Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 thực hiện tốt giải toán có lời văn theo bộ sách Cánh diều

Bậc Tiểu học là bậc học đặt nền móng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Mỗi môn học ở bậc học Tiểu học đều góp phần vào hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu của nhân cách con người. Trong đó, môn Toán là môn học mà kiến thức và kĩ năng có nhiều ứng dụng vào cuộc sống thực tiễn, góp phần rèn luyện trí thông minh, sự nhanh nhạy trong tính toán. Để đáp ứng với sự phát triển của xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời kỳ công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì môn Toán càng có vai trò quan trọng, giúp người học hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, làm việc khoa học, tiếp cận kịp thời với xu thế phát triển của thời đại. Bên cạnh đó, môn Toán còn hỗ trợ nhiều cho việc học tập các môn học khác ở bậc Tiểu học và là nền tảng cho việc học toán ở các bậc học trên.

Trong nội dung chương trình môn toán, phần giải toán có lời văn là một mảng kiến thức có vị trí vô cùng quan trọng. Giúp học sinh củng cố kiến thức, kĩ năng giải toán. Đồng thời giáo viên dễ dàng phát hiện những ưu điểm, những thiếu sót trong kiến thức, kĩ năng của học sinh để giúp các em phát huy những ưu điểm, khắc phục những thiếu sót. Thông qua dạy học giải toán sẽ giúp học sinh hình thành và phát triển khả năng suy luận, lập luận và trình bày các kết quả theo một trình tự hợp lí làm cơ sở cho quá trình học toán ở các lớp cao hơn.

docx 22 trang Hương Thủy 22/10/2025 170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 thực hiện tốt giải toán có lời văn theo bộ sách Cánh diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 thực hiện tốt giải toán có lời văn theo bộ sách Cánh diều

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 thực hiện tốt giải toán có lời văn theo bộ sách Cánh diều
 lí của đáp số 
Trong trường hợp bài toán có nhiều cách giải mà tất cả các cách giải đều dẫn tới cùng một đáp số thì đáp số đó là đúng. 
- Thử lại đáp số dựa vào các mối quan hệ giữa các số đã cho và các số phải tìm bằng cách lập bài toán ngược lại bài toán đã giải, coi đáp số tìm được là số đã biết và một trong những số đã cho là chưa biết. Nếu tìm thấy đáp số của bài toán ngược này đúng bằng số đã cho coi là chưa biết ấy thì bài toán đã được giải đúng. 
 Ví dụ: Xét tính hợp lí của bài toán trên là: 
Thùng thứ nhất đựng 18 lít dầu, thùng thứ hai đựng 24 lít dầu.Vậy số lít dầu ở thùng thứ hai hơn thùng thứ nhất là: 24 – 18 = 6 (l) 
Cả hai thùng dầu đựng 42 lít mà thùng thứ hai có 24 lít , vậy thùng thứ nhất đựng số lít dầu là: 42 – 24 = 18 (l) 
 Vậy bài toán giải đúng 
1.2. Vận dụng quy trình chung để giải các bài toán ở mỗi dạng:
Để giúp học sinh biết vận dụng quy trình giải toán có lời văn ở mỗi dạng trong SGK toán 3. Tôi chọn một số ví dụ điển hình cho dạng đang đề cập tới: 
Dạng 1: Bài toán giải bằng hai phép tính
Ví dụ 1: (Bài 2, trang 85 sách Cánh Diều tập 1)
Bài toán: Anh sưu tập được 35 vỏ ốc, em sưu tập được ít hơn anh 16 vỏ ốc. Hỏi cả hai anh em sưu tập được bao nhiêu vỏ ốc?
Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện trình bày bài giải theo 5 bước (quy trình giải)
- Bước 1: Đọc kĩ đề toán
- Bước 2: Tóm tắt đề toán 
 (Học sinh đọc kĩ đề toán, phân tích đề toán, tóm tắt (sơ đồ đoạn thẳng) mô tả nội dung bài toán) 
 Tóm tắt
Anh có: 35 vỏ ốc
Em có: ít hơn anh 16 vỏ ốc
Hỏi: 2 anh em có bao nhiêu vỏ ốc
 - Bước 3: Phân tích đề toán để tìm cách giải 
 Tìm số vỏ ốc của em (Chọn phép tính và thực hiện phép tính đúng:
	35 - 16 = 19 (vỏ ốc))
 Tìm số vỏ ốc của 2 anh em. (HS chọn phép tính và thực hiện phép tính đúng: 
35 + 19 = 54 (vỏ ốc)
- Bước 4: Tổng hợp và trình bày bài giải 
Bài giải
 Em có số vỏ ốc là:
35 - 16 = 19 (vỏ ốc)
Số vỏ ốc của cả hai anh em là:
 35 + 19 = 54 (vỏ ốc)
	Đáp số: 54 vỏ ốc
Bước 5: Kiểm tra và thử lại các kết quả 
35 - 16 = 19; 19 + 16 = 35; 35 - 16 = 19 (đúng)
35 + 19 = 54; 54 - 19 = 35; 35 + 19 = 54 (đúng)
Dạng 2: Giải các bài toán có nội dung hình học
	Để các em nắm vững kiến thức và thành thạo trong việc giải các bài toán liên quan đến yếu tố hình học trong chương trình toán 3 cũng như trong đời sống thực tiễn tôi đưa ra một số bài tập để rèn kĩ năng giải toán cho các em từ đó phát triển tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng bước đầu về hình học tạo đào cho học sinh tiếp tục học ở các lớp trên tốt hơn.
Ví dụ 1: (Bài 2a, trang 111 sách Cánh Diều tập 1)
Tính chu vi hình chữ nhật có: Chiều dài: 12 m, chiều rộng: 8m
Để giúp học sinh giải các bài toán theo 5 bước tôi gợi ý theo các yếu tố sau: 
- Bước 1: Đọc kĩ đề toán
- Bước 2: Tóm tắt đề toán (Học sinh đọc kĩ đề bài để nắm dữ kiện bài toán đã cho)
 Chiều dài: 12m; chiều rộng: 8m
Cái phải tìm: Chu vi 
- Bước 3: Phân tích đề toán để tìm cách giải 
Áp dụng công thức tính chu vi : Học sinh thực hiện phép tính: 
 	(12 + 8) × 2 = 40(m)
- Bước 4: Tổng hợp và trình bày bài giải 
Bài giải
 Chu vi hình chữ nhật là
(12 + 8) × 2 = 40 (m)
Đáp số: 40m
- Bước 5: Kiểm tra và thử lại các kết quả 
Thử lại: (12 + 8) × 2 = 40; 40 : 2 = 20; 20 × 2 = 40 (đúng)
 Học sinh tự kiểm tra việc tính toán của mình
Dạng 3: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị
Để học sinh có kĩ năng giải các bài toán này được thành thạo tôi đưa ra một số bài tập để rèn kĩ năng giải toán cho các em được tốt hơn.
Ví dụ : (Bài 3, trang 6 sách Cánh Diều tập 2)
Bài toán: Mỗi quả dứa ép được 200ml nước. Hỏi chị Lan ép 8 quả dứa như thế thì được bao nhiêu mi-li-lít nước dứa?
Mỗi quả dứa ép được 200ml nước. Hỏi chị Lan ép 8 quả dứa như thế thì được bao nhiêu mi-li-lít nước dứa? 
- Bước 1: Đọc kĩ đề toán
- Bước 2: Tóm tắt đề toán
Tóm tắt 
1 quả dứa ép : 200ml nước
8 quả dứa ép: ? ml nước
- Bước 3: Phân tích đề toán để tìm cách giải 
- Bài toán cho biết gi? ( mỗi quả dứa ép được 200ml nước)
	 Bài toán yêu cầu tìm gì? (8 quả dứa ép được bao nhiêu ml nước)
- Bước 4: Tổng hợp và trình bày bài giải 
Bài giải
Số ml nước ép trong 8 quả dứa là:
200 x 8 = 1600 (ml)
 Đáp số: 1600 ml nước ép
Bước 5: Kiểm tra và thử lại các kết quả 
Thử lại: 200 x 8 = 1600; 1600 : 8 = 200; 200 x 8 = 1600 (ml)
Từ bài toán trên tôi có thể thay đổi dự kiện để biến đổi thành bài toán mới
Bài toán mới: Mỗi quả lựu ép được 100ml nước. Hỏi chị Lan ép 8 quả lựu như thế thì được bao nhiêu mi-li-lít nước lựu?
Giải pháp 4 : Ứng dụng việc giải các bài tập trong sách giáo khoa Toán 3 vào thực tiễn đời sống.
 Để rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh tôi đã lựa chọn một số bài tập mang tính điển hình cho mỗi dạng toán có lời văn trong SGK Toán 3 cũng như bài toán trong thực tiễn đời sống nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các em trong cách học môn Toán khoa học hơn, đặc biệt là với những học sinh có năng khiếu học toán là cơ hội để bộc lộ tài năng của mình.
Dạng 1: Các bài toán giải bằng hai phép tính 
Ví dụ 1: (Bài 4, trang 82 sách Cánh Diều tập 2)
Có 1 690 thùng hàng cần chuyển đến các siêu thị. Người ta đã vận chuyển được 4 chuyển, mỗi chuyển 218 thùng hàng. Hỏi còn bao nhiêu thùng hàng chưa được chuyển đi?
Đây là bài toán hợp có yếu tố số học, học sinh trình bày 2 cách
Cách 1: Bài giải:
Số thùng hàng đã vận chuyển được 4 chuyến là:
218 x 4 = 872 (thùng)
Số thùng hàng chưa được chuyển đi là:
1 690 - 872 = 818 (thùng)
 	 	 	Đáp số: 818 thùng
Cách 2: Bài giải:
Số thùng hàng chưa được chuyển đi là :
1 690 - (218 x 4) = 818 (thùng)
Đáp số: 818 thùng
	Dựa vào bài toán trên tôi có thể phát triển thành các bài toán mới bằng cách thay đổi dữ kiện bài toán.
	Bài toán mới: Nhân ngày 20/11, hai chị em Hoà và Cúc rủ nhau hái hoa để tặng cô giáo. Hoà hái được 18 bông hoa. Cúc hai được số hoa bằng số hoa của Hoà. Hỏi hai bạn hái được bao nhiêu hoa?
Tương tự học sinh giải bài toán này được thực hiện bằng một phép tính chia và một tính cộng (18 : 3 = 6); (18 + 6 = 24) đơn vị được ghi sau kết quả phép tính là “bông”.
Dạng 2: Giải các bài toán liên quan hình học
Ví dụ 1: (Bài 3a, trang 112 sách Cánh Diều tập 1)
Tính chu vi tấm lưới thép hình chữ nhật có chiều dài là 10m, chiều rộng là 2 m.
 HS vận dụng giải các bài toán theo 5 bước như trên
- Bước 1: Đọc kĩ đề toán
- Bước 2: Tóm tắt đề toán 
Học sinh đọc kĩ đề toán, phân tích đề toán, tóm tắt (sơ đồ đoạn thẳng) mô tả nội dung bài toán.
- Bước 3: Phân tích đề toán để tìm cách giải 
- Bước 4: Tổng hợp và trình bày bài giải 
Bài giải
Chu vi tấm lưới hình chữ nhật
(10 + 2) × 2 = 24 (m)
 	Đáp số: 24 m 
Bước 5: Kiểm tra và thử lại các kết quả 
Bài toán mới: Mảnh vườn trồng ngô nhà em có chiều dài bằng 450m, chiều rộng bằng chiều dài. Tính chu vi mảnh vườn đó.
Dạng 3: Các bài toán liên quan đến rút về đơn vị
Bài toán: Có 24 viên thuốc chứa đều trong 4 vỉ. Hỏi 3 vỉ thuốc đó có bao nhiêu viên thuốc? 
- Bước 1: Đọc kĩ đề toán
- Bước 2: Tóm tắt đề toán
- Bước 3: Phân tích đề toán để tìm cách giải
Học sinh đọc kĩ bài toán, xác định được đây là dạng toán liên quan đến rút về đơn vị.
- Học sinh chọn phép tính và thực hiện phép tính: 24 : 4 = 6 (viên)
3 vỉ như thế thì có bao nhiêu viên? (HS thực hiện phép tính: 3 6 = 18 (viên)
- Bước 4: Tổng hợp và trình bày bài giải 
Bài giải
Số viên thuốc trong mỗi vỉ là:
24 : 4 = 6 (viên)
3 vỉ thuốc có số viên là:
3 6 = 18 (viên)
Đáp số: 18 (viên)
Bước 5: Kiểm tra và thử lại các kết quả 
Thử lại 24 : 4 = 6; 6 4 = 24; 24 : 4 = 6 (đúng)
	3 6 = 18; 18 : 6 = 3; 3 6 = 18 (đúng)	
Bài toán mới : Trong vườn có 450 cây cam được trồng thành 9 hàng. Hỏi 7 hàng đó có bao nhiêu cây cam?
 Học sinh tự giải:	Bài giải
Số cây cam trong mỗi hàng là:
450 : 9 = 50 (cây)
Số cây cam trong 7 hàng là:
50 × 7 = 350 (cây)
 Đáp số: 350 cây cam
Như vậy, việc rèn luyện kĩ năng giải toán và cách trình bày bài giải các bài toán trong SGK và các bài toán trong thực tiễn đời sống như trên đã giúp cho học sinh huy động những kiến thức đã học vào thực hành giải toán, bằng các phương pháp giải, bằng nhiều cách giải mà chọn cho mình con đường ngắn nhất, hay nhất để đi đến kết quả của bài toán. Từ đó tạo điều kiện cho các em biết vận dụng các kiến thức kĩ năng, kĩ xảo để giải toán. Ví dụ như các em biết tính được chu vi một số hình, tính được một số nền nhà, sân, vườn, bảng lớp, tính được số gạch cần lát nền nhà ở đồng thời tạo cơ hội cho học sinh có năng khiếu học toán bộc lộ được khả năng của mình.
Giải pháp 5: Tuyên dương khen thưởng học sinh
Như chúng ta đã biết, tâm lí học sinh Tiểu học rất thích được khen ngợi, động viên, khích lệ. Do đó trong quá trình dạy học tôi luôn tránh chê bai học sinh chỉ nhắc nhở nhẹ nhàng khi các em làm bài chưa đúng, tạo cho các em sự gần gũi, tinh thần tự tin trong học tập và không khí học tập thoải mái. Thường xuyên động viên khuyến khích các em đặc biệt là những học sinh còn nhút nhát, học sinh chưa đạt chuẩn để các em mạnh dạn hơn trong học tập bằng những lời nói nhẹ nhàng như “Bạn nào xung phong lên bảng làm bài? Nếu sai cả lớp chúng ta cùng sửa và rút kinh nghiệm”. Vì vậy mà học sinh lớp tôi đã mạnh dạn xung phong làm bài. Các em còn mạnh dạn hỏi cô giáo những bài chưa hiểu ở trên lớp qua điện thoại khi học ở nhà. Ngoài ra, tôi thường tổ chức cho các em các trò chơi “Ai nhanh ai đúng”, Thi tiếp sức  giúp học sinh ôn tập lại kiến thức sau từng bài học bằng cách hỏi đáp. Vào các tiết hoạt động tập thể tôi thường tổ chức cho các em trò chơi “Vườn hoa kiến thức” giúp các em ôn tập củng cố tất cả các môn học trong tuần cũng như các dạng bài trên. Thường xuyên quan sát, khích lệ các em bằng những lời khen, bằng những tràng pháo tay của các bạn trong lớp.
Trong quá trình dạy học, cho các em học sinh thi đua làm bài nhanh và chính xác. Nhất là những em chưa đạt chuẩn mà có sự cố gắng giáo viên khen thưởng động viên cổ vũ tinh thần học tập của các em bằng những món quà nhỏ như cái bút, cái thước, .... các em rất phấn khởi từ đó tạo cho các em không còn tư tưởng ngại học, ngại làm bài mà trở nên yêu thích môn học hơn.
Sau một thời gian, tôi thấy các em học sinh chưa đạt chuẩn có ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập rất tốt. Có những em đã từ học sinh chưa đạt chuẩn lên học sinh trung bình, học sinh khá. Chính vì vậy, số lượng học sinh chưa đạt chuẩn trong lớp tôi giảm hẳn. Đặc biệt, đến giờ học Toán cả lớp đều hứng thú, say sưa học bài.
 3. Kết quả sau khi áp dụng giải pháp sáng kiến tại đơn vị: 
Để kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn đã nêu trên, tôi đã tiến hành bằng các tiết dạy ở lớp 3D. Sau một thời gian sử dụng các biện pháp trên vào dạy học, tôi ra đề kiểm tra khảo sát chất lượng, kết quả đạt như sau: 
Tổng số 
HS có lời giải và phép tính đúng, trình bày khoa học
HS có lời giải và phép tính đúng, trình bày chưa khoa học
HS có phép tính đúng mà lời giải chưa hợp lý
HS chưa giải được bài toán
24 em
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
22 em
 55%
12 em
30%
6 em
15%
0
0

Tôi nhận thấy: Chất lượng học sinh giải toán có lời văn lớp tôi dạy thực nghiệm được nâng lên rõ rệt. Nội dung kiến thức các bài đáp ứng được mục tiêu của chương trình, nhất là đáp ứng được sự đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng. Các em đã tự tin hơn trong quá trình giải toán, nắm được các dạng toán cơ bản, cách giải từng dạng bài và biết giải một số bài dạng tổng hợp nâng cao. Giờ học toán các em sôi nổi hơn, thú vị hơn. Có nhiều em đã biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học vào giải toán trong thực tế. Các em đã tìm ra nhiều cách giải đi đến đáp số, luôn tự tin, chủ động, tích cực tìm hiểu và khám phá kiến thức, tạo đà để các em học tốt môn toán cho những năm tiếp theo. 
4. Hiệu quả của sáng kiến.
4.1 Hiệu quả kinh tế
 Mặc dù hiệu quả kinh tế trực tiếp của sáng kiến rất khó đánh giá định lượng cụ thể, tuy nhiên có thể chỉ ra một số lợi ích kinh tế trực tiếp như sau: 
- Giảm thiểu việc mua và phụ thuộc vào nguồn tài liệu bài tập bên ngoài cho cả giáo viên và học sinh. 
- Giảm thiểu thời gian trên lớp của giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó, là những hiệu quả gián tiếp lâu dài về mặt kinh tế như nâng cao hiệu suất công việc của giáo viên, giúp học sinh có hứng thú hơn với môn học và tự biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học vào giải toán trong thực tế.
4.2 Hiệu quả về mặt xã hội
 Trực tiếp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh. Giúp học sinh tiếp cận các kiến thức mới mẻ, có phương pháp học tập đúng đắn. Giúp giáo viên bổ sung và nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như hiệu quả giảng dạy. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
	Để nâng cao chất lượng dạy học về thực hiện giải toán có lời văn ở lớp 3, góp phần nâng cao chất lượng toàn diện ở trường Tiểu học và đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục, theo tôi người giáo viên cần phải:
	- Người giáo viên phải có lòng nhiệt tình, tâm huyết với nghề, yêu nghề, có ý thức tự học tự bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ cho bản thân.
	- Cần phân loại đối tượng học sinh trong lớp ngay từ đầu năm để có kế hoạch và có phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh. Quan tâm đến tất cả các đối tượng học sinh trong lớp trong mọi hoạt động.
	- Giáo viên phải nắm vững cấu trúc chương trình học. Củng cố vững chắc các dạng toán có lời văn ở lớp dưới .
	- Hướng dẫn học sinh nắm chắc cách giải các bài toán đơn. Có hệ thống ôn tập củng cố qua các tiết luyện Toán.
	- Sắp xếp bài tập theo từng dạng bài với mức độ nâng cao dần để giúp các em đi từng bước từ dễ đến khó. Sau mỗi bài cần củng cố kiến thức, để học sinh ghi nhớ dạng bài và cách giải của từng dạng. 
	- Thường xuyên ra các đề kiểm tra khảo sát nhanh để nhận được thông tin phản hồi từ học sinh, để có sự điều chỉnh cách dạy cho phù hợp.
	- Giáo viên phải thường xuyên vận dụng các phương pháp phù hợp trong khi dạy và khuyến khích học sinh ham học Toán. Đồng thời giáo viên phải thường xuyên chấm chữa bài liên tục để thúc đẩy tinh thần tự giác và trách nhiệm của các em trong học tập. Từ đó, là cơ sở để giáo viên tìm ra nhiều phương pháp mới giúp các em học tập tiến bộ.
2. Kiến nghị
	* Đối với nhà trường: 
	- Tiếp tục duy trì và tổ chức có hiệu quả các hình thức bồi dưỡng giáo viên như hiện nay.
	- Tổ chức các chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn tập trung vào xây dựng những nội dung dạy học khó; tổ chức giải đề thi các cấp....
	* Đối với giáo viên: 
	- Xây dựng kế hoạch dạy học ngay từ đầu năm học.
	- Tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 
	Trên đây là một số kinh nghiệm tôi đã vận dụng trong quá trình dạy học. Tuy đã cố gắng nhiều song vẫn còn nhiều hạn chế. Tôi rất mong được sự góp ý của các đồng chí chỉ đạo chuyên môn và của các bạn đồng nghiệp để tôi giảng dạy được tốt hơn. 
 Xin trân trọng cảm ơn !
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến do tôi viết, không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào.
Thanh Trì, ngày 18 tháng 4 năm 2024
Người viết
Lê Thu Hương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
Tên tài liệu 
Ghi chú

Sách giáo khoa bộ sách Cánh diều Toán 1, Toán 2, Toán 3.


Sách giáo viên Toán 1, Toán 2, Toán 3.


Bài tập cuối tuần Toán 3 (Tập 1) 


Vở bài tập Toán 3 (Tập 1).

5.
Các phương pháp dạy Toán Tiểu học.

 

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_3_t.docx