Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Qua nhiều năm giảng dạy ở bậc Tiểu học tôi nhận thấy Toán là một môn học rất quan trọng đối với các em học sinh. Môn toán giúp các em phát triển tư duy, có kỹ năng tính toán tốt. Nếu học tốt môn toán còn giúp các em học tốt được các môn học khác. Trong thực tế hiện nay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng học tập cho học sinh nhất là bậc Tiểu học bởi vì bậc Tiểu học là bậc học nền móng. Trong một lớp học đại trà có nhiều đối tượng học sinh, có những học sinh tiếp thu bài rất tốt nhưng cũng có những học sinh tiếp thu bài rất chậm thậm chí là không hiểu được bài khi cô giảng trên lớp, không thuộc được những bảng cộng, trừ, nhân, chia. Vậy làm thế nào để giúp các em học sinh yếu kém tiếp thu được bài học tốt hơn, có hứng thú học tập đó là nỗi băn khoăn trăn trở của tôi. Với lòng yêu nghề mến trẻ và qua kinh nghiệm kèm học sinh yếu đã thôi thúc tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán”.

doc 19 trang Hương Thủy 21/04/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh yếu lớp 3 học tốt môn Toán
 biết được đỉnh và cạnh tạo thành góc vuông và góc không vuông cho nên tôi phải hướng dẫn kĩ thì các em mới thực hành và nhận biết được. Tôi lưu ý học sinh muốn đọc cặp cạnh tạo thành góc vuông hay góc không vuông thì ta đọc từ đỉnh và đỉnh đó được đọc 2 lần (ví dụ góc vuông đỉnh A, cạnh AB, AC). 
	Biện pháp 4: Thành lập đôi bạn cùng tiến để giúp nhau trong học tập.
	Để thành lập được đôi bạn cùng tiến thì khi khảo sát phân loại học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu. Tôi tìm hiểu những bạn học giỏi và những bạn học yếu ở gần nhà nhau cho ngồi cùng bàn thành đôi bạn. Khi thành lập đôi bạn cùng tiến tôi cũng nêu rõ nhiệm vụ của bạn giỏi là trong giờ học hoặc cuối tuần sẽ giúp cô kèm bạn của mình. Ví dụ như hằng ngày kiểm tra xem bạn có làm bài cô giao không, bạn đã chuẩn bị bài và học thuộc bài chưa. Nếu phần nào bạn chưa thực hiện được thì kèm thêm, bạn chưa thuộc bài cũ thì yêu cầu bạn học lại rồi kiểm tra xem bạn thuộc chưa hoặc ghi vào vở báo cáo để cô kèm thêm bạn vào giờ ra chơi hoặc cuối buổi học. Trong giờ tự học bạn giỏi sẽ hướng dẫn thêm bạn yếu những phần bạn chưa hiểu. Vì cô không có thời gian kiểm tra hết các bạn yếu nên biện pháp này rất quan trọng bởi vì tất cả các bạn học yếu đều được các bạn kiểm tra đôn đốc học tập, phần nào các bạn không kèm được thì cô kèm thêm. Mỗi một tháng tôi lại tổng kết xem đôi bạn nào tiến bộ mỗi bạn sẽ được thưởng vở hoặc đồ dùng học tập, được tuyên dương trước cờ, làm như vậy các em rất thích kèm bạn và những bạn yếu cũng có động lực để cố gắng hơn.
	Biện pháp 5: Hướng dẫn học sinh yếu tìm hiểu kĩ đề bài để giải bài toán có lời văn.
	Biện pháp này sẽ giúp các em hiểu kĩ yêu cầu bài tập từ đó các em có hướng giải bài tập.
	Các bước hướng dẫn giải bài toán như sau:
	* Bước 1: Đọc kĩ đề bài.
	- Tôi gọi học sinh đọc tốt đọc đề bài lần 1, các bạn khác chỉ tay đọc thầm theo.
	- Lần thứ hai một bạn khác đọc lại nội dung bài tập, cả lớp đọc thầm theo tìm hiểu xem bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
	* Bước 2: Phân tích đề bài và tìm hiểu mối quan hệ giữa các dữ liệu, tìm hiểu xem bài toán thuôc dạng toán nào. Dựa vào yêu cầu đề bài tìm cách giải bài toán bằng cách đi ngược từ câu hỏi của bài toán trở về điều đã cho trong bài.
	* Bước 3: Tóm tắt: dựa vào phần phân tích tóm tắt bài toán bằng lời hoặc bằng sơ đồ.
	* Bước 4: Giải bài toán: Tiến hành giải trên giấy nháp, bạn giỏi có thể hướng dẫn bạn yếu để các bạn giải bài toán, giáo viên quan sát hướng dẫn thêm một số bạn yếu.
	* Chữa bài: Gọi HS chữa bài, nhận xét bài giải chốt ý đúng rồi giải vào vở.
	Ví dụ hướng dẫn học sinh yếu giải bài tập 4 trang 120 – SGK toán 3: Một sân vận động hình chữ nhật có chiều rộng 95m và chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Tính chu vi sân vận động đó?
	Vì là hướng dẫn cho học sinh yếu làm bài tập nên tôi phải hướng dẫn cẩn thận kĩ hơn những bạn khác cụ thể như sau:
	- 1 học sinh đọc bài tập, cả lớp chỉ tay đọc thầm theo.
	- 1 học sinh khác đọc lại, lớp theo dõi xem bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
	Hỏi: ? Bài toán cho biết gì? ( Sân vận động hình chữ nhật có chiều rộng 95m, chiều dài gấp 3 lần chiều rộng).
	? Bài toán hỏi gì? (Tìm chu vi sân vận động).
	? Bài toán thuộc dạng toán gì? (Tính chu vi hình chữ nhật).
	? Muốn tính được chu vi hình chữ nhật ta phải biết những yếu tố nào? (biết chiều dài, chiều rộng hình chữ nhật).
	? Bài toán đã cho biết chiều nào của sân vận động hình chữ nhật? (chiều rộng).
	? Muốn tính được chu vi hình chữ nhật ta phải tìm cái gì trước? (tìm chiều dài sân vận động).
	? Làm thế nào để tính được chiều dài sân vận động? (lấy chiều rộng nhân với 3).
	? Tìm được chiều dài sân vận động rồi làm thế nào để tính được chu vi sân vận động hình chữ nhật? (lấy chiều dài cộng với chiều rộng rồi nhân với 2). 
	- Dựa vào phần phân tích đề bài học sinh vẽ sơ đồ rồi giải bài toán vào nháp.
 Tóm tắt: 95m
	Chiều rộng: 
	Chiều dài: 
	Chu vi hình chữ nhật: . . . m?
	Bài giải
Chiều dài sân vận động đó là:
95 × 3 = 285 (m)
Chu vi sân vận động đó là:
(285 + 95) × 2 = 760 (m)
 Đáp số: 780m
	Biện pháp 6: Lập sổ tay toán học.
	Đối với lớp 3 thì các em chưa có nhiều quy tắc và công thức tính như lớp trên, nếu là học sinh khá giỏi thì các em sẽ thuộc và hiểu ngay cách làm. Nhưng đối với học sinh yếu thì các em học trước quên sau. Chính vì vậy tôi đã yêu cầu các em yếu phải có sổ tay toán học kể cả các bảng nhân, chia tôi cũng yêu cầu các em viết vào sổ tay.
	Ví dụ khi ôn các bảng nhân, chia của lớp 2 tôi yêu cầu các em ôn lại rồi tự viết vào sổ tay đủ các bảng nhân, chia từ bảng 2 đến bảng 5. Học tiếp các bảng nhân, chia 6, 7, 8, 9 tôi cũng yêu cầu các em viết đủ vào sổ tay. Quy tắc hay công thức tính chu vi diện tích hình chữ nhật, hình vuông, các quy tắc khác có trong môn toán tôi đều yêu cầu các em viết đủ vào sổ tay. Thỉnh thoảng tôi nhờ học sinh giỏi ngồi cùng bàn kiểm tra lại xem các bạn có thuộc không, nếu không thuộc nhắc các bạn ôn lại. Có như vậy thì các em mới thuộc được hết các quy tắc, các bảng nhân, chia để vận dụng vào làm toán.
	Biện pháp 7: Một số thủ thuật học bảng nhân, chia và làm tính chia.
	Khi học bảng nhân học sinh yếu cũng lâu thuộc hơn các bạn khác. Vậy để giúp các em học thuộc tôi hướng dẫn các em bằng nhiều cách khác nhau.
	Ví dụ: Học bảng nhân 6, các em phải thuộc trong bảng nhân 6 có ba cột , cột đầu tiên (thừa số thứ nhất) là các số 6, cột thứ hai (thừa số thứ hai) là các số tự nhiên từ 1 đến 10, cột thứ ba (cột tích) là các số đếm thêm 6 từ 6 đến 60.
	Hoặc tôi yêu cầu các em phải thuộc lòng cách đếm thêm 6 từ 6 đến 60 để nhẩm (6; 12; 18; 24; 30; 36; 42; 48; 54; 60) đó là lần lượt các tích trong bảng nhân 6.
	Khi làm tính mà vận dụng bảng nhân 6, nếu các em chưa nhẩm ra được thì tôi hướng dẫn các em dựa vào bảng nhân đã học để nhẩm ngược lại (ví dụ phép tính 6 × 3 học sinh chưa nhẩm được tôi hướng dẫn các em dựa vào bảng nhân 3 là 3 × 6 = 18 thì 6 × 3 cũng bằng 18).
	Khi học bảng chia 6 cũng vậy các em cũng phải thuộc cột đầu tiên (cột số bị chia) là các số đếm thêm 6 từ 6 đến 60, cột thứ hai (cột số chia) là các số 6, cột thứ ba (cột thương) là các số tự nhiên từ 1 đến 10. Hoặc các em cũng phải thuộc lòng cách đếm thêm 6 từ 6 đến 60 để học bảng chia.
	Khi các em thuộc bảng nhân 6 thì các em cũng dựa vào bảng nhân 6 để nhẩm phép tính trong bảng chia 6 (ví dụ khi thực hiện phép tính 30 : 6 học sinh chưa nhẩm được kết quả thì có thể dựa vào bảng nhân 6 để tìm kết quả, (tìm xem mấy nhân 6 bằng 30, học sinh sẽ nhớ 5 × 6 = 30 thì ngược lại 30 : 6 = 5)
	* Ở lớp 3 phép chia là phép tính khó nhất vậy để giúp các em yếu cũng chia được tôi phải hướng dẫn các em thật tỉ mỉ như sau:
	Ví dụ phép chia 822 : 3, sau khi các em đặt tính rồi thực hiện các bước chia lần lượt như sau:
 822 3
 6	 274
 22 
 21
 12
 12
 0
	Bước 1: Lấy (lấy 8), vì có phép chia đầu tiên phải lấy đến 2 chữ số mới chia được nên bước 1 tôi hướng dẫn các em “lấy” để các em biết lấy đến số nào để chia.
 Bước 2: Chia (8 chia cho 3 được 2 viết 2), vì 8 không có trong bảng chia 3 
nên các em yếu không chia được tôi lại hướng dẫn các em hạ xuống là 6 vì 6 có trong bảng chia 3 để 6 chia 3 được 2)
 Bước 3: Nhân (2 nhân 3 bằng 6), nhân nhẩm để trừ được phần dư.
	Bước 4: Trừ (8 trừ 6 bằng 2)
	Bước 5: Hạ (hạ 2 được 22)
	Bước 6: Chia (22 chia 3 được 7, vì 22 cũng không có trong bảng chia 3 nên 
 cũng hạ xuống là 21 có trong bảng chia 3 để 21 chia 3 được 7)
	Bước 7: Nhân (7 nhân 3 bằng 21)
	Bước 8: Trừ (22 trừ 21 bằng 1)
	Bước 9: Hạ (hạ 2 được 12)
	Bước 10: Chia (12 chia 3 được 4)
	Bước 11: Nhân (4 nhân 3 bằng 12)
	Bước 12: Trừ (12 trừ 12 bằng 0)
	Nếu phép tính có nhiều chữ số hơn thì cứ tiếp tục hạ xuống để chia tiếp bao giờ hết các lượt chia thì thôi. 
	Vậy trình tự chia như sau: 
 Lấy -> chia -> nhân -> trừ -> hạ -> chia -> nhân -> trừ .....
 	Biện pháp 8: Tạo hứng thú học tập qua các trò chơi.	
	Tôi nhận thấy trò chơi học tập rất quan trọng đối với các em nhất là các em học sinh yếu được tham gia chơi thì các em rất thích và hào hứng. Chính vì vậy tôi thiết kế một số trò chơi sau để các em ghi nhớ kiến thức hoặc củng cố bài:
	a) Trò chơi: Tiếp sức. 
	b) Trò chơi: Truyền điện.
	c) Trò chơi: Điền đúng điền nhanh.
	d) Trò chơi: Hái hoa dân chủ.
	Ví dụ 1: Dạy bài Bảng nhân 7 tôi cho các em chơi trò chơi Tiếp sức.
	Bước 1: Chuẩn bị: Tôi chuẩn bị hai bảng nhân chưa có kết quả gắn lên bảng và những thẻ là kết quả đúng hoặc không đúng để vào 2 rổ.
	Bước 2: Chia nhóm: Mỗi đội có 5 bạn có các đối tượng học sinh kể cả học sinh yếu và học sinh trung bình chia đều vào 2 đội xếp hàng ngay ngắn.
	Bước 3: Hướng dẫn và nêu luật chơi.
	Bước 4: Chơi thi đua.
	* Cụ thể cách chơi như sau: Khi giáo viên hô bắt đầu hai bạn đầu hàng chạy lên nhặt một kết quả đúng rồi tìm phép tính gắn thẻ vào. Gắn xong quay xuống vỗ vào tay bạn tiếp theo rồi xuống cuối hàng để bạn tiếp theo chạy nhanh lên chọn kết quả đúng gắn vào phép tính trong bảng cứ như vậy cho đến hết phép tính trong bảng. Giáo viên cùng cả lớp kiểm tra xem đội nào gắn xong trước và đúng nhiều hơn thì đội đó thắng cuộc.
	Ví dụ 2: Bảng chia 9 tôi cho học sinh chơi trò chơi Truyền điện.
	Cách chơi như sau: Lớp trưởng chỉ định một bạn đọc một phép tính bất kì trong bảng chia 9 rồi truyền cho một bạn khác, bạn đó trả lời được thì được đọc phép tính bất kì trong bảng chia 9 để truyền cho bạn mình. Nếu bạn không đọc được thì phải truyền nhanh cho bạn khác, nếu chậm không trả lời được thì phải hát một bài hát cứ như vậy cho đến hết thời gian chơi thì dừng lại.
	Ví dụ 3: Trò chơi Điền đúng điền nhanh 
	Cách chơi như sau: Tôi ra một số phép tính để củng cố bảng nhân, bảng chia đã học vào hai tờ phiếu khổ to dán lên bảng. Gọi đại diện hai bạn của hai tổ lên điền kết quả vào, nếu bạn nào điền nhanh mà đúng nhiều hơn thì bạn đó sẽ được thưởng một đồ dùng học tập.
	Ví dụ 4: Trò chơi: Hái hoa dân chủ.
	Chuẩn bị: Một cây thông được gắn các bông hoa hoặc các chú bướm viết các câu hỏi có thể là đọc thuộc bảng nhân, bảng chia, các quy tắc đã học về môn Toán. 
	Cách chơi: Bạn lớp trưởng sẽ gọi những học sinh yếu của các tổ lên hái một bông hoa rồi trả lời câu hỏi, nếu trả lời đúng sẽ được thưởng một đồ dùng học tập, nếu không trả lời được hoặc trả lời sai sẽ phải hát một bài hát. 
	Với các trò chơi đơn giản nhưng cũng kích thích hứng thú học tập từ các em học sinh yếu. Các em cũng thích được tham gia chơi nên các em đều cố gắng học để được chơi, được khen thưởng. Từ đó tiết học sẽ nhẹ nhàng hơn mang lại kết quả cao hơn, các em sẽ nắm chắc kiến thức và nhớ lâu hơn.	
	Biện pháp 9: Kiểm tra đánh giá hằng tuần, hằng tháng.
	Cứ mỗi tuần đến tiết tự học tôi lại cho học sinh yếu làm một bài kiểm tra kiến thức cơ bản. Chấm xem các em đã tiến bộ chưa, còn chưa nắm chắc kiến thức ở phần nào. Tôi chữa tay đôi với các em để các em nắm được kiến thức mình còn hổng để về nhà luyện lại cho nhớ.
	KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG
	Sau khi áp dụng những biện pháp trên tôi thấy kết quả học tập của các em học sinh yếu tiến bộ rõ rệt. Kĩ năng tính toán của các em thành thạo hơn. Các em chăm chỉ học tập không em nào còn sợ học toán nữa. Đặc biệt chỉ sau vài tháng thực hiện sáng kiến này thì đa số phụ huynh đều hài lòng về sự tiến bộ của con mình. Phụ huynh nào cũng ủng hộ giáo viên và cùng giáo viên kèm cặp thêm con mình. Nhờ vận dụng sáng kiến trên mà cuối năm học lớp tôi phụ trách không có học sinh yếu. Cụ thể bảng thống kê số liệu khảo sát ngay từ khi nhận học sinh ôn tập hè như sau:
Học sinh yếu lớp 3A5
Số lượng
Khảo sát đầu kì ôn tập hè
8 em
Khảo sát đầu năm học
5 em
Khảo sát định kì lần 1
4 em
Khảo sát định kì lần 2
1 em
Khảo sát định kì lần 3
0 em
Khảo sát định kì lần 4
0 em
	Sau khi nhận lớp ôn tập hè là tôi khảo sát luôn thì nhận thấy rất nhiều em quên kiến thức lớp 2 nên có 8 em học sinh yếu. Sau một tháng ôn tập các em đã quen với cách học và được ôn tập lại thì khảo sát đầu năm chỉ còn lại 5 em yếu. Hết học kì I là các em đã tiến bộ chỉ còn lại 1 học sinh yếu do nhận thức của em kém. Đến định kì lần 3 tôi dồn vào kèm cặp tích cực nên điểm khảo sát lần 3 của em đã đạt điểm trung bình và không còn học sinh yếu nữa.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Với kết quả đạt được như đã nêu trên tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm như sau:
- Người giáo viên phải hết lòng vì học sinh thân yêu, thật sự say sưa với nghề nghiệp.
	- Nắm vững học lực của từng em, tính cách của từng em để có biện pháp phụ đạo hợp lí.
	- Theo dõi thường xuyên cụ thể kết quả học tập của từng em thông qua việc chấm chữa hằng ngày và qua bài kiểm tra cuối tuần hoặc cuối tháng biết các em yếu chỗ nào để kèm thêm.
	- Kết hợp với phụ huynh để cùng kèm cặp các em. 
	- Nhờ bạn giỏi kiểm tra hoặc kèm thêm học sinh yếu giúp giáo viên.
	- Và một biện pháp hết sức quan trọng là giáo viên phải gần gũi, động viên khen thưởng kịp thời khi các em tiến bộ. Không mắng khi các em chưa hiểu bài mà phải bình tĩnh nhẹ nhàng giảng giải thì các em không mất bình tĩnh dần dần các em sẽ hiểu ra.
	KẾT LUẬN 
Phụ đạo học sinh yếu là cả một quá trình, việc làm này không thể ngày một ngày hai. Chính vì vậy người giáo viên phải năng động, nhiệt tình, không ngừng học hỏi tìm ra những phương pháp, biện pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh để kèm cặp giúp các em tiến bộ hơn. Qua nhiều năm giảng dạy tôi đã đúc kết lại và áp dụng thành công đề tài này trong lớp tôi chủ nhiệm góp phần giảm thiểu số lượng học sinh yếu. Ngày càng nâng dần số học sinh đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục của trường.
PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1. Đối với Phòng giáo dục và đào tạo huyện 
 - Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng học sinh yếu.
 - Có thể cho phép các nhà trường tập hợp học sinh yếu để kèm thêm vào cuối tuần.
 2. Đối với nhà trường:
	- Cung cấp đủ đồ dùng học tập phục vụ môn học.
	- Bên Đội đặt báo Chăm học cho các em được đọc, tham khảo bí quyết để học tốt môn Toán trên báo.
 Trên đây là một số ý kiến, kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh yếu lớp 3 của cá nhân tôi. Rất mong được sự đóng ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các bạn động nghiệp giúp tôi tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
 Với thời gian có hạn và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên đề tài rất khó tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quý ban giám hiệu nhà trường và Phòng giáo dục chỉ dẫn giúp đỡ để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là do tôi tự viết. Không sao chép của ai. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Ngày 19 tháng 5 năm 2018
	PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa Toán 3 - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam..
Vở bài tập toán lớp 3 – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
Sách giáo viên toán lớp 3 của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam..
Phương pháp dạy học môn Toán bậc Tiếu học.
MỤC LỤC
STT
Nội dung
Trang
1
Phần I: Mở đầu
1
2
PHẦN II: Nội dung của đề tài
2
3
Biện pháp từng phần
4

4
Những biện pháp thực hiện
6
5
Kết quả thực nghiệm có so sánh đối chứng
14
6
Bài học kinh nghiệm
15
7
 Phần III: Kết luận và kiến nghị
16
8
Phần IV: Tài liệu tham khảo

18
 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_yeu_lop.doc