Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học dạng toán tỉ số phần trăm lớp 5

  1. Mục đích của sáng kiến

Trong chương trình môn toán ở Tiểu học nói chung, môn toán ở lớp 5 nói riêng, mạch kiến thức về “Tỉ số phần trăm” và “Giải toán về tỉ số phần trăm” là một nội dung quan trọng . Nội dung này được sắp xếp trong mạch kiến thức số học và sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức khác, nhằm làm phong phú thêm nội dung môn toán ở Tiểu học. Dạy - học về “ tỉ số phần trăm” và “ giải toán về tỉ số phần trăm” không chỉ củng cố các kiến thức toán học có liên quan mà còn giúp học sinh gắn học với hành, gắn lí thuyết với thực tế cuộc sống. Qua việc học các bài toán về tỉ số phần trăm, học sinh có hiểu biết thêm về thực tế, vận dụng được vào việc tính toán trong thực tế như: Tính tỉ số phần trăm số học sinh (theo giới tính hoặc theo học lực, …..) trong lớp mình học hay trong nhà trường, tính tiền vốn, tiến lãi khi mua bán hàng hóa hay khi gửi tiền tiết kiệm; tính sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định, ..v..v…

Bản thân những bài toán về tỉ số phần trăm vừa thiết thực lại vừa rất trừu tượng, học sinh phải làm quen với nhiều thuật ngữ mới như: “ đạt một số phần trăm chỉ tiêu ; vượt kế hoạch; vượt chỉ tiêu; vốn; lãi; lãi suất”…, đòi hỏi phải có năng lực tư duy phân tích tổng hợp, khái quát hóa, cụ thể hóa, khả năng suy luận hợp lí, cách phát hiện và giải quyết các vấn đề ...

doc 17 trang Hương Thủy 01/06/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học dạng toán tỉ số phần trăm lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học dạng toán tỉ số phần trăm lớp 5

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học dạng toán tỉ số phần trăm lớp 5
u ý nghĩa của các tỉ số phần trăm qua từng bài tập.
Ví dụ: Sau khi học sinh làm xong bài bài 3/trang 74 (sách giáo khoa Toán 5), giáo viên đến hỏi các em về ý nghĩa của tỉ số phần trăm em vừa viết. Tỉ số phần trăm của số cây lấy gỗ và số cây trong vườn là 54%. Tỉ số phần trăm 54% cho em biết điều gì? (tỉ số này cho biết trung bình cứ 100 cây trong vườn thì có 54 cây lấy gỗ). 
Từ việc hình thành và giúp học sinh nắm chắc về khái niệm tỉ số phần trăm đã nêu ở trên; căn cứ vào các quy trình giải một bài toán có lời văn nói chung hay việc giải bài toán về tỉ số phần trăm tôi đưa ra các giải pháp cụ thể đối với từng dạng toán.
b. Việc 2: Phân biệt 3 bài toán cơ bản về tỉ số phần trăm
Học sinh hình thành, khám phá kiến thức mới qua các bước sau: 
+ Bước 1: Tìm hiểu đề
Để tìm hiểu đề các em cần đọc kĩ đề, phân tích đề (xác định cái đã biết và cái cần tìm)
+ Bước 2: Tóm tắt
Đây là bước vô cùng quan trọng vì nó quyết định thành công của dạng toán giải toán về tỉ số phần trăm. Vì vậy muốn các em có một kết quả tính toán tốt, áp dụng dễ dàng cần hướng các em cách tóm tắt nhanh gọn, dễ hiểu.
+ Bước 3: Thảo luận nhóm
Học sinh tự tìm hiểu cách giải
+ Bước 4: Trình bày kết quả
+ Bước 5: Nhận xét và chốt kiến thức
+ Bước 6: Khái quát cách giải bằng dạng tổng quát 
 Để áp dụng giải pháp này có hiệu quả thì giáo viên phải là ngưởi phải có khả năng, nắm vững kiến thức, giải quyết tốt những khó khăn vướng mắc của học sinh trong quá trình học tập. Đối với học sinh phải lắng nghe, ghi nhớ, tập trung, vận dụng tốt.
*BÀI TOÁN CƠ BẢN 1 : Tìm tỉ số phần trăm của 2 số
Ví dụ: Trường Tiểu học Vạn Thọ có 600 học sinh, trong đó có 315 học sinh nữ. Tìm tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường? (SGK trang 75).
Đây là bài toán làm mẫu đầu tiên trong tiết học về dạng toán tìm tỉ số phần trăm của hai số. Học sinh hình thành, khám phá kiến thức mới qua các bước sau: 
+ Bước 1 : Tìm hiểu đề 
+ Bước 2 :Tóm tắt : Cả trường : 600 học sinh 
 Nữ : 315 học sinh 
 Tỉ số phần trăm giữa số nữ và số học sinh toàn trường :...%
+ Bước 3 : Học sinh thảo luận nhóm. 
Để tìm tỉ số phần trăm giữa số nữ và số học sinh toàn trường, học sinh lập tỉ số 315 : 600. Nhưng nếu ở bài “Tỉ số phần trăm” trước đây, các tỉ số trong các ví dụ và bài tập đều có thể chuyển thành phân số có mẫu số là 100 dễ dàng thì với tỉ số này sẽ khó hơn vì 315 không chia hết cho 6. Các em học sinh cần suy nghĩ, huy động các vốn kiến thức đã học, thảo luận nhóm để giải quyết bài toán.
+ Bước 4 : Các nhóm trình bày kết quả
+ Bước 5 : Nhận xét, chốt kiến thức: Đây là 1 dạng của giải toán về tỉ số phần trăm. Để tìm tỉ số phần trăm của của hai số ta lấy “đại lượng A” (số học sinh nữ) chia cho “đại lượng B” (số học sinh toàn trường) được thương là: 
315 : 600 = 0,525 
 Nhân nhẩm thương đó với 100 rồi viết kí hiệu % vào bên phải tích tìm được: 0,525 = 52,5%
Bước 6 : Khái quát cách giải 
Cách giải:
+ Bước 1: Tìm thương của hai số.
+ Bước 2: Nhân nhẩm thương với 100 và thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
	
*BÀI TOÁN CƠ BẢN 2 : Tìm giá trị một số phần trăm của một số cho trước
Ví dụ: Một trường tiểu học có 800 học sinh, trong đó có số học sinh nữ chiếm 52,5%. Tính số học sinh nữ của trường đó? ( trang 76 sách Toán 5)
Đây là bài toán làm mẫu đầu tiên trong tiết học về dạng toán tìm giá trị một số phần trăm của một số cho trước. Học sinh hình thành, khám phá kiến thức mới qua các bước sau:
+ Bước 1 : Tìm hiểu đề
+ Bước 2 :Tóm tắt
 100% : 800 học sinh
 52,5% :...học sinh?
+ Bước 3 : Học sinh thảo luận nhóm. 
 Học sinh thảo luận tìm cách giải bài toán qua các bước :
+ Tìm giá trị 1% của số đó
+ Tính tỉ số phần trăm cần tìm
 + Bước 4 : Các nhóm trình bày kết quả.
Học sinh áp dụng dạng toán rút về đơn vị đã học để giải. Số % cần tìm thường là những số nhỏ hơn 100%.
+ Bước 5 : Nhận xét, chốt kiến thức
Muốn tìm 52,5 % của 800 ta có thể lấy: 800 : 100 x 52,5
Hoặc 800 x 52,5 : 100 (Trong bước tính này có phép tính nhân và chia, tôi xoáy sâu vào phép tính nhân, với quy tắc ghi nhớ: “Tìm đại lượng nào thì nhân với số phần ứng với đại lượng đó (tìm giá trị của bao nhiêu phần thì nhân với bấy nhiêu phần)”. Tức là lấy giá trị đã biết (800 học sinh) của đại lượng B nhân với số phần bằng nhau của đại lượng A cần tìm (số học sinh nữ là 52,5 phần rồi chia cho số phần bằng nhau) của đại lượng B (số học sinh toàn trường là 100 phần).
Bước 6 : Khái quát cách giải 
Tìm m% của một số A đã biết bằng một trong hai cách sau đây:
 Lấy A : 100 ´ m hoặc lấy A ´ m : 100

* BÀI TOÁN CƠ BẢN 3: Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó.
Ví dụ : Số học sinh nữ của một trường là 420 em và chiếm 52,5% số học sinh toàn trường. Hỏi trường đó có bao nhiêu học sinh ? (sách Toán 5 trang 78) 
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh qua các bước:
Bước 1 : Đọc đề bài, tìm hiểu đề 
Bước 2 : Tóm tắt : 52,5%: 420 em nữ
 100%: ...học sinh?
 Bước 3: Học sinh thảo luận nhóm 4 tìm lời giải
+ Tìm giá trị 1% của số đó
+ Tìm 100% giá trị của nó
Bước 4: Các nhóm trình bày kết quả 
Bước 5: Nhận xét, chốt kiến thức
Muốn tìm một số biết 52,5% của nó là 420, ta có thể lấy 420 chia cho 52,5 rồi nhân với 100 hoặc lấy 420 nhân với 100 rồi chia cho 52,5 (giáo viên xoáy sâu vào bước tính nhân: “Tìm đại lượng nào thì nhân với số phần ứng với đại lượng đó (Tìm giá trị của bao nhiêu phần thì nhân với bấy nhiêu phần )”
Bước 6 : Khái quát cách giải bằng dạng tổng quát 
Tìm một số biết rằng m% của số đó là A đã biết. Tính bằng một trong hai cách sau:
Lấy A : m x 100 hoặc lấy A x 100 : m

3. Biện pháp 3: Thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh 
3.1. Mục tiêu
 - Giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh, đổi mới phương pháp hình thức, tổ chức dạy học. 
 - Học sinh có khả năng tự điều chỉnh phương pháp học và có hứng thú trong học tập.
3.2. Cách thực hiện: 
Trong quá trình dạy học, tôi thường xuyên thực hiện như sau :
 - Tôi sử dụng nhiều phương pháp đánh giá: phương pháp quan sát, phương pháp vấn đáp, phương pháp đánh giá qua sản phẩm, hoạt động học của học sinh, phương pháp kiểm tra viết. Đặc biệt với phương pháp đánh giá qua sản phẩm, hoạt động học của học sinh sẽ tạo ra không gian sáng tạo cho học sinh thể hiện kiến thức và năng lực của mình . Nó giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực cộng tác trong làm việc nhóm.
 - Học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, của nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn từ đó các em phát huy được tính tính cực chủ động, sáng tạo trong học tập. 
  - Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại. Tôi lên kế hoạch tuần khá cụ thể, có sự theo dõi, đánh giá học sinh qua từng ngày. Việc theo dõi học sinh được ghi vào sổ tay ghi chép của giáo viên về những tiến bộ và tồn tại cần khắc phục của học sinh để có hướng giúp đỡ kịp thời những em gặp khó khăn trong học tập, biểu dương những học sinh có cố gắng và tiến bộ trong học tập.
 - Khuyến khích cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về các nhận xét, đánh giá học sinh bằng hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.
 4. Biện pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác, sử dụng học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục 
Khi nói đến CNTT trong dạy học, giáo dục, chúng ta cần nói đến ba phương diện: (1) Kho dữ liệu, học liệu số, phục vụ cho dạy học, giáo dục; (2) Các phương tiện, công cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền thông, thiết bị công nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để vận hành và có
thể sử dụng trong dạy học, giáo dục; (3) Phương pháp khoa học, công nghệ, cách thức tổ chức, khai thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
 4.1. Mục tiêu: - Đa dạng hóa hình thức dạy học.
 - Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS.
 - Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh.
 4.2. Cách thực hiện
- Giáo viên sử dụng nhiều hình thức dạy học để thích ứng với tình hình dịch bệnh: dạy học trực tiếp hoàn toàn, dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp, hoàn toàn dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp. HS được hỗ trợ bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực, góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn. CNTT hỗ trợ giáo viên thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao
hứng thú HS cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động dựa trên các học liệu tìm kiếm được. Tâm lí học sinh tiểu học là các em thích những hình ngộ nghĩnh, màu mè nên mỗi bài học tôi dều có các trò chơi thu hút các em tham gia thông qua các bài giảng điện tử PowerPoint, E- learning. Ngoài ra, học sinh sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân. Thông qua đó, HS cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình. CNTT đặc biệt kích thích hứng thú học tập của HS, khuyến khích HS tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn.
- CNTT cũng hỗ trợ HS phát triển, nâng cao năng lực thích ứng, nhất là với các điều kiện đặc biệt về thời gian, hoàn cảnh, để góp phần phát triển nhân cách của HS. Cụ thể, thúc đẩy năng lực ứng dụng của người học, nhất là năng lực ứng dụng và thực hành trong bối cảnh xã hội phát triển với các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 với sự đổi thay của công nghệ, máy móc và tự động hóa. CNTT đã hỗ trợ người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, cụ thể như học qua E- learning hay học theo phương thức lớp học đảo ngược. Ngoài ra, CNTT giúp người học có thể chủ động về thời gian nhất là đảm bảo việc học tập liên tục ngay cả những điều kiện khó khăn, bất thường.
- Việc tổ chức kiểm tra đánh giá trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực đòi hỏi đa dạng về hình thức, phương pháp, công cụ đánh giá. Các thiết bị công nghệ và học liệu số dạng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá góp phần giải quyết yêu cầu trên. Nói cách khác, sự đa dạng của các thiết bị công nghệ và học liệu số sẽ thích ứng với sự đa dạng về hình thức đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá. GV cũng có thể dễ dàng giao bài tập, kiểm tra tiến độ và chấm bài cho học sinh bằng các phần mềm hỗ trợ. Để đánh giá phẩm chất thông qua hành vi, bên cạnh sự quan sát trực tiếp, GV còn có thể sử dụng dữ liệu của thiết bị camera ghi lại hình ảnh hoạt động của HS tại lớp, sử dụng các dữ kiện được ghi nhận trên hệ thống hỗ trợ học tập khi HS tham gia trực tuyến.
Chương 3: KIỂM CHỨNG CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TRIỂN KHAI CỦA SÁNG KIẾN
Sau khi áp dụng các giải pháp trên vào các tiết dạy, tôi thấy chất lượng giảng dạy có sự tiến bộ rõ rệt. Học sinh tiếp cận nhanh với các dữ liệu của bài toán, xác định được yêu cầu bài và dễ dàng định hướng được các bước giải của bài toán. Khái niệm về tỉ số phần trăm trở nên gần gũi và quen thuộc đối với các em. Đặc biệt là các giải pháp đã giúp học sinh nhận dạng bài tập một cách chính xác và làm bài tốt. Tôi nhận thấy rằng việc áp dụng sáng kiến vào trong thực tế là hết sức cần thiết để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán cho học sinh lớp 5.
Qua việc khảo sát một số bài toán ở lớp tôi trực tiếp giảng dạy vào năm học 2019 – 2020, năm học bắt đầu áp dụng biện pháp trên so sánh với kết quả đạt được của năm học trước (năm học 2018 - 2019), tôi thấy chất lượng học tập được nâng lên rõ rệt. Cụ thể :
Phân loại

Trước khi áp dụng biện pháp
(Năm học 2018- 2019)
Sau khi áp dụng biện pháp
(Năm học 2019 - 2020)
Điểm 9-10
 50% ( 18 em)
 81,5% (31 học sinh)
Điểm 7- 8
 36% (13 em)
 18,5% ( 7 học sinh )
Điểm 5- 6
 14% ( 5 em)
 0%

Thật vậy, bằng cách tích cực hoá hoạt động của người học, giáo viên đã giúp các em nắm vững kiến thức bằng cách tự giác, tích cực, chủ động trong học tập và phát huy sự sáng tạo của mình một cách tự nhiên, khá nhẹ nhàng, thoải mái. 
Phần 3: KẾT LUẬN
Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến sáng kiến:
	Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực của người học. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác. Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức(tự chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
Hiệu quả thiết thực của sáng kiến:
Với sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học dạng toán tỉ số phần trăm lớp 5” tôi đã nghiên cứu và đưa vào giảng dạy trong 3 năm qua. Quá trình áp dụng vào thực tế giảng dạy sáng kiến đã nâng cao hiệu quả dạy học dạng toán tỉ số phần trăm. Tiết học diễn ra nhẹ nhàng mà hiệu quả, không tạo áp lực cho học sinh. Thông qua tiết học các em tự chiếm lĩnh những kiến thức cần thiết của bài học, phát huy được vai trò chủ động và tích cực của học sinh, giúp các em tự tin và hứng thú với bài học. Với kết quả như vậy hoàn toàn phù hợp với chủ trương đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh để không ngừng nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong trường Tiểu học.
Kiến nghị với các cấp quản lí:
	a. Đối với tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn cần thường xuyên tổ chức các tiết dạy chuyên đề: Đổi mới phương pháp dạy học môn toán lớp 5 nhiều hơn nữa đặc biệt chuyên đề về nâng cao hiệu quả dạy học dạng toán tỉ số phần trăm để giáo viên được trao đổi về biện pháp giúp học sinh tích cực trong giờ học. 
	b. Đối với lãnh đạo nhà trường: Nên nhân rộng biện pháp của tôi ở cấp trường.
	 c. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Duy trì các tiết chuyên đề cụm cho giáo viên.
- Duy trì tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
LỜI KẾT
 Trên đây là một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học dạng toán tỉ số phần trăm . Trong quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài cũng như từ thực tiễn dạy học tôi đã cố gắng rất nhiều song do kinh nghiệm còn non trẻ cũng như trình độ bản thân còn hạn chế. Chính vì thế, những kinh nghiệm tôi đưa ra không khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học, quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp, để những kinh nghiệm đó thực sự có ý nghĩa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phần 4: PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Toán 5 - Nhà xuất bản Giáo dục
2. Sách giáo viên Toán 5  - Nhà xuất bản Giáo dục
	3. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiểu học - Bộ GD và ĐT 
	4. Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT và văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT về đánh giá học sinh tiểu học - Bộ GD và ĐT 
	 5. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán chương trình giáo dục phổ thông 2018 – Dự án ETEP
* Cam kết: Tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Xác nhận của cơ quan
(Chữ ký, dấu)
Tác giả sáng kiến
(Chữ ký và họ tên)
Nguyễn Thị Tuyến 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_day.doc