Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt dạng toán về chuyển động đều

Trong chương trình môn Toán ở Tiểu học, giải các bài toán có lời văn chiếm một vị trí rất quan trọng. Học tốt dạng toán có lời văn sẽ giúp học sinh rèn kĩ năng phân tích, tìm hiểu đề, kĩ năng tính toán, kĩ năng thiết lập lời giải. Đồng thời là cơ sở tiền đề giúp học sinh học tốt các môn khoa học khác và chương trình môn toán ở các lớp trên.

Nội dung các kiến thức về toán“chuyển động đều” trong chương trình môn toán lớp 5 là một mảng kiến thức rất quan trọng, chiếm một thời lượng không nhỏ và có nhiều ứng dụng trong thực tế. Đây là một dạng toán tương đối khó đối với học sinh. Học tốt dạng toán này giúp học sinh rèn kĩ năng đổi đơn vị đo thời gian, kĩ năng tính toán, kĩ năng giải toán có lời văn. Đồng thời là cơ sở tiền đề giúp học sinh học tốt chương trình Toán và và chương trình Vật lí ở các lớp trên

Thực tế cho thấy, việc giải các bài toán về “ Chuyển động đều” không phải là việc dễ đối với cả giáo viên và học sinh Tiểu học, mà cụ thể là giáo viên và học sinh lớp 5. Để tìm ra phương pháp giải toán về “Chuyển động đều” sao cho phù hợp, không lúng túng khi giáo viên truyền đạt, không đơn điệu, nhàm chán; học sinh học hiểu bài và biết vận dụng làm bài là một việc làm khó. Vì vậy, yêu cầu người giáo viên phải xác định rõ yêu cầu về nội dung, mức độ cũng như phương pháp dạy học nội dung này. Từ đó nhằm tạo ra một hệ thống phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, để giúp các em hiểu và vận dụng vào luyện tập đạt kết quả tốt.

doc 22 trang Hương Thủy 28/10/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt dạng toán về chuyển động đều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt dạng toán về chuyển động đều

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt dạng toán về chuyển động đều
uôi dòng : là vận tốc của chuyển động khi đi xuôi dòng
     - Vận tốc ngược dòng: là vận tốc của chuyển động khi ngược dòng
     - Vận tốc dòng nước (Vận tốc chảy của dòng sông)
     + Vận tốc xuôi dòng = Vận tốc thực + Vận tốc dòng nước
     + Vận tốc ngược dòng = Vận tốc thực - Vận tốc dòng nước
 Ví du 9: Một ca nô đi xuôi dòng 1 quãng sông dài 90 km với vận tốc của ca nô khi nước lặng là 22,5 km/ giờ và vận tốc dòng nước là 2,5 km/giờ . Tính thời gian ca nô đi hết quãng sông đó?
 Với bài toán này tôi hướng dẫn HS như sau:
 - Đọc kĩ yêu cầu bài toán.Phân tích bài toán:
     + Bài toán cho biết gì? Hỏi gì?Ca nô đi xuôi dòng sông hay ngược dóng sông ?
 + Muốn tìm thời gian ca nô đi ta phải làm thể nào?( Lấy quãng đường chia cho vận tốc xuôi dòng)
 + Vậy muốn tìm vận tốc ca nô khi xuôi dòng ta làm thế nào? (Vận tốc của ca nô khi nước lặng + Vận tốc dòng nước)
 Bài giải
 Vận tốc của ca nô khi đi xuôi dòng là: 22,5 + 2,5 = 25( km/giờ)
 Thời gian ca nô đi hết quãng sông đó là: 90 : 25 = 3,6 (giờ)
 Đ/ S : 3,6 giờ
*Lưu ý: Khi giải các bài toán chuyển động trên sông thì ta cần lưu ý:
 - Khi đi xuôi dòng thì phải biết vận tốc xuôi dòng.
 Thời gian đi xuôi dòng bằng quãng đường chia cho vận tốc xuôi dòng
 Khi đi ngược dòng thì phải biết vận tốc ngược dòng.
 Thời gian đi ngược dòng bằng quãng đường chia cho vận tốc ngược dòng
 Tóm lại
 Nội dung phần toán về chuyển động đều và giải các bài toán về chuyển động đều là một trong những nội dung quan trọng, góp phần làm phong phú thêm nội dung môn Toán ở Tiểu học nói chung và ở môn Toán 5 nói riêng. Những kiến thức về chuyển động đều và giải các bài toán về chuyển động đều được đưa vào toán 5 sẽ là cơ sở, là tiền đề giúp học sinh học tốt các kiến thức có liên quan ở bậc học trên, cũng như có được kĩ năng thực hành trong cuộc sống thực tiễn.
 Để khắc phục những khó khăn khi dạy giải các bài toán về chuyển động đều trong Toán 5, tôi thiết nghĩ giáo viên cần chú ý một số vấn đề sau:
 - Cần nghiên cứu nắm vững nội dung, chương trình môn Toán ở Tiểu học nói chung và môn Toán 5 nói riêng, để nhằm hiểu được vị trí, vai trò và ý nghĩa của phần toán về tỉ số phần trăm trong môn Toán ở Tiểu học.
 - Trước khi dạy mỗi dạng bài, giáo viên cần cho học sinh ôn tập và hệ thống lại các kiến thức cơ bản có liên quan để việc tiếp thu bài của học sinh đạt được hiệu quả cao.
 - GV cần hướng dẫn học sinh học thuộc các công thức, nắm vững từng dạng toán chuyển động, phân tích kĩ đề bài, thiết lập mối quan hệ giữa các yêu cầu ở trong đề bài để tìm ra cách giải hợp lí nhất.
 1.5.Biện pháp 5 : Đưa ra hệ thống bài tập tự luyện phù hợp:
 - Thời gian học dạng toán về “Chuyển động đều“ ở trên lớp không nhiều. Bởi vậy để học sinh nắm chắc hơn về dạng toán này thì sau mỗi buổi học, tiết học, người giáo viên cần đưa ra một số bài tập cho học sinh tự luyện (có thể ở tiết hướng dẫn học hoặc làm ở nhà). 
 - Hệ thông bài tập tự luyện đưa ra cần phải phù hợp với đối tượng học sinh . Giáo viên cần lựa chọn để đưa những bài tập có tính hệ thống, những bài tập đó được mở rộng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ quen đến lạ....Bài tập sau phải dựa trên cơ sở của bài tập trước. Có như thế mới phát huy được tính sáng tạo, năng lực tư duy cho học sinh. nghĩa là vừa có kiểu tương tự đồng thời phải có sự sáng tạo. 
 Các bài tập áp dụng :
 Bài 1. a, Một người đi xe máy trong 3 giờ được 120 km. Vậy vận tốc của xe máy là .............
 b, Một ô tô đi hết quãng đường dài 117 000 m với vận tốc 45km/giờ. Thời gian để ô tô đi hết quãng đường đó là .........
 c, Một ô tô chở khách từ Hà Nội đến Phú Thọ với vận tốc 40km/giờ trong 2 giờ 15 phút. Tính quãng đường từ Hà Nội đến Phú Thọ ?
 Bài 2. Một người đi xe máy khởi hành từ Phú Phương lúc 7 giờ 15 phút và đến Hà nội lúc 9 giờ. Tính vận tốc của người đó, biết quãng đường từ Phú Phương đến Hà Nội là 70km.
 Bài 3. Một xe chuyển hàng 1 quãng đường dài 90 000m trong 1 giờ 48 phút. Tính vận tốc của xe đó ra km/giờ.
 Bài 4.Một người đi ô tô khởi hành từ A lúc 7 giờ kém 15 phút và đi đến B với vận tốc 55km/giờ, quãng đường AB dài 110 km. Hỏi xe máy đến B lúc nào, biết rằng giữa đường nghỉ 15 phút.
 Bài 5:Một xe máy đi từ A với vận tốc 40 km/ giờ. Sau khi đi được 30 km thì một ô tô cũng bắt đầu đi từ A với vận tốc 55 km /giờ đuổi theo xe máy. Hỏi Kể từ lúc ô tô đi, sau bao lâu thì ô tô đuổi kịp xe máy ?
 Bài 6 : Lúc 7 giờ 12 phút, một ô tô đi từ A bến B với vận tốc 54 km/ giờ. Cùng lúc đó , một ô tô khác đi từ B về A với vận tốc 50 km/ giờ. Quãng đường AB dài 260 km .Hỏi:
 a, Hai xe gặp nhau lúc mấy giờ?
 b. Ô tô đi từ A còn phải đi bao nhiêu km nữa thì tới nơi? 
 Bài 7.Một tàu thủy đi xuôi dòng một quãng sông dài 180 km với vận tốc của tàu thủy khi nước lặng là 35km/giờ, vận tốc dòng nước là 4 km/giờ. Tinh thời gian tàu đi hết quãng sông đó
 Bài 8. Một ô tô đi từ A đến B với vân tốc 50 km/giờ và đi hết 1 giờ 36 phút. Cũng trên quãng đường đó thì một xe máy đi với vận tốc bằng 80% vận tốc của ô tô thì đi hết mấy giờ?. 
 2. Kết quả đạt được sau khi thực hiện đề tài 
 Qua một năm giảng dạy, thực hiện dạy - học theo chương trình thay sách giáo khoa ở lớp 5, tôi đã vận dụng dạy cho học sinh giải các bài toán về Chuyển động đều như trên, tôi thấy các em đã tiến bộ rất nhiều.
 - Học sinh hiểu sâu sắc hơn về khái niệm, các công thức trong dạng toán chuyển động đều.
 - Hầu như các em không bị nhầm lẫn dạng này với dạng kia. Các em đã biết phân tích đề toán một cách tốt hơn.
 - Nhiều em đã biết giải những bài toán phức tạp. 
 - Từ đó các em say mê hào hứng trong học môn toán.
 So với kết quả khảo sát năm ngoái thì tình hình chất lượng giải toán của lớp năm nay có sự chuyển biến rõ rệt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số em bài làm đạt kết quả chưa được cao vì khả năng khả năng tư duy, suy luận còn hạn chế.(Minh chứng 2 )
 PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
 1.Kết luận
 Môn Toán ở lớp 5 trong chương trình tiểu học nói chung và giải toán có lời văn lớp 5 nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục tiểu học. Kĩ năng giải toán có lời văn ngày càng được hoàn thiện cũng chính là góp phần cho việc phát triển văn hoá của đất nước.
 Chính vì vai trò quan trọng đó mà việc đổi mới phương pháp giải toán có lời văn cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có hệ thống trong suốt từng năm học, bậc học.
 Qua kết quả thực nghiệm và thực tế giảng dạy dạng toán có lời văn về “ chuyển động đều ” tôi thấy để tiết dạy có kết quả tốt cần thực hiện tốt các giải pháp:
 a. Về phía giáo viên:
 - Giáo viên phải tìm và thống kê các sai lầm của học sinh thường mắc phải khi học về giải toán có lời văn để có biện pháp khắc phục.
 - Tăng cường luyện tập tạo thành kĩ năng trong giải toán cho học sinh, nhất là những học sinh yếu kém môn Toán.
 - Những bài tập ra cho HS giải phải có hệ thống, tức là những bài tập đó được nâng cao mở rộng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp ,từ quen đến lạ,... Bài tập sau phải dựa trên cơ sở của bài tập trước. 
 - Phải thường xuyên học hỏi để có nhiều kinh nghiệm, sáng tạo trong bài dạy, cách truyền thụ kiến thức nhằm tạo cho học sinh hứng thú học tập.
 - Phải nắm được trình độ học sinh, để lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức cho phù hợp tạo ra không khí lớp học nhẹ nhàng, vui vẻ, sôi nổi.
 b. Về phía học sinh:
 - HS cần chăm chỉ, nắm chắc các dạng bài toán có lời văn.
 - Thảo luận và trao đổi trong nhóm, lớp, trao đổi với thầy cô về phương pháp và kĩ năng đã học.
 - Cần hình thành có hệ thống các câu hỏi phân tích đề ..Biết áp dụng có hiệu quả và sáng tạo vào các dạng bài liên quan.
2. Khuyến nghị:
 a,. Đối với các cấp lãnh đạo:
 - Cần tổ chức nhiều hơn các hội thảo, chuyên đề để giáo viên có cơ hội được thảo luận và học hỏi các bạn đồng nghiệp.
 -Tổ chức các cuộc hội thảo để giải đáp những vướng mắc của giáo viên, có những tư vấn và hướng dẫn phương pháp và cách làm có hiệu quả cho giáo viên.
 b.Đối với giáo viên:
 - Cần thường xuyên trau rồi kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy của mình cho tốt hơn nữa. Thật sự say mê, yêu nghề, nhiệt huyết với học sinh.
 - Cần nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả các kinh nghiệm giảng dạy và bài học kinh nghiệm được đúc rút trong quá trình giảng dạy.
 c. Đối với phụ huynh học sinh:
 - Cần quan tâm hơn nữa đến việc học của con em mình, đầu tư có hiệu quả cho con em mình về thời gian, sách vở, điều kiện cần thiết và có phương pháp kèm cặp tại nhà có hiệu quả. 
 - Cần có mối quan hệ chặt chẽ với nhà trường và các thầy cô giáo để kịp thời nắm bắt về tình hình học tập của con em mình.
 Trên đây là: " Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt dạng toán về chuyển động đều” mà tôi rút ra ra được trong quá trình dạy học. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các đồng nghiệp để sáng kiến có hiệu quả hơn!
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Tôi xin cam đoan: Sáng kiến kinh nghiêm này là chính do tôi nghiên cứu và viêt ra, không sao chép của người khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
 Ba vì, ngày 8 tháng 4 năm 2023
 Người viết sáng kiến
 Nguyễn Thị Thu Hà
 Minh chứng 1
 Đề khảo sát chất lượng môn Toán - Học sinh lớp 5
 (Thời gian: 40 phút)
 Bài 1: (3 điểm) Viết vào ô trống trong bảng sau: 
s
216 km

165 000m
v

36 km/giờ
27,5 km/giờ
t
 6 giờ
2 giờ 20 phút

 Bài 2: (2 điểm): Một người đi từ A lúc 6 giờ 15 phút và đến B lúc Lúc 9 giờ 45 phút với vận tốc 36 km/giờ.Tính quãng đường AB. 
 Bài 3( 2 giờ ): Một người đi ô tô khởi hành từ A lúc 7 giờ kém 15 phút và đi đến B với vận tốc 55km/giờ, quãng đường AB dài 110 km. 
 Hỏi xe máy đến B lúc nào, biết rằng giữa đường nghỉ 15 phút.
 Bài 4( 2 giờ ): :Một xe máy đi từ A với vận tốc 40 km/ giờ. Sau khi đi được 30 km thì một ô tô cũng bắt đầu đi từ A với vận tốc 55 km /giờ đuổi theo xe máy. Hỏi Kể từ lúc ô tô đi, sau bao lâu thì ô tô đuổi kịp xe máy
 Bài 5: (1 điểm): Một ô tô đi từ A đến B với vân tốc 50 km/giờ và đi hết 1 giờ 36 phút. Cũng trên quãng đường đó thì một xe máy đi với vận tốc bằng 80% vận tốc của ô tô thì đi hết mấy giờ?. 
Kết quả như sau:
Lớp
Số HS 
Điểm Giỏi
Điểm Khá
Điểm TB
Điểm dưới 5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
5C
 44
6
13,6%
12
27,3%
19
43,2%
7
15,9%

 Minh chứng 2
Họ và tên: ........................................... 
 Đề khảo sát học sinh lớp 5
 Môn Toán (Thời gian : 40 phút)
I.Phần trắc nghiệm(3 điểm)
 Khoanh vào chữ cái đặt trước đáp án đúng 
Bài 1 (0,5 điểm): Điền số vào chỗ chấm: 3 giờ 30 phút = .....giờ.
 Số điền vào chỗ chấm là:
3,3 B. 3,5 C. 3,6 giờ D. 330
Bài 2( 0,5 điểm ) Tính 9 giờ 15 phút + 2 giờ 45 phút = .....
 Kết quả của phép tính là:
 11 giờ B. 12 giờ B. 11 giờ 55 phút C. 12 giờ 60 phút
Bài 3( 0,5điểm )
 Một người đi xe máy trong 3 giờ được 120 km. Vậy vận tốc của xe máy là ..................km/giờ.
 Bài 4 ( 0,5 điểm): Khoảng thời gian từ 6 giờ kém 15 phút đến 9 giờ 20 phút là bao nhiêu?
 A.3 giờ 5 phút B. 3 giờ 35 phút C. 4 giờ 35 phút D. 4 giờ
Bài 5( 1 điểm ) : Một ô tô chở khách từ Hà Nội đến Phú Thọ với vận tốc 40km/giờ trong 2 giờ 15 phút. Vậy quãng đường từ Hà Nội đến Phú Thọ là .......km.
 II. Phần tự luận(7 điểm) 
 Bài 1( 1 điểm ): Đặt tính rồi tính
 a, 5 giờ 30 phút x 4 b, 27 giờ 15 phút : 5
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Bài 2( 3 điểm ): Một người đi xe máy khởi hành từ Tiên Phong lúc 7 giờ 15 phút và đến Hà nội lúc 8 giờ 45 phút. Tính vận tốc của người đó, biết quãng đường từ Tiên Phong đến Hà Nội là 60 km. .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................................................................................................................................
Bài 3: ( 3 điểm ) Một ca nô đi xuôi dòng một quãng sông dài 75 km. Vận tốc của ca nô khi nước lặng là 22,5 km/ giờ. Vận tốc dòng nước là 2,5km/giờ. Hỏi ca nô đi hết bao nhiêu thời gian? ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................................................................................................
Kết quả thu được cho thấy kiến thức của học sinh về vấn đề này đã có nhiều tiến bộ. Cụ thể như sau:
Lớp
Số HS 
 Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
5C
44
12
27,3%
15
34,1%
16
36,3%
1
2,3%

 MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ

Lí do chọn đề tài
1
Mục đích nghiên cứu
1
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
1
Nhiệm vụ nghiên cứu.
1
Các phương pháp khi tiến hành nghiên cứu.
2
Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
2
Tài liệu nghiên cứu.
2
PHẦN HAI. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Chương I. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
2
Cơ sở khoa học.
2
Cơ sử thực tiễn.
2
 Chương II. Điều tra thực trạng học sinh trong quá trình học giải toán có lời văn về “ chuyển động đều”
3
 1.Những khó khăn mà học sinh gặp phải khi học dạng toán về
“ chuyển động đều”
3
 2.Thực trạng việc dạy và học dạng toán về “ chuyển động đều”
3
Chương III. Các biện pháp và kết quả
4
 1.Các biện pháp
5
 Biện pháp 1. Thực hiện khảo sát và phân loại học sinh
5
 Biện pháp 2.Giúp học sinh hình thành kĩ năng, kĩ xảo, nắm được phương pháp chung về giải toán.
6
 Biện pháp 3: Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo thời gian cho HS
6
 Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh nắm vững cách giải các dạng toán về chuyển động đều
8
 Biện pháp 5:. Đưa ra hệ thống bài tập tự luyện phù hợp
14
 2. Kết quả đạt được sau khi thực hiện đề tài 
15
PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
16
Kết luận
16
Khuyến nghị
17

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_h.doc