Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn lớp 4
Như chúng ta đã biết, Toán học là một trong những môn học đòi hỏi sự tư
duy sáng tạo cả người dạy và người học. Chính vì thế, để mỗi học sinh chiếm
lĩnh được tri thức nói chung và Toán học nói riêng thì mỗi thầy cô phải thật sự
tâm huyết khơi nguồn tri thức đến mỗi học sinh.
Toán học giúp học sinh phát huy một số đức tính quý báu như: cần cù, nhẫn
nại, tự lực cánh sinh, ý chí vượt khó, yêu thích sự chính xác, khẳng định chân lí.
Môn Toán là một trong những môn học bắt buộc được dạy trong chương
trình Tiểu học. Cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí hết sức quan trọng.
Trong chương trình môn Toán ở Tiểu học được cấu trúc theo vòng tròn đồng
tâm và chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn một là các lớp 1, 2, 3 và giai đoạn hai
là các lớp 4, 5. Vì trong chương trình Toán lớp 4 nói chung và Toán có lời văn
lớp 4 nói riêng là mở đầu giai đoạn hai ở tiểu học. Giai đoạn này, việc giải toán
có sự yêu cầu và đòi hỏi cao hơn. Đó là, học sinh phải biết phân tích bài toán
hợp thành bài toán đơn, đưa những bài toán phức tạp về các bài toán đơn giản
hơn mà các em đã biết cách giải. Học sinh biết vận dụng phép phân tích, tổng
hợp trong quá trình tìm tòi, xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch giải. Vì
vậy, đây là cơ sở ban đầu rất quan trọng của một giai đoạn mới trong quá trình
học toán ở Tiểu học nói chung và giải toán có lời văn nói riêng.
duy sáng tạo cả người dạy và người học. Chính vì thế, để mỗi học sinh chiếm
lĩnh được tri thức nói chung và Toán học nói riêng thì mỗi thầy cô phải thật sự
tâm huyết khơi nguồn tri thức đến mỗi học sinh.
Toán học giúp học sinh phát huy một số đức tính quý báu như: cần cù, nhẫn
nại, tự lực cánh sinh, ý chí vượt khó, yêu thích sự chính xác, khẳng định chân lí.
Môn Toán là một trong những môn học bắt buộc được dạy trong chương
trình Tiểu học. Cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí hết sức quan trọng.
Trong chương trình môn Toán ở Tiểu học được cấu trúc theo vòng tròn đồng
tâm và chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn một là các lớp 1, 2, 3 và giai đoạn hai
là các lớp 4, 5. Vì trong chương trình Toán lớp 4 nói chung và Toán có lời văn
lớp 4 nói riêng là mở đầu giai đoạn hai ở tiểu học. Giai đoạn này, việc giải toán
có sự yêu cầu và đòi hỏi cao hơn. Đó là, học sinh phải biết phân tích bài toán
hợp thành bài toán đơn, đưa những bài toán phức tạp về các bài toán đơn giản
hơn mà các em đã biết cách giải. Học sinh biết vận dụng phép phân tích, tổng
hợp trong quá trình tìm tòi, xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch giải. Vì
vậy, đây là cơ sở ban đầu rất quan trọng của một giai đoạn mới trong quá trình
học toán ở Tiểu học nói chung và giải toán có lời văn nói riêng.
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn lớp 4

ấy rằng: Các em thường coi bài toán đã được giải xong khi có đáp số. Nhưng khi giáo viên hỏi: "Em có chắc chắn đó là kết quả đúng không?" thì đa số các em đã lúng túng và chưa trả lời được ngay. Kiểm tra cách giải và đáp số của bài toán là làm các việc như kiểm tra về: + Cách sử dụng dữ kiện + Lựa chọn và thực hiện phép tính + Cách trình bày bài giải (diễn đạt câu văn, thứ tự thực hiện) + Kiểm tra lại phương pháp và thủ thuật đã sử dụng khi giải toán. 9 Ví dụ với bài toán sau đây, tôi hướng dẫn các em có 3 cách để kiểm tra. Bài toán: Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 16cm, chiều dài hơn chiều rộng 4cm. Tính diện tích của hình chữ nhật đó. (Bài 4 - SGK toán 4 trang 56) * Cách 1: Thiết lập tương ứng các phép tính giữa các số đã tìm được trong quá trình giải với các số đã cho. Lấy chiều dài (10 cm) cộng với chiều rộng (6 cm) bằng nửa chu vi (16 cm) và lấy chiều dài (10 cm) trừ đi chiều rộng (6 cm) bằng hiệu (4 cm) thì kết quả của bài toán là đúng. * Cách 2: Giải bài toán bằng cách khác rồi so sánh đáp số. Giải cách 1: Bài giải Chiều dài hình chữ nhật là: ( 16 + 4 ) : 2 = 10 ( cm ) Chiều rộng hình chữ nhật là : 10 – 4 = 6 ( cm ) Diện tích hình chữ nhật là: 10 6 = 60 ( cm2 ) Đáp số : 60 ( cm2 ) Giải cách 2: Bài giải Chiều rộng của hình chữ nhật là: (16 – 4 ) : 2 = 6 ( cm ) Chiều dài của hình chữ nhật là: 16 – 6 = 10 ( cm ) Diện tích của hình chữ nhật là: 10 6 = 60 ( cm2) Đáp số : 60 ( cm2) Như vậy giải bằng cách khác mà kết quả của bài toán vẫn không thay đổi chứng tỏ bài toán đã làm đúng. * Cách 3: Xét tính hợp lý của đáp số. Nhiều em do lời giải sai nên chiều dài lại có kết quả nhỏ hơn chiều rộng, như vậy là không hợp lí. Hoặc có những em do cách làm sai nên kết quả của hai số cần tìm lại lớn hơn tổng, nên khi nhìn vào kết quả phải nhận ra được đó là bài làm sai. Kiểm tra lại bài giải là bước không thể thiếu trong quá trình giải toán ở Tiểu học, điều đó giúp các em đảm bảo được tính chính xác cao khi giải toán và đặc biệt giúp phát triển ở các em năng lực sáng tạo, tính tích cực, chủ động và độc lập giải toán. Đối với học sinh có khả năng, việc tìm ra nhiều cách giải toán khác nhau cho cùng một bài toán đó là biện pháp tốt nhất để tìm ra cách giải và đáp số của bài toán đó. Hơn thế nữa, nó tạo điều kiện cho sự phát triển tư duy, linh hoạt, năng động sáng tạo của học sinh. Ngược lại, việc giúp học sinh biết cách đánh giá cách giải là một động lực thúc đẩy sự cố gắng tìm ra cách giải 10 khác nhau để giải bài toán. Đối với học sinh hạn chế thì giáo viên nên lựa chọn những cách kiểm tra đơn giản nhất để không làm suy nghĩ của các em bị rối. Biện pháp 3: Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học toán Đặc điểm chung của học sinh Tiểu học là thích được khen hơn chê nên giáo viên hạn chế chê các em trong học tập, rèn luyện. Tuy nhiên nếu ta không biết kết hợp tâm lý từng học sinh mà cứ quá khen sẽ không có tác dụng kích thích đối với những em chậm tiến bộ, thường rụt rè, tự ti.Vì vậy giáo viên luôn chú ý nhắc nhở, gọi các em trả lời hoặc lên bảng làm bài. Chỉ cần các em có một tiến bộ nhỏ là giáo viên tuyên dương ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Đối với những em có khả năng tư duy tốt, luôn hoàn thành mục tiêu môn học thì phải có những biểu hiện vượt bậc có tiến bộ rõ rệt giáo viên mới khen. Chính sự khen, chê đúng lúc, kịp thời và đúng đối tượng học sinh sẽ giúp các em có hứng thú hơn trong học tập. Ngoài ra việc áp dụng các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học tập, mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn. Trí thông minh khá nhạy bén, sắc sảo có óc tưởng tượng phong phú để tốt cho việc phát triển tư duy toán học nhưng các em cũng dễ bị phân tán rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng hay quá tải. Hơn nữa cơ thể các em còn đang phát triển. Vì vậy muốn giờ học có hiệu quả giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Trong mỗi tiết học giáo viên dành khoảng 2 – 3 phút để cho học sinh chơi trò chơi học tập. Ví dụ: Khi dạy bài Luyện tập trang 48 (sau khi các em được học dạng bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó) tôi tổ chức các em chơi trò chơi ở phần Kiểm tra bài cũ. Trò chơi: AI NHANH HƠN - Thời gian chơi: 5 phút. - Chuẩn bị: Giáo viên chia lớp thành ba đội, mỗi đội 4 em và viết sẵn đề toán cho ba đội. Đề 1: Tìm hai số khi biết tổng của hai số 18 và hiệu của hai số bằng 6. Đề 2: Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 56 tuổi. Bố hơn con 32 tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi? Đề 3: Một lớp học có 38 học sinh. Số học trai nhiều hơn số học sinh gái 6 học sinh. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh trai, bao nhiêu học sinh gái? - Hướng dẫn cách chơi: Khi có hiệu lệnh “bắt đầu” thì mỗi em trong đội bốc thăm đề của mình trong bộ đề của đội và làm các yêu cầu của đề. Em nào làm xong trước thì nộp bài rồi về chỗ ngồi, giáo viên đánh dấu những bài nộp 11 trước thời gian quy định. Hết thời gian giáo viên cùng cả lớp chấm điểm cho từng đội. - Luật chơi: + Mỗi bài giải đúng được 10 điểm. + Nếu sai một phép tính hoặc một lời giải trừ 2 điểm. + Mỗi bài nộp trước thời gian quy định được cộng thêm 1 điểm. + Hết thời gian mà bạn nào còn viết tiếp là phạm quy thì không được tính điểm. + Đội nào có tổng điểm nhiều hơn thì thắng cuộc. Qua những tiết học có sử dụng trò chơi trong học tập tôi nhận thấy các em rất hứng thú, hăng hái giơ tay xung phong lên thực hiện trò chơi. Rất rõ, trò chơi giúp các em thoải mái hơn sau giờ học căng thẳng, vừa giúp các em có phản ứng nhanh nhẹn ghi nhớ một số nội dung bài học vừa giúp các em tự tin, hứng thú hơn khi học giải toán có lời văn. Các biện pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau. Nếu học sinh nắm chắc kiến thức của từng dạng toán, nhận biết dạng Toán, quy trình giải từng dạng toán một cách chính xác, có trí tưởng tượng phong phú, suy luận logic. Kết hợp với sự định hướng, giúp đỡ của giáo viên, của bạn bè trong qua trình thảo luận nhóm các em sẽ giải đúng các bài toán có lời văn lớp 4. Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên thì chất lượng môn học sẽ được nâng lên. 12 III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Qua thực tế giảng dạy khi áp dụng các biện pháp hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn lớp 4 cho học sinh lớp 4 mà tôi chủ nhiệm trong học kì I năm 2022- 2023, chất lượng giải toán có lời văn ở các lớp tôi chủ nhiệm có tiến bộ rõ rệt. Đặc biệt hơn nữa là học sinh lớp tôi chủ nhiệm, các em rất ham thích học các dạng toán giải có lời văn. Trong giờ học toán, các em có sự tiến bộ rõ rệt, đạt kết quả cao trong các kỳ kiểm tra. Từ đó giúp các em say mê học tập, thích được tìm hiểu, biết được nhiều kiến thức mới lạ, Kết quả cụ thể như sau : Thời gian Sĩ số học sinh Biết tóm tắt đề và giải toán đúng Viết lời giải chưa đúng Kĩ năng tính toán chưa chính xác Không biết giải toán giải sai Đầu năm 2022-2023 42 20 10 7 5 HKII 2022-2023 42 34 3 3 2 Dựa theo các tiêu chí khảo sát tôi thu được một số kết quả đáng khích lệ thông qua ghi chép từ quan sát trong giờ học (Tổng số học sinh tham gia khảo sát: 42 học sinh) Các tiêu chí khảo sát Đầu năm Cuối học kì 1 Ghi chú Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Giơ tay phát biểu ý kiến khi cô đặt câu hỏi 20 48% 37 90% Tăng 42% Nêu được nội dung bài học 17 40% 35 83% Tăng 43% Tập trung chú ý nghe giảng 24 57% 37 90% Tăng 33% Tự làm hoàn chỉnh một bài giải toán 25 55% 40 95% Tăng 40% Kết quả trên cho thấy: Tỉ lệ của tất cả các tiêu chí khảo sát đều tăng lên rõ rệt. 13 IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở các khối lớp 4, tôi thấy rằng là người giáo viên phải luôn luôn trau dồi kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hướng dẫn và giúp đỡ học sinh có kiến thức và kỹ năng giải toán, giảm bớt những khó khăn sai sót trong dạy và học toán điển hình đồng thời nâng cao năng lực khái quát hóa, trừu tượng hóa, phát triển tư duy, óc sáng tạo, phương pháp suy luận logic cho học sinh. Người giáo viên cần lưu ý vấn đề sau: - Phải nghiên cứu kỹ bài dạy, xác định rõ kiến thức trọng tâm trong mỗi bài học. Khi dạy phải có sơ đồ trực quan để giúp học sinh dễ học, dễ hiểu. Cuối bài học phải khắc sâu, nhấn mạnh những kiến thức cơ bản, kiến thức trọng tâm cần ghi nhớ cho học sinh. - Khi dạy toán cần yêu cầu học sinh đọc kỹ bài toán, nhận biết được cái đã cho và cái phải tìm trong mỗi bài, mối quan hệ giữa các đại lượng, hiểu thật kỹ một số từ, thuật ngữ quan trọng, chỉ rõ tình huống toán học. Sau đó thuật lại vắn tắt bài toán mà không cần phải đọc nguyên văn bài toán đó. - Yêu cầu học sinh tóm tắt bài toán ( bằng hình vẽ, sơ đồ, lời văn) trước khi giải. Hình vẽ, sơ đồ tóm tắt phải đúng và đầy đủ các dữ kiện của đề bài. - Thường xuyên ôn tập, củng cố khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng hệ thống các bài tập từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó để rèn kỹ năng giải toán cho học sinh, đồng thời giúp học sinh nắm vững cách giải. Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ từ thực tế giảng dạy tôi đã áp dụng khi dạy mảng toán có lời văn lớp 4. Kết quả học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc, hiểu rõ, nhớ lâu những nội dung cần ghi nhớ và vận dụng linh hoạt những nội dung đó để làm bài, có kỹ năng tốt khi giải các bài toán điển hình, hạn chế đến mức thấp nhất những sai sót không đáng có. Giảm hẳn những khó khăn, lúng túng khi đứng trước các bài toán có lời văn. Đồng thời còn rèn cho các em phương pháp suy nghĩ có căn cứ, phương pháp suy luận, làm việc có kế hoạch góp phần thực hiện mục tiêu của môn Toán ở Tiểu học. 2. Kiến nghị Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán nói chung và góp phần rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn nói riêng, tôi xin có một số đề xuất sau đây: 3.1. Đối với nhà trường - Tăng cường đầu tư nhiều loại sách tham khảo, sách nghiệp vụ để giáo viên có điều kiện nghiên cứu học tập chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao tay nghề. - Duy trì và thực hiện tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn có chất lượng và hiệu quả cao. 14 3.2. Đối với tổ chuyên môn: Thường xuyên tổ chức các chuyên đề “Những sáng kiến hay về cách dạy môn Toán nói chung hoặc các sáng kiến về cách dạy bài toán có lời văn. 3.3. Đối với giáo viên: Phải có kiến thức vững vàng, nắm vững mục tiêu bài học, nội dung cần truyền đạt của từng bài. Thường xuyên trau dồi kinh nghiệm, nhiệt tình, năng động, tâm huyết với nghề. - Khắc phục những khó khăn, tích cực sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học, cương quyết không dạy chay, không nản lòng trước khó khăn, phải rèn luyện cho học sinh thường xuyên liên tục, động viên, khích lệ học sinh kịp thời, nắm bắt tâm lý của từng đối tượng trong lớp. - Thực hiện thường xuyên và nghiêm túc việc đánh giá kết quả học tập của học sinh để có kế hoạch dạy học cho phù hợp. Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã tiến hành khi dạy toán có lời văn ở lớp 4. Những ý kiến đó có thể còn thiếu sót, cách giải quyết vẫn còn hạn chế, kính mong Ban giám khảo cùng các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để việc dạy học giải toán có lời văn trong Toán 4 đạt kết quả tốt hơn nữa trong thời gian tới. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2023 Người viết Vũ Minh Hằng TÀI LIỆU THAM KHẢO: ************** 1. Sách giáo khoa Toán 4. 2. Sách giáo viên Toán 4. 3. Chuẩn kiến thức kĩ năng Toán lớp 4. 4. Vở bài tập Toán của học sinh khối 4 5. Các phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học. 6. Tập thể giáo viên khối 4 trường Tiểu học Than Xuân Bắc XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... 15 ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................................
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_ki_nang_giai_toan.pdf