Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán lớp 1

Để thực hiện lời dạy của Bác năm xưa “ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trâm năm thì phải trồng người”. Đảng và nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của đất nước, không ngừng đổi mới công tác giáo dục ngày một đi lên. Để có được những người chủ nhân tương lai sau này của đất nước, có trình độ ngang hàng với các nước phát triển trên thế giới, thì ngay từ bây giờ chúng ta phải xây dựng một nền tảng vững chắc cho ngày mai và nền tảng đó chính là bậc tiểu học.

Như chúng ta đã biết, toán học là khoa học suy diễn, trừu tượng nhưng toán học ở Tiểu học lại mang tính trực quan, cụ thể. Bởi vì mục tiêu của môn toán ở tiểu học là hình thành những biểu tượng toán học ban đầu và rèn kỹ năng tính toán cho học sinh, tạo cơ sở phát triển tư duy và phương pháp toán học cho học sinh sau này. Mặt khác toán học còn có tính thực tiễn. Các kiến thức toán học đều bắt nguồn từ cuộc sống hằng ngày. Mô hình toán học là khái quát từ nhiều tình huống trong cuộc sống.

doc 17 trang Hương Thủy 16/10/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán lớp 1
p trừ trong phạm vi 3. Tôi đưa ra hình ảnh có 2 con chim đậu trên cành, một con chim bay đi. Hỏi trên cành còn lại mấy con chim?
Học sinh tự tham gia giải quyết vấn đề ( 2 con chim bay đi 1 con chim còn 1 con chim) . Giáo viên hình thành kiến thức mới: 2 con chim bớt 1 con chim còn 1 con chim; 2 bớt 1 còn 1; ta viết: 2 – 1 = 1. Để hình thành phép tính trừ tiếp theo tôi đưa ra hình ảnh: Có 3 cái kẹo cho bạn 2 cái kẹo. Hỏi còn lại mấy cái kẹo? Lúc này tôi cho học sinh giải quyết vấn đề và tự xây dựng kiến thức mới “ 3 bớt 1 còn 2” sau đó tự viết phép tính vào bảng con: 3 – 1 = 2. 
 Sau khi xây dựng xong bảng trừ tôi cho học sinh đọc thuộc và vận dụng kiến thức vào việc thực hành luyện tập ngay trong tiết học. Khi cần thiết có thể cho học sinh trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ về cách giải một bài tập.Tập cho học sinh thói quen làm xong bài nào cũng phải tự kiểm tra lại xem có làm nhầm, làm sai không.
Sau mỗi tiết luyện tập nên khuyến khích, nêu gương những em làm tốt tạo cho học sinh niềm vui vì hoàn thành công việc được giao.
Ví dụ 2:
 Khi dạy phép cộng trong phạm vi 6. Trước tiên cho học sinh quan sát giáo viên làm mẫu: 5 bông hoa thêm 1 bông hoa là 6 bông hoa 5 + 1 = 6. Sau đó cho học sinh làm việc cá nhân các em dùng que tính để tự lập các phép cộng tiếp theo vào bảng con hoặc bảng phụ : 
 1 + 5 = 6
 4 + 2 = 6
 2 + 4 = 6
 3 + 3 = 6
Giáo viên gọi học sinh đọc từng phép tính vừa lập và ghi lên bảng sau đó cho học sinh đọc thuộc. Bằng cách này sẽ phát huy được tính tự học và ghi nhớ nhanh bảng cộng cho học sinh.
 Trong các phương pháp dạy học toán 1, giáo viên phải sử dụng linh hoạt các phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học khác nhau theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, tăng cường luyện tập thực hành để phát triển kỹ năng tính toán. Vì vậy trong một tiết dạy giáo viên giao nhiệm vụ phải rõ ràng, ngắn gọn. Làm mẫu phải rõ ràng, chính xác, dứt khoát. Chú ý đến tính đồng loạt, tính cá thể của học sinh. Nói ít, không chê, Khuyến khích kịp thời học sinh.
Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh biết suy luận, phân tích bài toán để tìm nhanh kết quả.
 Muốn học tốt môn Toán, biết giải các bài tập toán từ đơn giản đến phức tạp thì đều đòi hỏi học sinh phải biết quan sát, biết suy nghĩ một cách thông minh. Từ đó tìm ra cách giải ngắn gọn, sáng tạo, chính xác. Vì vậy phương pháp giảng dạy của giáo viên phải gợi mở cho học sinh biết suy nghĩ tìm ra lời giải đúng.
 Trong quá trình giảng dạy cũng như dự giờ thăm lớp tôi thấy khả năng quan sát và phân tích bài toán còn hạn chế. Chính vì vậy việc hướng dẫn học sinh biết suy luận, phân tích bài toán để có lời giải đúng là rất cần th
 Ví dụ 1: Khi dạy học sinh làm các dạng toán nâng cao trong Violimpic Toán:
 “Ba năm trước Lan 7 tuổi, vậy 5 năm sau Lan bao nhiêu tuổi”
Sau khi cho học sinh đọc kỹ đề, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh suy nghĩ và xác định yêu cầu bài.
 - Ba năm trước Lan mấy tuổi? ( 7 tuổi )
 - Muốn biết 5 năm sau Lan mấy tuổi thì trước tiên phải tìm số tuổi của Lan hiện nay. Hướng dẫn Học sinh lấy 7 + 3 = 10 tuổi, sau đó lấy số tuổi hiện nay cộng với số tuổi 5 năm sau của Lan , học sinh sẽ biết lấy 10 + 5 = 15 tuổi
Ví dụ 2: “Người lái đò chở 3 khách nam và 4 khách nữ sang sông. Hỏi trên đò có tất cả bao nhiêu người?”
Ở bài toán này học sinh phải nắm được là: Bài toán cho biết gì? Người lái đò chở mấy khách nam? ( 3 khách nam) và mấy khách nữ? ( 4 khách nữ). Vậy người lái đò đã chở tất cả mấy người khách? Học sinh sẽ trả lời là : 4 + 3 = 7. Từ đây giáo viên quay về bài toán và hỏi: Bài toán hỏi gì? (Hỏi trên đò có tất cả bao nhiêu người?)
Giáo viên nhấn mạnh tìm số người có tất cả trên chuyến đò, tức là trên chuyến đò đó ngoài 7 người khách ra còn có thêm bác lái đò nữa. Học sinh sẽ tìm ngay được kết quả là 8 người tất cả.
Biện pháp 4: Dạy học kết hợp với trò chơi học tập:
 Trò chơi toán học là một trong những phương pháp rất quan trọng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 1, nhằm giúp các em chiếm lĩnh kiến thức mới cũng như ôn tập, cũng cố kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng thực hành luyện tập. Trong các tiết toán tôi thường đưa ra một số trò chơi phù hợp với từng bài nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Ví dụ 1:
 Để giúp cho học sinh ghi nhớ bảng cộng trong phạm vi 7 và rèn luyện tính nhanh nhẹn, khéo léo. Ở phần cũng cố bài cho học sinh chơi trò chơi “ Ai nhanh hơn”
*Cách chơi: Chọn 4 đội, mỗi đội có 6 em. Phát cho mỗi đội một tờ bìa có hình vẽ sau và 8 mãnh bìa tròn ở giữa có ghi các số từ 0 đến 7.
 5
 7
 2 
 Các em trong đội sẽ chuyền tay nhau hình vẽ và các tấm bìa. Mỗi em khi nhận được hình vẽ phải chọn một tấm bìa dán vào 1 hình tròn sao cho hai hình tròn đối diện nhau tạo thành phép cộng có kết quả là 7 như mẫu: 5 + 2 = 7
Thời gian chơi là 3 phút, đội nào xong trước, đúng sẽ thắng. 
 Ví dụ 2:
Để củng cố thứ tự số trong phạm vi 10. Tôi cho học sinh chơi trò chơi “ Xếp đúng thứ tự”.
Cách chơi: Học sinh chia làm 2 đội, mỗi đội 10 em, mỗi em được nhận một tấm thẻ ghi số trong phạm vi 10. Đứng thành hàng ngang quay mặt xuống lớp.
Giáo viên sẽ hô “ Từ bé đến lớn” và “ Từ lớn đến bé” sau đó chỉ vào từng đội.
Mỗi đội xếp theo thứ tự giáo viên đọc. Học sinh 2 đội phải nhanh chóng giơ các tấm thẻ của mình lên. Ví dụ người đầu tiên giơ số 0 thì người thứ 2 phải giơ số 1 và tiếp theo giơ các số cho đúng thứ tự từ bé đến lớn hoặc từ lớn đến bé. Đội nào xếp đúng, xếp nhanh đội đó sẽ thắng.
Ví dụ 3: 
Để giúp học sinh nhận diện hình vuông, hình tròn tốt hơn. Cho học sinh chơi trò chơi “ Ai nhanh, ai khéo”.
 - Chuẩn bị: Một số vật thật, mô hình có mặt hình vuông, hình tròn.
 - Cách chơi: Chọn 2 đội chơi theo tinh thần xung phong, mỗi đội 5 em. Phát cho mỗi đội 2 chiếc giỏ, một chiếc giỏ đựng các vật là hình tròn, một chiếc giỏ đựng các vật là hình vuông. Trong vòng 5 phút đội nào lấy được nhiều đồ vật hơn và để đúng giỏ sẽ thắng. Vật nào để sai giỏ sẽ không được tính đồng thời trừ đi một vật ở tổng số vật lấy được.
 * Biện pháp 5: Tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực phù hợp với từng đối tượng học sinh.
 Trước khi lên lớp thì việc chuẩn bị bài hết sức quan trọng như xác định mục tiêu bài học, sắp xếp, tổ chức các hoạt động dạy học, chuẩn bị các đồ dùng trực quan phù hợp với tiết dạy.
 - Thường xuyên khảo sát chất lượng học sinh ngay tại các giờ học, buổi học, tuần học bằng cách nêu câu hỏi học sinh trả lời hoặc ra một số dạng toán đã học để học sinh luyện tập thêm, sau đó giáo viên thu vở kiểm tra nhận xét.
 - Kiểm tra bài thường xuyên như kiểm tra bài cũ, đánh giá nhận xét vở bài tập của học sinh. Từ đó giáo viên kịp thời động viên, khen ngợi những em học tốt và động viên những em còn yếu cố gắng vươn lên. Không chê bai các em trước lớp sẽ làm cho các em tự ti trong học tập.
 - Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực phù hợp với từng đối tượng học sinh. Tổ chức chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn để cùng nhau trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy. . Trong khi dạy học cần tạo điều kiện cho học sinh chủ động tiếp thu các kiến thức, kỹ năngBiết biến những cái đó thành kiến thức kỹ năng của mình. Đặt kiến thức mới trong mối quan hệ kiến thức đã có.
Ví dụ: 
Khi học “Phép cộng trong phạm vi 8” nếu làm các bài tập dạng: 7 + 1 =,
5+ 3 =  Thì học sinh dễ dàng nhớ lại và sử dụng các công thức đã học; nhưng với dạng bài tập phải so sánh hai biểu thức số như 7 + 1 2 + 6 thì học sinh phải nhận ra 7 + 1 và 2 + 6 đã gặp trong các công thức đã học: 7 + 1 = 8 ; 2 + 6 = 8, do đó phải điền dấu = vào chỗ chấm: 7 + 1 = 2 + 6
Biện pháp 6: Chữa lỗi kịp thời khi học sinh làm sai:
Việc phát hiện và chữa lỗi kịp thời cho học sinh sẽ giúp học sinh nhận ra cách làm sai của mình. Từ đó giáo viên hướng dẫn lại cách làm ngay tại lớp thì các em sẽ nhớ lâu hơn và lần sau sẽ không lặp lại nữa.
Ví dụ:
 Khi dạy học sinh tính theo cột tính dọc, trước tiên cho học sinh luyện tập làm ở bảng con trước để giáo viên dễ phát hiện cách viết chưa thẳng cột của học sinh. Khi học sinh làm sai tôi sẽ lấy bảng lên hướng dẫn lại cách viết các số sao cho thẳng cột đồng thời lấy bảng của bạn làm đúng cho các em quan sát lại. Khen ngợi kịp thời những em làm đúng, động viên những em làm chưa đúng lần sau cố gắng hơn chứ không chê bai các em trước lớp.Nhằm động viên khuyến khích, tạo hứng thú hơn cho các em trong giờ học Toán.
Biện pháp 7: Thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học :
 Trong các tiết Toán nhất là những bài hình thành kiến thức mới tôi luôn sử dụng đò dùng trực quan để học sinh quan sát. Những bài nào không có đồ dùng thì tôi tự làm để phục vụ cho tiết dạy của mình. Bởi vì ở độ tuổi lớp 1 thì mức độ tập trung chưa cao, việc sử dụng đồ dùng dạy học nhiều màu sắc sẽ hướng các em chú ý hơn vào bài học và khắc sâu kiến thức lâu hơn.
Ví dụ: Khi hình thành bảng cộng trong phạm vi 7. Mỗi khi hình thành một phép tính tôi đưa ra một hình ảnh trực quan khác nhau. Chẳng hạn như: Cô có 6 bông hoa, cô thêm 1 bông hoa. Hỏi cô có tất cả mấy bông hoa? Từ đó hình thành phép tính 6 + 1 = 7. Hình thành phép tính tiếp theo tôi lại đưa ra 5 ngôi sao thêm 2 ngôi sao. Hỏi có tất cả mấy ngôi sao? Từ đó hình thành phép tính 5 + 2 = 7
 Từ việc sử dụng đồ dụng trực quan trong dạy môn toán, tôi thấy học sinh hứng thú hơn và ham thích học toán hơn. Tạo nên không khí nhẹ nhàng, vui vẻ và đạt hiệu quả cao hơn.
Biện pháp 8: Tuyên dương, động viên, khích lệ để tạo sự tự tin cho học sinh trong học tập.
 Đối với lứa tuổi học sinh lớp 1 các em rất thích được khen, nhất là được cô giáo khen trước lớp. Nắm được tâm lý lứa tuổi các em và qua kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy lớp 1. Bản thân tôi đã áp dụng biện pháp này thường xuyên trong các tiết dạy nhất là môn Toán. Khi các em trả lời đúng tôi khen ngay trước lớp và đề nghị cả lớp cho một tràng pháo tay.Tôi để ý thấy qua những lần tuyên dương khen ngợi như thế thì những điển hình đó được tăng lên rất nhiều trong lớp.
 Bên cạnh đó đối với những em còn chưa ngoan, chậm tiến bộ thì tôi động viên, khích lệ các em cố gắng hơn ở lần sau. Đặc biệt không nên chê bai các em trước lớp sẽ làm các em mất đi sự tự tin trong học tập. Ngược lại có sự động viên khích lệ kịp thời của giáo viên sẽ giúp các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn và tiến bộ hơn trong học tập nhất là môn Toán nói riêng cũng như các môn học khác.
c. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp:
 Các giải pháp và biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, biện pháp nào cũng vô cùng quan trọng. Đề ra được các giải pháp đúng đắn giúp tôi tìm ra được biện pháp giáo dục cụ thể hơn và sâu sát hơn với tình hình thực tế của lớp mình, trường mình. Chính vì vậy mà các biện nâng cao chất lượng môn Toán của tôi đã mang lại cho các em những kết quả khả quan hơn, ý thức học toán tốt hơn.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
 Qua kết quả khảo nghiệm thực tế qua những tuần đầu của năm học bằng một bài kiểm tra các kiến thức đã học với 28 học sinh lớp 1A năm học 2016 – 2017 và 87 em học sinh toàn khối 1, trường tiểu học Nguyễn Trãi cộng với việc dự giờ thăm lớp và sự trao đổi của các giáo viên trong khối 1 cho thấy rằng: Các em học sinh lớp 1 học toán còn thụ động, chưa có ý thức tự giác trong học tập. Nhiều em chưa mạnh dạn, còn rụt rè thiếu tự tin, nhiều em không dám xung phong phát biểu trước lớp nên không khí trong giờ học toán còn trầm, chưa sôi nổi.
 So với kết quả khảo nghiệm đầu năm thì cuối năm học các em đã có sự tiến bộ vượt bậc. Những biện pháp mà tôi áp dụng có hiệu quả rõ rệt. Học sinh đã biết đọc và biết viết các số từ 0 đến 100 rất tốt, biết làm tính cộng, trừ trong phạm vi các số đã học một cách thành thạo, nắm vững các bước khi giải một bài toán có lời văn và giải đúng . Kết quả khảo nghiệm dựa trên bài kiểm định kỳ cuối năm học của lớp 1A như sau:
+ Hoàn thành tốt: 20 em - Chiếm : 71,4 %
+ Hoàn thành: 8 em - Chiếm: 28,6 %
Học sinh tham gia thi Violimpic toán kết quả đạt: 
+ Cấp trường : 20 em 
+ Cấp Huyên: 10 em
+ Cấp Tỉnh : 1 em
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
Kết luận:
 - Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học. Tôi đã tìm hiểu một số biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 1. Nhằm trang bị cho bản thân một số kiến thức vững chắc để phục vụ cho việc dạy học. Nhằm giúp cho học sinh không những có kiến thức mà giúp các em hình thành nhân cách tốt trong tương lai. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên phải linh hoạt trong việc vận dụng các biện pháp dạy học phù hợp. Luôn đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, phải khơi gợi cho học sinh sự chủ động trong học tập.
 - Phải xây dựng nề nếp học tập thật tốt, tạo sự gần gũi thân thiện cho học sinh. Một lời khen kịp thời của cô giáo sẽ tạo hứng thú học tập và mau tiến bộ cho học sinh.
 - Thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy nhằm kích thích sự tập trung chú ý và khắc sâu kiến thức cho học sinh.
 - Giáo viên không ngừng học tập và rèn luyện để tích lũy kiến thức để phục vụ cho yêu cầu giáo dục ngày càng phát triển hiện nay.
Kiến nghị: 
Đối với giáo viên:
 - Thường xuyên dự giờ thăm lớp bạn bè đồng nghiệp để rút kinh nghiệm cho bản thân. Từ đó nâng cao tay nghề giảng dạy.
 - Cần tạo không khí học tập thoái mái và khen ngợi kịp thời nhằm tạo sự tự tin cho học sinh trong học tập.
 - Trong các tiết dạy cần sử dụng đồ dùng dạy học nhằm tạo sự hứng thú học tập cho học sinh.
 b. Đối với học sinh:
 Cần có sự tích cực tự giác hơn trong học tập, biết lắng nghe những góp ý nhận xét của cô giáo cũng như của bạn trong lớp để kịp thời khắc phục điểm yếu của mình. Mạnh dạn phát biểu cũng như đóng góp ý kiến giúp đỡ bạn cùng tiến bộ. 
c. Đối với phụ huynh:
 - Phụ huynh cần quan tâm hơn nữa đến việc học của con em mình, mua sắm đầy đủ các dụng cụ học tập, tạo góc học tập riêng cho con em mình ở nhà.
 - Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để tạo thông tin hai chiều nhằm kịp thời giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn trong học tập.
 Trong quá trình thực hiện đề tài này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý bổ sung của Ban giám hiệu nhà trường, các cấp quản lý giáo dục và bạn bè đồng nghiệp để có được những kinh nghiệm bổ ích áp dụng cho năm học sau.
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
 CưM’gar, ngày 10 tháng 3 năm 2018.
 Phạm Thị Hương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tên tài liệu
Tên tác giả hoặc nhà xuất bản
1
Vở bài tập Toán 1
Nhà xuất bản giáo dục
2
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiểu học.
Nhà xuất bản giáo dục
3
Tạp chí Giáo dục tiểu học
Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc
4
Sách giáo viên Toán 1
Nhà xuất bản giáo dục




MỤC LỤC
I . PHẦN MỞ ĐẦU  1
Lý do chọn đề tài 1
Mục đích nghiên cứu. 1
Đối tượng nghiên cứu 2
Giới hạn đề tài 2
Phương pháp nghiên cứu2
II. PHẦN NỘI DUNG. 2
Cơ sở lý luận. 2
Thực trạng nghiên cứu 3
Giải pháp, biện pháp. 5
Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.. 5
Nội dung và cách thực hiện các biện pháp.. 5
Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp.12
Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 12
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 13
Kết luận.13
Kiến nghị.. 14
Tài liệu tham khảo 16

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_m.doc
  • docBAO CAO SKKN HUONG.doc