiệu quả tiết dạy cao. - Vận dụng các PPDH tích cực cùng với các hình thức tổ chức dạy học, xử lí tình huống thật mềm dẻo, linh hoạt, can thiệp, hỗ trợ học sinh đúng lúc, kịp thời. - Hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn ở lớp 4 sẽ giúp học sinh hứng thú trong học tập, phát huy tính tích cực của học sinh, khả năng sáng tạo của giáo viên, giúp học sinh tiếp thu bài nhanh, nắm chắc kiến thức bài học qua đó giúp các em phát triển được năng lực, phẩm chất của minh. - Đối với những em học quá yếu phần giải toán sẽ mất nhiều thời gian để hướng dẫn hơn, chính vì thế GV cần làm thật tốt khâu chuẩn bị cũng như việc sử dụng đồ dùng dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin thật linh hoạt, hiệu quả, tránh lạm dụng trình chiếu. III.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp. Sau thời gian ngắn áp dụng các giải pháp trên trong năm học 2024 -2025, có sự đối chiếu ở 2 thời điểm trước khi áp dụng với sau khi áp dụng giải pháp, chúng tôi đã thu được những kết quả tích cực qua khảo sát học sinh, cụ thể: Những giải pháp đó đã giúp học sinh tiến bộ rõ rệt về việc thực hiện giải các bài toán có lời văn như: giảm số học sinh hoàn thành và chưa hoàn thành, tăng số học sinh hoàn thành tốt, thu hút các em vào các hoạt động toán học một cách tự giác và tích cực, kích thích ham mê tìm tòi, tự nghiên cứu của các em. Khả năng lĩnh hội hiểu và nắm chắc các dạng toán cũng như vận dụng linh hoạt phương pháp giải từng dạng, khả năng đọc hiểu đề chắc chắn hơn, hoạt động tích cực và chủ động trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, vận dụng kiến thức được học kết hợp huy động vốn kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân trong giải các bài toán thực tế; trình bày lời giải chặt chẽ, rõ ràng. Cuối cùng, các năng lực toán học như tư duy và lập luận, giao tiếp toán học, giải quyết vấn đề toán học của các em tiếp tục được phát triển. Cụ thể: - Phát triển năng lực tư duy toán học: qua việc giúp các em phân tích đề toán, nhận biết được dạng toán, phát hiện và tập trung vào các dấu hiệu bản chất của bài toán và định hướng giải bài toán. - Phát triển năng lực giao tiếp toán học: qua việc học tập theo nhóm cộng tác, các em có thể trao đổi, trình bày, giải thích, lập luận, chứng minh Toán học một cách chính xác, logic, làm rõ các ý tưởng Toán học. - Phát triển năng lực tư duy lập luận toán học: qua việc học sinh tìm ra mối liên hệ giữa các dữ liệu đã biết và cái cần tìm để tìm ra cách giải các bài toán. - Việc tìm ra cách giải, thực hiện giải đúng bài toán, trình bày khoa học, sáng tạo góp phần rèn cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề và năng lực tính toán. Từ kết quả này cho thấy các giải pháp mà chúng tôi đưa ra đã giúp các em có sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện. Đây là động lực để chúng tôi tiếp tục theo đuổi ý tưởng của mình. Trên đây là những giải pháp mà chúng tôi đã áp dụng thành công trong quá trình giảng dạy. Rất mong nhận được những ý kiến góp ý của hội đồng thẩm định để sáng kiến của chúng tôi được hoàn thiện và đầy đủ hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thị Trấn, ngày 10 tháng 12 năm 2024 CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Đỗ Thị Huệ ĐỒNG TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Phạm Thị Điệp MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1 II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT 1 III. NỘI DUNG GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN 3 III.1. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến 3 Giải pháp 1. Khảo sát chất lượng học sinh, phân loại đối tượng ngay từ đầu năm. 3 Giải pháp 2. Dạy học sinh phân tích đề toán, xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố. Hướng dẫn thật kĩ 5 bước giải một bài toán. 4 Giải pháp 3. Dạy học sinh thói quen dùng sơ đồ đoạn thẳng tóm tắt bài toán. 6 Giải pháp 4. Hướng dẫn học sinh tìm các từ khóa, thuật ngữ của bài toán và dựa vào các từ khóa, thuật ngữ để phân biệt dạng toán trước khi giải. 9 Giải pháp 5. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học; Ứng dụng CNTT vào bài dạy một cách phù hợp. 10 Giải pháp 6. Chú trọng dạy học phân hóa đối tượng học sinh và thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. 10 III.2. Tính mới, tính sáng tạo 11 III. 3. Phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng của sáng kiến 12 III.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp. 13 MỤC LỤC 16 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN CAM KẾT I. Tác giả: Họ và tên: Đỗ Thị Huệ Sinh ngày: 18/02/1974 Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên - Tổ phó tổ 4 + 5 trường Tiểu học Thị Trấn Vĩnh Bảo. Điện thoại: DĐ: 0383207167 Đồng tác giả: Họ và tên: Phạm Thị Điệp Sinh ngày: 27/12/1974 Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Thị Trấn Vĩnh Bảo. Điện thoại: DĐ: 0974799827 II. Nghiên cứu sáng kiến : “Một số giải pháp giúp học sinh phát triển năng lực giải toán có lời văn ở lớp 4 theo Chương trình GDPT 2018”. III. Cam kết : Chúng tôi xin cam kết sáng kiến này là sản phẩm của cá nhân tôi. Đó là một quá trình nghiên cứu, tìm tòi, đúc rút kinh nghiệm từ trong thực tế đứng lớp giảng dạy mới có được. Tôi không hề sao chép bằng bất kỳ hình thức nào. Nếu không có tính trung thực về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm của sáng kiến tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, Phòng giáo dục, Sở giáo dục./. Vĩnh Bảo, ngày 10 tháng 12 năm 2024 Người cam kết Đỗ Thị Huệ Phạm Thị Điệp
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_phat_tr.docx