Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4

1. Lí do chọn đề tài
Xã hội Việt Nam đang trên đà phát triển, việc thực hiện công cuộc đổi
mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc ta hết sức coi trọng. Để thực hiện nhiệm vụ chiến lƣợc ấy cần một nguồn
lực mới - một đội ngũ lao động không những phải có những phẩm chất cao quý,
mà còn phải có trình độ nghề nghiệp cần thiết. Muốn tạo ra đƣợc đội ngũ lao
động nhƣ vậy xã hội cần phải dựa vào giáo dục và chỉ có giáo dục mới mới đáp
ứng đƣợc những “đơn đặt hàng” đó.
Nhận thức đƣợc vai trò của giáo dục trong việc phát triển và xây dựng đất
nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định: “Coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là
chìa khóa mở cửa tƣơng lai”. Luật Giáo dục nêu rõ: Mục tiêu giáo dục Việt Nam
là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tƣởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Để đạt đƣợc mục tiêu này, giáo dục Việt Nam phải thực hiện thông qua
nhiều cấp học, bậc học khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó
giáo dục tiểu học giữ một vai trò quan trọng. Chính vì vậy trong những năm gần
đây, giáo dục tiểu học đã trở thành một bậc học quan trọng và đƣợc tiến hành
phổ cập trên toàn đất nƣớc.
pdf 26 trang Hương Thủy 19/05/2025 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4
à 50 
cây. Vậy 50 cây chính là hiệu số cây của hai lớp.” 
Cũng nhƣ vậy, khi tôi hỏi: “Bài toán yêu cầu ta tìm cái gì?” thì học sinh 
đều trả lời là: Hỏi mỗi lớp trồng đƣợc bao nhiêu cây? Tôi phải giải thích cho các 
em: “ Nhƣ vậy bài toán yêu cầu tìm số số cây của lớp 4A, của lớp 4B”. 
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4 
 19/25 
 Với cách hƣớng dẫn kỹ càng nhƣ vậy, các em đã dần dần nắm vững cách 
phân tích các đề toán. Tiếp theo đó sau khi đọc mỗi đề toán, tôi cho các em hỏi 
đáp theo bàn (theo cặp), tôi có thể mời một cặp học sinh hỏi đáp trƣớc lớp phân 
tích đề làm cho tiết học đỡ nhàm chán. 
 Sau khi đã phân tích tìm hiểu nội dung đề toán, việc hƣớng dẫn các em 
tóm tắt đề toán cũng vô cùng quan trọng. Tôi nghĩ nếu các em biết tóm tắt đề 
toán chính xác có nghĩa là các em đã hiểu kĩ bài toán, từ đó giúp các em tìm 
cách giải dễ dàng hơn. Việc hình thành thói quen và kĩ năng tóm tắt đề toán 
đƣợc tiến hành song song với việc phân tích đề toán. 
 Không phải bất cứ học sinh nào cũng dễ dàng tóm tắt đƣợc đề toán. Do vậy 
sự hƣớng dẫn kĩ càng của cô giáo là điều rất cần thiết. Tùy từng bài toán tôi có 
thể hƣớng dẫn các em tóm tắt bằng lời hoặc bằng hình vẽ, bằng sơ đồ 
 Với những bài toán tóm tắt bằng lời, tôi luôn nhắc nhở các em cần dùng 
từ ngữ ngắn gọn, rõ ràng nhƣng phải nêu đƣợc đầy đủ dữ kiện của bài toán và 
đảm bảo tính chính xác, khoa học, làm nổi bật yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm. 
Ví dụ 1: Bài tập 4 – Bảng đơn vị đo khối lƣợng (Sách Toán 4- trang 24) 
Có 4 gói bánh, mỗi gói cân nặng 150g và 2 gói kẹo, mỗi gói cân nặng 
200g. Hỏi có tất cả mấy ki-lô-gam? 
 Qua thực tế nhiều em tóm tắt nhƣ sau: 
Có: 4 gói bánh và 2 gói kẹo 
Mỗi gói kẹo nặng: 200g 
Gói bánh nặng : 150g 
Có tất cả:  kg kẹo và bánh? 
Khi chữa bài trƣớc lớp, tôi vẫn thừa nhận phần tóm tắt của học sinh đó là 
đúng nhƣng cần sửa cho ngắn gọn, dễ hiểu nhƣ sau: 
Mỗi gói bánh: 150g Mỗi gói kẹo: 200g 
4 gói bánh:  kg? 2 gói kẹo:  kg? 
4 gói bánh và 2 gói kẹo:  kg? 
Ví dụ 2: Các bài toán về tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số 
đó. 
Còn một số em cũng có phần tóm tắt sơ đồ chia đoạn thẳng không thành 
những phần bằng nhau . Tôi hƣớng dẫn các em vẽ chính xác sơ đồ làm nổi bật 
yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm. 
 Sau khi học sinh tóm tắt xong, tôi thƣờng yêu cầu học sinh diễn đạt bài 
toán thông qua tóm tắt theo sự hiểu biết và ngôn ngữ của từng em. 
 Qua một thời gian, với sự hƣớng dẫn tỉ mỉ của tôi, đến nay, các em đều có 
thói quen tóm tắt và đa số có cách tóm tắt ngắn gọn, chính xác. 
c. Hƣớng dẫn học sinh khắc phục những sai lầm khi thực hiện các 
bƣớc giải bài toán. 
 Trong quá trình thực hiện cách giải và trình bày lời giải, các em cũng mắc 
không ít những sai lầm: 
*)Câu trả lời sai: 
 Đây là một sai lầm mà một số em thƣờng mắc nhất. Đối với các bài toán 
giải bằng một phép tính, các em dễ dàng tìm đƣợc câu trả lời nhờ vào câu hỏi 
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4 
 20/25 
của đề toán. Sang lời giải bằng hai, ba phép tính, do có các bƣớc tính trung 
gian nên các em khó trình bày câu trả lời hoàn chỉnh cho phép tính đó. 
*Nguyên nhân: 
 - Học sinh quen nhƣ ở lớp 2, 3 giải một phép tính dựa vào đề bài (câu hỏi) 
để tìm câu trả lời. 
 - Khả năng phân tích, tƣ duy, suy luận còn hạn chế 
 *Biện pháp khắc phục: Việc khắc phục sai lầm đó phần lớn dựa vào việc 
hƣớng dẫn học sinh lập kế hoạch giải bài toán. Để hƣớng dẫn học sinh xác định 
trình tự giải bài toán, giáo viên dùng hệ thống câu hỏi đi từ phân tích đến tổng 
hợp. Thông thƣờng, câu hỏi đầu tiên xuất phát từ câu hỏi của bài toán đi đến các 
yếu tố đã cho. Để tìm đƣợc ẩn số đó ta cần biết thêm cái gì? 
 Điều quan trọng khi hƣớng dẫn học sinh lập kế hoạch giải là giáo viên cần 
hƣớng dẫn học sinh thiết lập đƣợc mối quan hệ giữa: 
 - Cái cần tìm với cái đã cho và cái chƣa biết. 
 - Cái chƣa biết với cái đã cho biết. 
 Từ đó tìm ra "nút thắt" đầu tiên cần phải tháo gỡ. Sau đó bằng hệ thống 
câu hỏi tổng hợp, giáo viên giúp học sinh thiết lập các bƣớc giải bài toán. 
 Ví dụ 1: Một hình chữ nhật có chiều dài bằng 50m. Chiều rộng bằng 2/3 
chiều dài. Tính diện tích hình chữ nhật đó. 
 Với bài này, tôi hỏi học sinh nhƣ sau: 
- Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta làm thế nào? (HS nêu công thức 
tính: Diện tích = Chiều dài x chiều rộng). 
- Dữ kiện nào chƣa biết? (Chiều rộng) 
- Muốn tính chiều rộng ta làm thế nào? (Lấy chiều dài x 2/3) 
- Nêu cho cô các bƣớc giải bài toán? (Bƣớc 1: Tìm chiều rộng. Bƣớc 2: 
Tìm diện tích). 
Sau khi học sinh nắm đƣợc cái cần tìm ở từng phép tính, tôi thƣờng nhấn 
mạnh để học sinh biết ở mỗi phép tính, ta tìm cái gì thì trả lời về cái đó. 
Ví dụ 2: Bài 5 - Luyện tập chung (Sách toán 4 – trang 139) 
 Khi học sinh giải bài toán, tôi thấy một số em trình bày nhƣ sau: 
 Lần sau lấy ra gấp đôi lần đầu số ki-lô-gam cà phê là: 
 2710 x 2 = 5420 (kg) 
 Trong kho còn lại số ki-lô-gam cà phê là: 
 23 450 – 5 420 = 18 030 (kg) 
 Đáp số: 18 030 kg. 
 Với bài này, tôi đã hƣớng dẫn các em tìm câu trả lời đúng nhƣ sau: 
 Tôi hỏi: "Bƣớc thứ nhất ta cần tìm gì?". Học sinh trả lời: "Bƣớc thứ nhất 
ta tìm số cà phê lấy ta lần sau". 
 Tôi nhấn mạnh: "Ta tìm số cà cà phê lấy ta lần sau hai nên ta phải trả lời: 
Số ki-lô-gam cà phê lấy ra lần sau là." 
*)Tính toán sai: Đây là một lỗi mà một số học sinh gặp phải, ảnh hƣởng 
lớn đến kết quả bài làm. 
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4 
 21/25 
 *Nguyên nhân: 
 - Do một số em chƣa thật tập trung trong quá trình tính. 
 - Một số em kỹ năng tính toán quá yếu. 
 - Một số em chƣa thuộc kỹ các bảng cộng, trừ, nhân, chia hoặc chƣa nắm 
vững kỹ thuật tính toán. 
 *Biện pháp khắc phục: Đối với các em này, cùng với việc hƣớng dẫn các 
em cách phân tích đề và lập kế hoạch giải bài toán, tôi yêu cầu các em học thuộc 
lại các bảng cộng, trừ, nhân, chia và ôn lại kỹ thuật tính toán, trong quá trình làm 
cần tập trung, tính ra nháp cẩn thận rồi mới ghi kết quả vào bài, sau khi làm 
kiểm tra bằng cách thử lại. 
*)Làm sai phép tính: (ví dụ phải làm phép nhân thì lại làm phép cộng; 
phải làm phép chia thì lại làm phép nhân...) 
Ví dụ: Bài 4 – Sách toán 4, trang 139. 
 Có một kho chứa xăng. Lần đầu ngƣời ta lấy ra 32 850l xăng, lần sau lấy 
ra bằng 1/3 lần đầu thì trong kho còn lại 56 200l xăng. Hỏi lúc đầu trong kho có 
bao nhiêu lít xăng? 
Một số em đã làm nhƣ sau: 
 Lần sau ngƣời ta lấy ra là: 
 32 850 x 1/3 = 10 950 (l) 
 Lúc đầu trong kho có số lít xăng là: 
 32 850 + 10 950 = 43 800 (l) 
 Đáp số: 43 800l 
 *Nguyên nhân: 
-Do học sinh chƣa nắm vững nội dung bài toán, cách giải một số dạng toán 
- Kỹ năng giải bài toán đơn còn yếu. 
* Biện pháp khắc phục: Tôi hƣớng dẫn các em nhận đúng dạng toán có 
trong bài là: Tìm phân số của một số. 
Với ví dụ trên, tôi hỏi: “Lần sau lấy ra số lít xăng bằng mấy phần lần đầu?”. 
Học sinh sẽ trả lời đƣợc lần sau bằng 1/3 lần đầu. Tôi nhấn mạnh: “Bài toán này 
thuộc dạng toán gì?”. Học sinh nhận ra dạng toán tìm một phần mấy của một số 
hoặc tìm phân số của một số. Tôi tiếp tục khắc sâu cho các em tìm số lít xăng 
lần sau lấy 32 850 : 3 hoặc lấy 32 850 nhân với 1/3. 
*)Ghi danh số sai: 
 Ví dụ 1: Bài tập 3 - Nhân với số có tận cùng là chữ số 0 (Sách Toán 4 – 
trang 62) 
 Một bao gạo cân nặng 50kg, một bao ngô cân nặng 60kg. Một xe ô tô chở 
30 bao gạo và 40 bao ngô. Hỏi xe ô tô đó chở tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo và 
ngô? 
 Một số học sinh đã trình bày bài giải nhƣ sau 
Ô tô chở số gạo là: 
50 x 30 = 1 500 (gạo) 
 Ô tô chở số ngô là: 
 60 x 40 = 2 400 (ngô) 
 Ô tô chở tất cả số gạo và ngô là: 
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4 
 22/25 
 1 500 + 2 400 = 3 900 (gạo và ngô) 
 Đáp số: 3 900 gạo và ngô 
Ví dụ 2: Bài tập 3 – Phép trừ phân số (Sách toán 4 – trang 129) 
Tại Hội khơẻ Phù Đổng toàn quốc lần thứ VI năm 2004, số huy chƣơng 
vàng của đoàn học sinh tỉnh Đồng Tháp bằng 5/19 tổng số huy chƣơng của đoàn 
đã giành đƣợc, còn lại là huy chƣơng bạc và huy chƣơng đồng. Hỏi số huy 
chƣơng bạc và huy chƣơng đồng của đoàn Đồng Tháp bằng bao nhiêu phần tổng 
số huy chƣơng mà đoàn đã giành đƣợc? 
Khá nhiều học sinh đã giải nhƣ sau: 
 Số huy chƣơng bạc huy chƣơng đồng của đoàn Đồng Tháp là: 
 1 – 5/19 = 14/19 (huy chương) 
 Đáp số: 14/19 huy chương 
* Nguyên nhân: 
- Một số em thƣờng chỉ chú ý đến câu trả lời và phép tính việc ghi danh số 
chỉ theo cảm tính, các em thƣờng viết nhanh. 
- Các em nhầm lẫn do câu hỏi của đề toán (Ví dụ 2) 
* Biện pháp khắc phục 
- Thƣờng xuyên nhắc nhở các em: việc ghi đơn vị (danh số) kèm theo ở 
phép tính là quan trọng, thể hiện sự hiểu biết của mỗi cá nhân về bài toán, về 
một số vấn đề trong cuộc sống. 
- Rèn học sinh có thói quen chú ý đến đơn vị kèm theo ở số liệu của bài 
toán để từ đó xác định đúng đơn vị ở mỗi phép tính. 
Cụ thể: 
+ Với ví dụ 1: Tôi yêu cầu học sinh bám chắc vào các câu hỏi tổng hợp 
khi lập kế hoạch giải toán. Yêu cầu các em phải xác định đƣợc: “Phép tính thứ 
nhất là tính số ki-lô-gam gạo mà ô tô chở, phép tính thứ hai là tính số ki-lô-gam 
ngô mà ô tô chở, phép tính thứ ba là tính số ki-lô-gam gạo và ngô mà ô tô chở 
đƣợc tất cả”. Nhƣ vậy, danh số phải ghi sau mỗi phép tính là kg 
+ Với ví dụ 2: Câu hỏi của đề toán: “Hỏi số huy chƣơng bạc và huy 
chƣơng đồng của đoàn Đồng Tháp bằng bao nhiêu phần tổng số huy chƣơng ”. 
Học sinh lầm tƣởng huy chƣơng là danh số ghi sau các phép tính. Để giúp các 
em khắc phục sai lầm này, tôi yêu cầu các em chú ý kĩ vào câu hỏi Số huy 
chƣơng bạc và huy chƣơng đồng của đoàn Đồng Tháp bằng bao nhiêu phần 
tổng số huy chƣơng. Vậy danh số ở ví dụ 2 phải là tổng số huy chƣơng. Danh 
số ghi sau mỗi phép tính thƣờng là các đơn vị đo đại lƣợng nhƣ: Ki-lô-gam; 
gam, mét, xăng- ti-mét, lít, xăng- ti-mét vuông, ngày, giờ,  (cần phải viết tắt) 
hoặc là các từ chỉ sự vật có thể đếm đƣợc nhƣ quyển sách, quả táo, học sinh, con 
lợn, Cần lƣu ý đặc biệt với bài toán liên quan đến phân số. 
*)Ghi đáp số sai: 
 Một sai lầm nữa mà các em thƣờng gặp phải khi trình bày bài giải là ghi 
đáp số sai ( ghi thừa hoặc thiếu đáp số).Với trƣờng hợp này, tôi phải nhấn mạnh 
để các em thấy rõ: Bài toán yêu cầu tìm cái gì thì ghi kết quả cái đó vào đáp 
số. 
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4 
 23/25 
 Nói tóm lại, trong quá trình thực hiện các bƣớc giải bài toán có lời văn, 
học sinh đã mắc không ít những sai lầm. Sai lầm nào cũng có nguyên nhân của 
nó. Điều quan trọng là giáo viên phải tìm ra đúng nguyên nhân để từ đó có biện 
pháp cụ thể giúp các em khắc phục sai lầm, nâng cao hiệu quả giải bài toán có 
lời văn cho học sinh. 
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC 
 Qua nghiên cứu và thực nghiệm đề tài “Một số biện pháp nâng cao kĩ năng 
giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4” đến nay, tôi nhận thấy học sinh 
trong lớp đã có tiến bộ về kiến thức cũng nhƣ kĩ năng giải toán: 
- Các em không còn sợ các bài toán có lời văn nữa. 
- Đa số các em đã biết tóm tắt bài toán gọn, dễ hiểu. Khi vẽ sơ đồ đều chính 
xác. 
- Các câu lời giải đa số đã gọn và rõ ý. 
- Nhiều em đã nắm chắc cách giải các dạng toán điển hình của lớp 4. 
- Không còn em nào ghi thiếu hoặc thừa ở phần đáp số 
- Giờ học toán sôi nổi hơn. Các em có tâm thế tốt đón chờ giờ học, từ đó 
trên lớp các em rất chủ động. Các em học sinh có năng lực thƣờng có cách giải 
mới, khoa học. 
Kết quả bài kiểm tra Toán có tiến bộ rõ rệt. Cụ thể: 
 Hoàn thành tốt Hoàn thành Chƣa hoàn thành 
 Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % 
Tháng 9/2015 12 23,1 19 36,5 21 40,4 
Tháng 12/2015 24 46,1 16 30,8 12 23,1 
Tháng 3/2016 35 67,3 15 28,8 2 3,8 
 Với kết quả đạt đƣợc nhƣ vậy càng đem lại hứng thú cho cả cô và trò . 
Các em ngày càng yêu thích môn Toán hơn. 
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4 
 24/25 
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Môn Toán ở lớp 4 trong chƣơng trình nói chung và giải toán có lời văn 
nói riêng có vai trò hết sức quan trong trong việc góp phần thực hiện mục tiêu 
chung của giáo dục tiểu học. Kĩ năng giải toán có lời văn ngày càng đƣợc hoàn 
thiện cũng chính là góp phần hình thành nên những phẩm chất quan trọng của 
ngƣời lao đông mới để trong tƣơng lai đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa hiện 
đại hóa của đất nƣớc. 
 Chính vì vai trò quan trọng đó mà việc rèn luyện kĩ năng giải toán có lời 
văn cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng cần phải đƣợc 
tiến hành thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống trong suốt từng năm học, bậc học. 
 Qua nghiên cứu và thành công đề tài trên tuy chƣa phải là lớn nhƣng đề 
tài đã góp phần nâng cao chất lƣợng giờ dạy và kết quả học Toán của học sinh 
lớp 4. 
 2. Bài học kinh nghiệm. 
 Qua thực tế giảng dạy môn Toán ở lớp 4, tôi thấy để nâng cao hiệu quả 
dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh ở lớp 4 nói riêng và môn Toán nói 
chung cần: 
* Về phía học sinh: 
- Cần thuộc, nhớ bảng cộng, trừ, nhân, chia. 
- Cần đọc kỹ đề toán, biết tóm tắt bài toán. 
- Nhận dạng đúng bài toán, nắm cách giải từng dạng. 
* Về phía giáo viên: 
- Cần phân loại trình độ học toán của học sinh. 
- Trong quá trình dạy quan tâm mọi đối tƣợng học sinh, cần phát hiện 
những sai lầm mà học sinh thƣờng mắc để có biện pháp khắc phục kịp thời. 
- Phân ra các dạng bài toán hợp, điển hình để học sinh nhớ. 
- Nắm chắc, hiểu sâu nội dung kiến thức để lựa chọn, sử dụng linh hoạt 
các phƣơng pháp dạy học từng đối tƣợng học sinh nhƣng vẫn đảm bảo phát huy 
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. 
- Đa dạng các hình thức dạy học (cá nhân, nhóm, trò chơi học tập, ). 
Tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện dạy học tạo cho học sinh có hứng thú học 
tập. 
- Giáo viên nên cho học sinh luyện tập, thực hành làm nhiều bài tập (bài 
toán ở các dạng khác nhau để khắc sâu kiến thức và hình thành kĩ năng). 
 3. Khuyến nghị: 
- Tôi mong nhà trƣờng cũng nhƣ phòng giáo dục tăng cƣờng tổ chức 
chuyên đề về mảng kiến thức này để chúng tôi có thêm nhiều kinh nghiệm giảng 
dạy. 
Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 4 
 25/25 
- Phát hành những sáng kiến kinh nghiệm hay của giáo viên trong trƣờng 
cũng nhƣ trong quận thành kho học liệu dùng chung của ngành để chúng tôi có 
điều kiện trao đổi và học hỏi lẫn nhau nhằm nâng cao chuyên môn nhà giáo. 
Trên đây là “Một số biện pháp nâng cao kĩ năng giải bài toán có lời văn 
cho học sinh lớp 4” tôi đã tìm tòi và thực hiện. Trong quá trình nghiên cứu và 
thực hiện đề tài chắc chắn không tránh đƣợc những thiếu sót rất mong đƣợc sự 
góp ý của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp. 
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
 Tôi xin cam đoan đây là Sáng kiến kinh nghiệm tôi viết. Tôi không sao 
chép nội dung của người khác. 
 Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2016 
Ý kiến đánh giá của Hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm: 
. 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_ki_nang_giai.pdf