Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy toán lớp 3

1. Phương pháp trực quan

Sử dụng phương pháp này là giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động trực tiếp trên các hiện tượng, sự vật cụ thể. Dựa vào đó mà nắm được kiến thức, kĩ năng cần thiết. Sử dụng phương pháp này khi dạy học toán ở Tiểu học là rất cần thiết bởi lẽ nhận thức của trẻ từ 6 đến 11 tuổi còn mang tính cụ thể. Trong khi đó kiến thức của môn toán lại có tính trừu tượng và khái quát hóa cao. Do đó sử dụng phương pháp trực quan sẽ giúp cho học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ sung vốn hiểu biết để nắm được các kiến thức trừu tượng. Vì thế phương pháp này thường được sử dụng để hình thành cách giải dạng toán mới.

2. Phương pháp luyện tập, thực hành

Là phương pháp dạy học có liên quan đến hoạt động thực hành, luyện tập các kĩ năng kiến thức của môn học. Qua luyện tập, thực hành học sinh càng hiểu và nắm chắc kiến thức hơn, có kĩ năng giải dạng toán đó hơn.

doc 16 trang Hương Thủy 22/10/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy toán lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy toán lớp 3

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy toán lớp 3
và kỹ năng vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học vào giải các bài toán ở mức độ phức tạp hơn. Do vậy giáo viên nhất thiết phải sử dụng biện pháp này nhằm rèn cho học sinh những kỹ năng giúp các em có khả năng giải mọi dạng toán khác nhau. Vận dụng kiến thức tổng hợp để giải toán xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm đúng phép tính thích hợp.	
c. Biện pháp hướng dẫn học sinh trình bày bài giải
Sau khi đã có những kỹ năng phân tích bài toán và lập được kế hoạch giải cho bài toán thì việc thực hiện cách giải và trình bày bài giải cũng là yếu tố quan trọng. Vậy làm như thế nào để câu trả lời của bài toán không bị sai, phép tính chính xác, ghi đáp số với kết quả phép tính có danh số kèm theo. Giáo viên cần hướng dẫn các em tìm ra các câu trả lời khác nhau nhưng biết trả lời ngắn gọn mà đủ ý. Bài toán hỏi gì thì trả lời cái ấy, đi tìm cái gì thì trả lời cái ấy.Tóm lại, nghĩa là biết dựa vào yêu cầu của bài toán để trả lời.
Khi trình bày bài giải giáo viên nên khuyến khích các em tìm ra nhiều cách giải. Sau đó hướng dẫn các em vào cách giải, cách trình bày bài giải ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu nhất, lời giải hợp lý nhất để tránh cho học sinh yếu trả lời bài toán sai thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề bài để biết bài toán cho gì ? Bài toán yêu cầu làm như thế nào, dựa vào câu hỏi của bài toán để ghi câu trả lời cho đúng thực hiện phép tính ghi danh số kèm theo chính xác để đáp số bài toán không bị sai theo.
c. Biện pháp hướng dẫn học sinh kiểm tra kết quả bài giải
Khi học giải toán xong thì giáo viên phải cho học sinh kiểm tra cách giải và kết quả là yêu cầu không thể thiếu khi giải toán và trở thành thói quen đối với học sinh ngay từ Tiểu học. Việc này nhằm phân tích (thử lại) cách giải đúng hay sai. Khi đã có những kỹ năng giải toán tốt giáo viên cần dạy cho học sinh những thủ thuật giải toán trong từng khâu, từng bước giải.
2.Quá trình dạy có thể chia ra làm các bước sau:
.	a.Bước 1: Đọc kĩ đề toán
	Là một công việc có ý nghĩa hết sức quan trọng, các em có đọc kĩ đề mới nắm bắt được các dữ kiện của bài toán, nếu đọc qua loa sẽ hiểu nhầm, hiểu sai về mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán và gây khó khăn cho bước tiếp theo. Gạch dưới một số thuật ngữ toán quan trọng có trong đề bài. Chẳng hạn : Kém 2 lần, hơn 2 đơn vị , gấp 3 lần, bằng 1/3
	Ở bước này tôi luôn gọi những em giải toán chưa tốt đọc đề bài nhiều lần và nhấn mạnh ở những dữ kiện của bài toán và giúp cho học sinh hiểu một số thuật ngữ của bài toán.
	b.Bước 2: Tóm tắt đề toán
 	Đây là dạng diễn đạt ngắn gọn đề toán, tóm tắt đúng sẽ giúp cho học sinh có cách giải dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Nhìn vào tóm tắt là định ra các bước giải bài toán.
	Có 2 cách tóm tắt đề toán cơ bản giúp học sinh dễ xác định được cách giải:
          - Cách 1: Dưới dạng câu ngắn
          - Cách 2: Dưới dạng sơ đồ đoạn thẳng          
 	Khi tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc hình vẽ cần phải đảm bảo tính cân đối, chính xác.
	C. Bước 3: Phân tích đề toán để tìm cách giải
	Bước phân tích đề toán để tìm ra cách giải là bước quan trọng nhất trong quá trình giải một bài toán của học sinh, đồng thời cũng là bước khó khăn nhất đối với các em.Vì vậy khi giải một bài toán tôi thường xuyên rèn luyện, hướng dẫn các em phân tích từng bước một cách rõ ràng, chính xác thông qua hệ thống câu hỏi, câu trả lời ngắn gọn, dễ hiểu. dần dần các em sẽ quen dần và sẽ biết phân tích, lập sơ đồ phân tích bài toán trong khi giải một cách đúng đắn và nhanh chóng.
	d.Bước 4: Tổng hợp và trình bày bài giải
          Sau khi học sinh đã tìm được cách giải bài toán bằng phương pháp phân tích, lập sơ đồ giải toán,thì việc trình bày bài giải không phải  là bước khó khăn lắm đối với các em.Tuy vậy cũng cần hướng dẫn cho các em biết viết lời giải và trình bày bài giải một cách khoa học rõ ràng, chính xác và đầy đủ theo phương pháp tổng hợp, ngược với phương pháp phân tích để tìm lời giải. 
	e.Bước 5:  Kiểm tra và thử lại các kết quả
	Việc giúp cho học sinh có thói quen tự kiểm tra lại kết quả của bài toán đã tìm ra là một việc rất quan trọng, vì nó giáo dục các em đức tính cẩn thận, chu đáo, ý thức trách nhiệm với công việc mình làm.
	Có thể dùng các hình thức kiểm tra sau:
          - Xét tính hợp lí của đáp số
          - Trong trường hợp bài toán có nhiều cách giải  mà tất cả các cách giải đều dẫn tới cùng một đáp số thì đáp số đó là đúng.
	- Thử lại đáp số dựa vào các mối quan hệ giữa các số đã cho và các số phải tìm bằng cách lập bài toán ngược lại bài toán đã giải, coi đáp số tìm đượclà số đã biết và một trong những số đã cho là chưa biết. Nếu tìm thấy đáp số của  bài toán ngược này đúng bằng số đã cho coi là chưa biết ấy thì bài toán đã được giải đúng.  
II.1. Tính mới, tính sáng tạo:
	Giúp học sinh nắm vững các bước giải những bài toán điển hình, vận dụng để giải toán được tốt hơn.
	Trong các giờ học, học sinh sôi nổi, hứng thú học tập.
	Chất lượng các giờ học toán được nâng cao. Chất lượng giải toán của học sinh cũng tăng đáng kể 
II.2. Khả năng áp dụng, nhân rộng:
Có thể áp dụng với mọi lứa tuổi, mọi đối tượng học sinh Tiểu học (đặc biệt là học sinh yếu ở tất cả các khối lớp).
II.3. Hiệu quả lợi ích thu được do áp dụng giải pháp:
 a. Hiệu quả kinh tế: 
 Từ sự cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, các giải pháp của tôi đã đạt được một số kết quả sau:
* Về phía học sinh:
Học sinh có thói quen đọc, phân tích đề trước khi giải toán. Sau khi giải, học sinh luôn biết kiểm tra lại bài giải. Như vậy các em luôn có thói quen thực hiện các bước giải toán khoa học, tích cực, có hiệu quả.
Trong các giờ học, học sinh luôn hứng thú, mạnh dạn, tự tin xây dựng bài, tiếp thu kiến thức một cách chủ động, tích cực.
* Về phía giáo viên:
Giáo viên vận dụng các phương pháp mới để nâng cao hiệu quả giờ dạy. Giáo viên mạnh dạn, tự tin khi lên lớp. Các giờ dạy đạt hiệu quả cao. 
 b. Hiệu quả về mặt xã hội:
Học sinh có thói quen đọc, phân tích đề giúp các em giải toán tốt hơn. Chất lượng học toán nâng cao giúp học sinh tự tin trong học tập, hứng thú trong các giờ học, giúp các em mỗi ngày đến trường là một ngày vui. 
Chất lượng học sinh đi lên giúp phụ huynh tin tưởng vào việc giảng dạy của giáo viên, ủng hộ công tác giáo dục của nhà trường.
 c. Giá trị hàm lợi khác:
Tạo tiền đề vững chắc cho học sinh học tốt môn Toán ở các lớp tiếp theo và ở các cấp học trên.
 Phụ huynh học sinh phấn khởi về kết quả học tập của con em mình.
 CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ ĐỀ TÀI
 ÁP DỤNG ĐỀ TÀI 
 (xác nhận)
.........................................................................
..........................................................................
 Nguyễn Thị Thúy
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN 
Năm học 2022 - 2023
Kính gửi : Hội đồng sáng kiến Trường Tiểu học Vĩnh Phong - Tiền Phong.
Họ và tên : Nguyễn Thị Thúy
Ngày sinh: 28 - 4 - 1969
Chức vụ, đơn vị công tác : Giáo viên
 Trường Tiểu học Vĩnh Phong - Tiền Phong.
Tên đề tài: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy toán lớp 3 
Lĩnh vực áp dụng đề tài: Giáo dục Tiểu học.
1. Tóm tắt tình trạng giải pháp đã biết:
* Ưu điểm:
- Học sinh có hứng thú học tập, tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức.
- Giờ học sinh động, kết quả học tập được nâng cao.
- Giải pháp đơn giản, dễ thực hiện và có thể áp dụng với mọi khối lớp.
* Nhược điểm: 
- Yêu cầu giáo viên phải nói, viết chuẩn xác ở mọi lúc, mọi nơi.
- Việc sửa ngọng cho học sinh phải thường xuyên, liên tục nên đòi hỏi giáo viên phải có lòng nhiệt tình, say mê với công việc.
2. Tóm tắt nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến: 
- Tính mới, tính sáng tạo: Phát huy tính sáng tạo, rèn kĩ năng quan sát, tổng hợp, thói quen nói, viết chuẩn xác.
- Khả năng áp dụng, nhân rộng: Có thể áp dụng với đối tượng học sinh ở tất cả các khối lớp.
- Hiệu quả lợi ích thu được do áp dụng giải pháp: Học sinh nói, viết chuẩn xác, tự tin khi giao tiếp với mọi người và tạo điều kiện để các em học tốt hơn các môn học khác.
 Tiền Phong , ngày 12 tháng 1 năm 2023
 
 Người viết đơn
 Nguyễn Thị Thúy

Tôi xin minh họa các giải pháp mới bằng hai bài soạn minh họa cho hai bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
BÀI THỨ NHẤT: TOÁN
BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN RÚT VỀ ĐƠN VỊ (Tiết 122).
I. Mục tiêu
Giúp HS: Biết cách giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
II. Đồ dùng dạy học
- Máy chiếu; Bảng phụ
III. Các hoạt động dạy học
1. Khởi động: (3-5’)
 - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
2. Bài mới : (13 – 15’)
a. Bài toán1: Có 35l mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi mỗi can có mấy lít mật ong?
- HS chơi trò chơi
- GV đưa bài toán lên màn hình 
- Đưa mô hình. 
H. Muốn biết mỗi can có mấy lít mật ong ta làm thế nào?
- HS đọc thầm yêu cầu 
- Quan sát mô hình và giải bài toán vào bảng con. 
- 35 : 7 = 5 (l)

b. Bài toán 2: Có 35l mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi 2 can có mấy lít mật ong?
- GV đưa bài toán lên màn hình
H. Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ? 
- GV tóm tắt lên bảng: 7 can : 35 lít
 2 can : .... lít ?
- GV nhận xét - GV ghi lời giải lên bảng 
Bài giải
Số lít mật ong có trong 1 can là:
 35 : 7 = 5l
Số lít mật ong có trong 2 can là:
 5 x 2 = 10l
 ĐS: 10l mật ong
Chữa bài:
H. Muốn biết 2 can có mấy lít mật ong ta cần biết gì?
H. Bài toán giải bằng mấy phép tính? Là những phép tính nào?
- GV KL: Đi tìm xem mỗi can có mấy lít mật ong ta làm phép tính chia. Đó là bước rút về đơn vị. Đây là bài toán “Rút về đơn vị”
- So sánh điểm giống và khác nhau của bài toán 1 và bài toán 2 ?
- Bài 2 là bài toán liên quan đến rút về đơn vị ta giải theo mấy bước?
3. Luyện tập: (20 – 22’)
 Bài 1/128 : ( nháp ) 
- GV HD HS tóm tắt
Tóm tắt : 4 vỉ : 24 viên
 3 vỉ : ... viên ?
- Chấm - chữa:
H. Muốn tìm số viên thuốc của 3 vỉ ta làm như thế nào ?
+ Bài toán thuộc dạng nào ?
+ Đâu là bước rút về đơn vị?
- Kiến thức: Củng cố kĩ năng giải toán có liên quan đến rút về đơn vị.
Bài 2/128 : Vở 
* GV ghi tóm tắt : 7 bao : 28 kg
 5 bao : .... kg ?
- Theo dõi HS làm – Chữa bài
1 bao có số gạo là: 28 : 7 = 4 kg
5 bao có số gạo là: 4 x 5 = 20kg
 ĐS: 20 kg gạo
+ Bài toán thuộc dạng nào? Nêu cách giải ? 
Chốt : Củng cố kĩ năng giải toán có liên quan đến việc rút về đơn vị. 
Bài 3/128 : Thực hành
- GV chữa bài trên bảng lớp
Chốt :+ Nêu cách xếp hình ? 
+ Dựa vào đâu em ghép hình được đúng? 
4. Củng cố: (3 - 4')
H. Hôm nay chúng ta học bài gì?
- Nhận xét chung tiết học

- HS đọc thầm yêu cầu 
- HS nêu YC
- HS nhìn tóm tắt - Đọc lại đề bài 
- HS tập giải vào bảng con 
- HS nêu bài giải – nhận xét 
- 1 can có mấy lít mật ong 
- Giải bằng 2 phép tính. Phép tính thứ nhất là phép tính chia, phép tính thứ 2 là phép tính nhân
- BT1 giải bằng 1 phép tính ; bài 2 giải 2 phép tính
- Ta giải theo 2 bước: 
+ B1: Tìm giá trị của 1 phần 
+ B2: Tìm giá trị của nhiều phần 
- HS đọc yêu cầu 
- nêu
 - HS tự giải vào nháp 
- trình bày bài – nêu nhận xét 
- Ta tìm số thuốc của một vỉ rồi mới tìm số sách của 3 vỉ sau 
- Bài toán rút về đơn vị
- Tìm số thuốc 1 vỉ 
- HS đọc yêu cầu và tóm tắt BT 
- HS tự giải vào vở 
- 1 em chữa bài vào bảng phụ
- HS đổi vở chữa bài – nêu NX 
- Thuộc dạng rút về đơn vị 
- HS nêu các bước giải 
- HS đọc yêu cầu
- HS tập xếp hình theo mẫu 
- Quan sát mẫu và xếp theo mẫu
- HS nhắc lại bài học 
* Dự kiến sai lầm: 
- HS có thể viết câu trả lời thứ nhất chưa chính xác.
- HS xếp hình sai hoặc thao tác chậm
*Rút kinh nghiệm giờ dạy
.............................................................................................................................................................................................................................................................. 
TIẾT THỨ HAI: TOÁN
BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN RÚT VỀ ĐƠN VỊ (TIẾP THEO)
(Tiết 157)
I. Mục tiêu 
Giúp HS: Biết cách giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
II. Đồ dùng:
- Máy chiếu; Bảng phụ
III. Các hoạt động dạy học
1. Kiểm tra bài cũ : (3 -5’) 
* GV nêu BT: Có 35l mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi 2 can có bao nhiêu lít mật ong? 
+ Bài toán thuộc dạng nào?
+ Nêu các bước giải 

- HS làm bảng con – chữa bài.
- Bài toán rút về đơn vị 
- 1 số em nêu
2. Bài mới: (13 – 14’) 
*Bài toán: Có 35l mật ong chia đều vào 7 can. Nếu có 10l mật ong thì đựng đều vào mấy can như thế? 
- GV đưa đề toán lên màn hình 
- Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? 
- GV tóm tắt lên bảng : Tóm tắt: 35l : 7 can
 10l : ... can?
- Yêu cầu HS giải bài toán vào bảng con.
- NX bài giải - ghi bảng bài giải như SGK.
- Gọi HS nêu lại bài giải.
+ Muốn biết 10l mật ong đựng trong mấy can ta cần biết gì? 
+ Để tìm số lít mật ong trong 1 can ta làm tn?
- Giới thiệu: Đây là bài toán liên quan đến rút về đơn vị
- Đâu là bước rút về đơn vị?
=> Bài toán hôm nay có gì giống và khác bài toán có liên quan đến việc rút về đơn vị đã học ?
- Lưu ý: Bài toán rút về đơn vị này giải bằng 2 phép tính chia
3. Luyện tập ( 20 – 22’)
 Bài 1/166 : N
* GV ghi tóm tắt : 40 kg : 8 túi 
 15 kg :  túi ? 
+ Bài toán thuộc dạng nào ?
+ Nêu bước rút về đơn vị?
- Kiến thức: Củng cố cách giải bài toán rút về đơn vị. 
H. Nêu các bước giải của bài tập ? 
 Bài 2/166 : Vở 
- Tóm tắt:	24 cúc áo : 4 cái áo 
 42 cúc áo : ..... cái áo 
- Chấm – Chữa: 
Bài giải
Mỗi cái áo cần có số cúc áo là: 
 24 : 4 = 6 cúc
Có 42 cúc áo thì dùng cho số cái áo là:
 42 : 6 = 7 cái áo
 ĐS: 7 cái áo
H. Bài toán thuộc dạng nào?
- Nêu các bước giải BT ? 
- Kiến thức: Củng cố về giải toán có liên quan đến việc rút về đơn vị.
Bài 3/166 : B
- NX – Chữa bài 
 +Cách làm phần a đúng hay sai ? Vì sao?
- Kiến thức: Củng cố cách tính giá trị của biểu thức chỉ có phép tính nhân, chia.
4. Củng cố, dặn dò: ( 3 - 4 ’)
- Hôm nay học bài toán nào?
- Nêu các bước giải dạng toán vừa học? 
- Nhận xét chung tiết học

- HS đọc thầm đề bài
- HS nêu 
- HS nhìn tóm tắt nêu lại đề toán
- HS giải bài toán vào bảng con
- HS nêu bài giải – nhận xét 
- Ta cần biết mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong 
- 35 : 7 = 5 (l)
- Bước tìm số mật ong trong 1 can
- HS nêu – nhận xét. 
- HS đọc và nêu yêu cầu.
- HS tự tóm tắt vào bảng con 
- H giải bài vào nháp. 
- Bài toán rút về đơn vị 
- Bước tính mỗi túi đựng bao nhiêu ki-lô-gam 
- B1: Tìm giá trị của 1 phần 
- B2: Tìm kết quả bài toán 
- HS đọc yêu cầu và tóm tắt 
- HS tự giải vào vở 
- HS đổi vở – nêu NX 
- 1 em chữa bài bảng phụ
- Dạng toán rút về đơn vị giải bằng 2 phép chia 
- nêu
- HS đọc yêu cầu và làm bài
- HS chữa bài – nêu nhận xét 
- HS nêu thứ tự thực hiện 
- Bài toán rút về đơn vị 
- HS nêu các bước giải. 
*Dự kiến sai lầm: 
- HS viết câu trả lời chưa chính xác do chưa hiểu rõ.
- Trong bài giải bước 2 còn chưa đúng vì lẫn với bước 2 của bài toán dạng 1. 
*Rút kinh nghiệm giờ dạy
..............................................................................................................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_d.doc