Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn

Chương trình toán 3 là một bộ phận của chương trình toán tiểu học.Cùng với
việc học các phép tính cộng trừ nhân, chia trong phạm vi 100, 1000, 10000,
100000 học sinh được giải các bài toán có lời văn. Các bài toán có lời văn có
một vị trí rất quan trọng. Kết quả học toán của học sinh cũng được đánh giá
trước hết qua khả năng giải toán vì:
Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các
kiến thức về Số học, về Đo lường, về các yếu tố Đại số, về các yếu tố Hình học
đã được học trong môn toán ở Tiểu học.
Thông qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, học sinh sẽ
tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn
luyện khả năng áp dụng những kiến thức toán học vào cuộc sống.
Mỗi đề toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống.Khi giải mỗi bài toán, học
sinh biết rút ra từ bức tranh ấy bản chất toán học của nó, phải biết lựa chọn
những phép tính thích hợp, biết làm đúng các phép tính đó, biết đặt lời giải
chính xác... Vì thế quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan
sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con mắt toán học của mình.
pdf 22 trang Hương Thủy 27/10/2025 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn
 biết gì ? 
- Bài toán hỏi gì ? 
- ít hơn 1 số đơn vị giải bằng 2 phép tính. 
- Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. 
? lít 
8 lít 
? lít 
36 lít 
 10 
 + Bước 3 : Phân tích đề toán để tìm cách giải : 
- Muốn tìm số lít dầu cả 2 
thùng, ta phải tìm số lít dầu 
thùng nào ? 
- Thùng thứ 2 ít hơn thùng thứ 
nhất 8 lít. Vậy muốn tìm số lít 
dầu thùng thứ hai ta thực hiện 
phép tính gì ? 
- Muốn tính số dầu cả 2 thùng, 
ta làm phép tính gì ? 
- Tìm số lít dầu thùng 2. 
- Tính trừ (36 – 8) 
- Tính cộng. (Lấy số dầu thùng thứ 
nhất cộng với số dầu thùng thứ hai). 
 + Bước 4 : Trình bày bài giải : 
 Bài giải : 
 Số dầu thùng thứ hai có là : 
 36 – 8 = 28 (l) 
 Số dầu cả hai thùng có là : 
 36 + 28 = 64 (l) 
 Đáp số : 64 l. 
 Phương pháp giải toán dạng các bài toán về tìm tích của hai số, chia 
thành các phần bằng nhau – chia thành nhóm – chia có dư. 
VD : Có 5 thùng kẹo, mỗi thùng chứa 8 hộp kẹo, mỗi hộp kẹo có 32 viên 
kẹo. Hỏi có tất cả bao nhiêu viên kẹo ? 
+ Bước 1 : Yêu cầu HS đọc kĩ đề toán (2 lần), tìm hiểu đề : 
- Bài toán cho biết gì ? 
- Bài toán hỏi gì ? 
- Có 5 thùng kẹo, mỗi thùng chứa 8 hộp 
kẹo, mỗi hộp kẹo có 32 viên kẹo. 
- Hỏi có tất cả bao nhiêu viên kẹo ? 
+ Bước 2 : Tóm tắt bài toán. 
 11 
Tóm tắt : 
 1 thùng : 8 hộp kẹo 
 1 hộp : 32 viên kẹo 
5 thùng : ? viên kẹo 
+ Bước 3 : Hướng dẫn HS giải : 
- Muốn tìm số viên kẹo trong 5 thùng 
ta phải biết gì ? 
- Muốn tìm số viên kẹo có trong 1 
thùng, ta làm thế nào ? 
- Có số kẹo của 1 thùng rồi, muốn tìm 
số viên kẹo trong 5 thùng , ta làm thế 
nào? 
- Biết số viên kẹo có trong 1 thùng là 
bao nhiêu? 
- Lấy 32 x 8 (Lấy số kẹo 1 hộp gấp 8 
lần lên để tìm số kẹo của 1 thùng). 
- Lấy số viên kẹo của 1 thùng vừa tìm 
được nhân với 5 để tìm số kẹo của 5 
thùng. 
+ Bước 4 : Trình bày bài giải : 
 Bài giải : 
 Số viên kẹo của 1 thùng là : 
 32 x 8 = 256 (viên) 
 Số viên kẹo có tất cả là : 
 256 x 5 = 1280 (viên). 
 Đáp số : 1280 viên. 
 Phương pháp dạy học các bài toán về quan hệ giữa thành phần và kết 
quả phép tính : 
VD : Hai chuồng gà có tổng cộng 82 con, chuồng thứ nhất có 47 con. Hỏi 
chuồng thứ hai kém hơn chuồng thứ nhất bao nhiêu con gà ? 
+ Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề. 
- Bài toán cho biết gì ? 
- Bài toán hỏi gì ? 
- Hai chuồng gà có tổng cộng 82 con, 
chuồng thứ nhất có 47 con. 
- Hỏi chuồng thứ hai kém hơn chuồng thứ 
nhất bao nhiêu con gà ? 
+ Bước 2 : Tóm tắt : 
 12 
Chuồng thứ nhất : 
Chuồng thứ hai : 
GV hướng dẫn 
HS tóm tắt theo 
nội dung của 
bài tập 
Bước 3 : Hướng dẫn giải : 
- Muốn biết chuồng 2 ít hơn chuồng 1 
bao nhiêu con, ta phải biết gì ? 
- Muốn tìm số gà chuồng 2, ta làm thế 
nào? 
- Muốn so sánh chuồng 2 ít hơn 
chuồng 1 mấy con gà, ta làm thế nào ? 
- Đây là bài toán hợp giải bằng mấy 
phép tính ? 
- Biết số gà của chuồng 2. 
- Lấy 82 – 47. (Lấy tổng số gà 2 
chuồng trừ số gà chuồng 1). 
- Lấy số gà chuồng 1 trừ số gà 
chuồng hai. (Lấy số lớn trừ số 
bé). 
- Giải bằng 2 phép tính. 
+ Bước 4 : Trình bày bài giải : 
 Bài giải : 
 Số gà chuồng 2 có là : 
 82 – 47 = 35 (con) 
 Số gà chuồng 2 ít hơn chuồng 1 là : 
 47 – 35 = 12 (con) 
 Đáp số : 12 con. 
 Phương pháp giải toán dạng các bài toán về gấp một số lên nhiều lần – 
giảm đi một số lần – so sánh số lớn gấp mấy lần số bé. 
VD : Có hai bao gạo, bao thứ nhất có 45 kg gạo, bao thứ hai gấp đôi bao thứ 
nhất. Hỏi cả hai bao có bao nhiêu kilôgam gạo ? 
+ Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề. 
- Bài toán cho biết gì ? 
- Bao thứ nhất có 45 kg gạo, bao thứ 
hai gấp đôi bao thứ nhất. 
47con 
? con 
? con 
82 con 
con 
 13 
- Bài toán hỏi gì ? - Cả hai bao có tất cả bao nhiêu ki 
lôgam gạo ? 
+ Bước 2 : Tóm tắt : GV hướng dẫn HS tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. 
- Nếu vẽ đoạn thẳng biểu thị số gạo 
bao 1 là 1 phần thì đoạn thẳng biểu 
thị số gạo bao 2 là mấy phần như 
thế ? 
- Vẽ các phần này như thế nào với 
nhau ? 
- . là 2 phần. 
- Các phần này bằng nhau. 
Tóm tắt : 
Bao thứ nhất : 
Bao thứ hai 
+ Bước 3 : Hướng dẫn giải. 
- Muốn tìm số kilôgam của 2 bao, ta 
phải tìm số kilôgam của bao nào ? 
- Bao thứ hai có số gạo gấp mấy lần 
bao thứ nhất ? 
- Muốn tìm số gạo bao thứ 2, ta làm thế 
nào ? Vì sao ? 
- Muốn tìm số gạo của cả 2 bao, ta làm 
thế nào ? 
- Số kilôgam của bao thứ 2. 
-  gấp 2 lần. 
- Lấy 45 x 2. 
- Lấy số gạo bao thứ nhất cộng với 
số gạo của bao thứ thứ hai. 
GV : Bài toán có dạng gấp một số lên nhiều lần, bài toán hợp giải bằng 2 
phép tính. Ta có sơ đồ khối sau : 
Số gạo 2 bao 
|| 
Bao 1 + Bao 2 
|| || 
 45 kg 45 x2 
Giải ngược từ dưới lên để tìm kết quả. 
45 kg 
? kg 
? kg 
 14 
+ Bước 4 : Trình bày bài giải 
Bài giải : 
 Số gạo bao thứ hai có là : 
 45 x 2 = 90 (kg) 
 Số gạo 2 bao có tất cả là : 
 45 + 90 = 135 (kg) 
 Đáp số : 135 kg. 
 So sánh số lớn gấp mấy lần số bé, số bé bằng một phần mấy số lớn. 
VD : Có hai tổ công nhân vận chuyển hàng hoá, tổ thứ nhất chuyển được 15 
bao hàng hoá, tổ thứ hai chuyển 45 bao hàng hoá. Hỏi tổ thứ hai chuyển số hàng 
hoá gấp mấy lần tổ thứ nhất ? 
+ Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề : 
- Bài toán cho biết gì ? 
- Bài toán hỏi gì ? 
- Tổ thứ nhất chuyển 15 bao hàng hoá, tổ 
thứ hai chuyển 45 bao hàng hoá. 
- Hỏi tổ thứ hai chuyển số hàng hoá gấp 
mấy lần tổ thứ nhất ? 
+ Bước 2 : Tóm tắt : 
 Tổ thứ nhất chuyển : 15 bao. 
 Tổ thứ hai chuyển : 45 bao. 
 Hỏi tổ thứ hai chuyển gấp ? lần tổ thứ nhất. 
 + Bước 3 : Hướng dẫn giải : 
- Bài toán có dạng toán gì ? 
- Muốn so sánh số lớn gấp mấy lần 
số bé, ta làm sao ? 
- Theo đề toán, số nào là số lớn, số 
nào là số bé ? 
- Vậy muốn biết tổ thứ hai chuyển 
gấp mấy lần tổ thứ nhất, ta làm sao ? 
- So sánh số lớn gấp mấy lần số 
bé. 
- Lấy số lớn chia cho số bé. 
- 45 bao là số lớn, 15 bao là số bé.. 
- Lấy 45 : 15. 
GV hướng dẫn mẫu 
cho HS tóm tắt. 
 15 
 + Bước 4 : Trình bày bài giải : 
 Bài giải : 
 Số lần tổ thứ hai chuyển gấp tổ thứ nhất là : 
 45 : 15 = 3 (lần) 
 Đáp số : 3 lần. 
 Phương pháp giải toán dạng các bài toán tìm một phần mấy của một 
 số : 
 VD : Cửa hàng bán buổi sáng 318 lít xăng, buổi chiều bán số xăng bằng 
1/3 buổi sáng. Hỏi buổi chiều cửa hàng bán bao nhiêu lít xăng ? 
+ Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề : 
- Bài toán cho biết gì ? 
- Bài toán hỏi gì ? 
- Buổi sáng cửa hàng bán 318 lít xăng, buổi 
chiều bán số xăng bằng 1/3 buổi sáng. 
- Hỏi buổi chiều bán bao nhiêu lít xăng ? 
+ Bước 2 : Tóm tắt : 
Buổi sáng : 
Buổi chiều : 
GV hướng dẫn HS tóm tắt : Buổi chiều 
bán số xăng bằng 1/3 buổi sáng, nghĩa là 
số xăng buổi sáng mấy phần ? (3 phần), 
số xăng buổi chiều mấy phần ? (1 phần). 
Từ đó, chúng ta có thể tóm tắt theo sơ đồ 
bên. 
+ Bước 3 : Hướng dẫn giải : 
- Bài toán có dạng toán gì ? 
- Muốn tìm 1 phần mấy của 1 
số, ta làm sao ? 
- Vậy muốn tìm số xăng bán 
buổi chiều, ta làm sao ? 
- Tìm một phần mấy của 1 số. 
- ... ta lấy số đó chia cho số phần. 
- Lấy 318 : 3. 
318 l 
? l 
 16 
+ Bước 4 : Trình bày bài giải : 
 Bài giải : 
 Số xăng bán buổi chiều là : 
 318 : 3 = 106 (l) 
 Đáp số : 106 l. 
 Phương pháp giải các bài toán liên quan đến rút về đơn vị : 
VD : Có 9 thùng dầu như nhau chứa 414 lít. Hỏi 6 thùng dầu như thế chứa 
bao nhiêu lít dầu ? 
+ Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề. 
- Bài toán cho biết gì ? 
- Bài toán hỏi gì ? 
- Có 9 thùng dầu như nhau chứa 414 l. 
- Có 6 thùng dầu như thế chứa bao nhiêu lít 
dầu ? 
+ Bước 2 : 
 GV hướng dẫn HS tóm tắt : 
 - Có mấy thùng dầu ? (9). GV ghi : 9 thùng. 
 - 9 thùng đựng bao nhiêu lít dầu ? (414 l). GV ghi tiếp để có : 
 9 thùng : 414 l. 
 (GV chừa 1 dòng) (A) 
 6 thùng :  l ? 
 Một HS nhìn tóm tắt nhắc lại đề toán. 
+ Bước 3 : Hướng dẫn HS suy nghĩ tìm cách giải : 
 - Bài toán cho gì ? (9 thùng đựng 414 l) 
 - Bài toán hỏi gì ? (6 thùng đựng bao nhiêu lít). 
 - Muốn biết 6 thùng đựng bao nhêu lít, ta cần biết gì ? (1 thùng đựng bao 
nhiêu lít ?). GV ghi vào dòng (A) đã để trống từ trước : 
 1 thùng : . l ? 
 Tóm tắt : 
 9 thùng : 414 l 
 1 thùng :  l ? 
 17 
 6 thùng :  l ? 
- 9 thùng đựng 414 l, làm thế nào tính 
được 1 thùng đựng bao nhiêu lít ? 
- Biết số lít 1 thùng rồi, muốn tìm số 
lít 6 thùng, ta làm sao ? 
- Lấy 414 : 9. 
- Lấy số lít một thùng nhân với 6. 
GV chốt lại cách giải bài toán gồm 2 bước : 
 Bước 1 : Tính xem 1 thùng đựng mấy lít ? (dùng phép chia) 
 Bước 2 : Tính xem 6 thùng đựng mấy lít ? (dùng phép nhân). 
 GV : Ta gọi đây là bài toán có liên quan đến việc rút về đơn vị, vì điểm mấu 
chốt trong cách giải này là : Tính xem 1 thùng đựng được mấy lít, đơn vị ở đây 
là 1 thùng. 
 + Bước 4 : Trình bày bài giải. 
 Bài giải : 
 Số lít dầu đựng trong 1 thùng là : 
 414 : 9 = 46 (l) 
 Số lít dầu đựng trong 6 thùng là : 
 46 x 6 = 276 (l) 
 Đáp số : 276 l. 
 Phương pháp giải bài toán về yếu tố hình học : 
 VD : Hình vẽ dưới đây có số hình tam giác gấp mấy lần số hình vuông ? 
 + Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề. 
 + Bước 2 : Tóm tắt : 
 Muốn giải bài toán này, GV hướng dẫn HS 
vẽ hình, điền số vào hình để giải : 
 + Bước 3 : Hướng dẫn giải : 
- Tính số hình tam giác. 
- Tính số hình vuông. 
- So sánh số hình tam giác gấp mấy lần số hình vuông. 
 + Bước 4 : Trình bày bài giải : 
1 
2 3 
4 
5 
6 7 
8 
 18 
 Bài giải : 
 Có 12 hình tam giác : h1, h2, h3, h4, h5, h6, h7, h8, h2+3, h3+6, h6+7, h7+2. 
 Có 6 hình vuông : h1+2, h3+4, h5+6, h7+8, h2+3+6+7, h1+2+3+4+5+6+7+8. 
 Vậy số hình tam giác gấp số hình vuông số lần là : 
 12 : 6 = 2 (lần) 
 Đáp số : 2 lần. 
 Phương pháp giải các bài toán về đại lượng và đo đại lượng : 
 VD : An đo chiều dài tấm bảng con được 2 dm 8 cm, chiều rộng tấm 
bảng con kém chiều dài 12 cm. Hỏi chu vi tấm bảng bằng bao nhiêu xăng-ti-mét 
? 
 + Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề. 
- Bài toán cho biết gì ? 
- Bài toán hỏi gì ? 
- Chiều dài tấm bảng con 2 dm 8 cm, chiều rộng 
kém chiều dài 12 cm. 
- Chu vi tấm bảng con bằng bao nhiêu xăng-ti-mét 
? 
 + Bước 2 : Tóm tắt : 
 Chiều dài : 2 dm 8 cm. 
 Chiều rộng : kém chiều dài 12 cm. 
 Chu vi : ... cm ? 
 + Bước 3 : Hướng dẫn giải. 
- Muốn tìm chu vi tấm bảng, ta làm 
sao ? 
- Số đo nào đã biết, số đo nào chưa 
biết ? 
- Vậy ta cần tìm số đo nào ? 
- Làm thế nào để tìm số đo chiều 
rộng ? 
- Lấy số đo chiều dài cộng với số đo 
chiều rộng rồi nhân với 2. 
- Biết số đo chiều dài, số đo chiều rộng 
chưa biết. 
- Tìm số đo chiều rộng. 
- Lấy số đo chiều dài trừ 12 cm. 
 19 
- Các số đo có cùng đơn vị không ? 
Vậy ta cần làm gì ? 
- Các số đo không cùng đơn vị, ta cần 
phải đổi cho cùng đơn vị với nhau. 
 GV hướng dẫn lập số đồ khối sau : 
Chu vi tấm bảng 
|| 
(Chiều dài + Chiều rộng) x 2 
 || || 
 28 cm 28 – 12 
 Giải ngược từ dưới lên để tìm kết quả 
 + Bước 4 : Trình bày bài giải. 
 Bài giải : 
 2 dm 8 cm = 28 cm. 
 Số đo chiều rộng tấm bảng : 
 28 – 12 = 16 (cm) 
 Chu vi tấm bảng : 
 (28 + 16) x 2 = 88 (cm) 
 Đáp số : 88 cm. 
 20 
III. PHẦN KẾT LUẬN 
1.Hiệu quả của sáng kiến 
 Với những biện pháp trên tôi nhận thấy kĩ năng giải toán có lời văn của học 
sinh được nâng lên rõ rệt , các em đã biết cách phân tích đề toán, biết đâu là “giả 
thiết” đâu là “kết luận”, tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đều biết cách 
trình bày bài toán giải, nhiều em đạt bài khá, giỏi vì có các câu trả lời rất sáng 
tạo phù hợp với yêu cầu cần tìm của bài toán. Tôi khảo sát kết quả việc giải 
toán của học sinh lớp 3C qua các kì đánh giá như sau : 
Các kì 
Đánh giá 
TS 
HS 
HTT 
% 
HT 
% 
CHT 
% 
Giữa HKI 61 22 36,1 38 62,3 1 1,6 
Cuối HKI 61 27 44,3 34 55,7 0 
Giữa HKII 61 32 52,5 29 47,5 0 
2. Ý nghĩa của sáng kiến 
Qua quá trình áp dụng thực tiễn tôi nhận thấy rằng so với trước đây, học sinh 
khi giải bài toán có lời văn đã tự giác tích cực hơn trong học tập. Ngay cả những 
học sinh trước đây nhút nhát , ít hoạt động bây giờ cững bước đầu hoạt động có 
hiệu quả và rất đáng khen, tiết học trở nên nhẹ nhàng, sôi nổi, hào hứng tạo sự 
thu hút đối với học sinh . Vai trò của người giáo viên thay đổi phù hợp với kiểu 
dạy theo hướng tích cực 
 3. Những bài học kinh nghiệm : 
 Trên cơ sở kết quả đạt được của học sinh, tôi rút ra một số kinh nghiệm bước 
đầu như sau: 
 - Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải xác định chính xác năng lực, trình 
độ của học sinh từ đó phân loại học sinh để dạy theo hướng phân hóa đối tượng, 
chú trọng nhiều đến đối tượng học sinh trung bình, khá. Trong mỗi tiết học giáo 
viên cần quan tâm đến từng đối tượng HS tùy theo trình độ, tố chất của các em. 
Giáo viên cần nêu những câu hỏi, bài toán vừa với sức học, tránh những yêu cầu 
quá dễ hoặc quá khó làm cho HS giỏi, khá thấy nhàm chán, hoặc ngược lại tạo 
 21 
tình trạng căng thẳng cho HS trung bình, yếu kém từ đó dễ nảy sinh tâm lý chán 
nản, lười biếng trong HS. 
 - Dạy học sinh các bài tập từ dễ đến khó, nhất là phân tích các bài toán hợp 
thành các bài toán đơn trong các mối quan hệ để học sinh tự giải. 
 - Chú trọng rèn luyện kĩ năng đọc kỹ đề, phân tích, tìm ra yêu cầu một cách 
đầy đủ và chính xác. 
 - Rèn kĩ năng tính toán chính xác, những em chưa thuộc bảng nhân, chia, 
cộng, trừ thì GV qui định thời gian cho các em học và thường xuyên kiểm tra . 
4. Những ý kiến đề xuất 
- Để đạt được hiệu quả giáo dục cao thì mỗi người giáo viên tiểu học cần quán 
triệt tốt mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung giáo dục. 
- Trước khi dạy bài mới giáo viên cần xem xét kĩ nội dung bài và định hướng 
việc sử dụng các phương pháp dạy học trong tiết dạy sao cho hợp lí nhất và đạt 
hiệu quả cao nhất. 
- Tránh dạy chạy dập khuôn, máy móc. 
- Cần đầu tư đổi mới trang thiết bị và đồ dùng dạy học. 
- Tăng cường các phương tiện kĩ thuật hiện đại phục vụ cho việc dạy và học 
nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh. Ứng dụng công nghệ thông tin vào 
trong dạy và học Toán. 
 Trên đây là Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn mà 
tôi đã áp dụng. Trong từng bài học, từng đối tượng học sinh, người giáo viên 
còn có thể linh hoạt sáng tạo ra nhiều biện pháp mới hơn nữa. Tôi rất mong nhận 
được sự đóng góp ý kiến của Ban giám hiệu và bạn bè đồng nghiệp. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn ! 
 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao 
chép nội dung của người khác. 
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2018 
Người thực hiện 
Nguyễn Thị Thơm 
 22 
 UBND QUẬN THANH XUÂN 
TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN NAM 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
Biªn b¶n chÊm vµ xÐt duyÖt s¸ng kiÕn kinh nghiÖm 
Tªn SKKN : Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn 
T¸c gi¶ : NguyÔn ThÞ Th¬m 
M«n: Toán 
§¬n vÞ: Tr-êng tiÓu häc Thanh Xuân Nam 
§¸nh gi¸ cña héi ®ång chÊm ( Ghi tãm t¾t nh÷ng ®¸nh gi¸ chÝnh) 
 TÝnh s¸ng t¹o : ./ 4 ®iÓm 
 TÝnh KH, SP : ./ 4 ®iÓm 
 TÝnh hiÖu qu¶ : ./ 6 ®iÓm 
 TÝnh phæ biÕn, øng dông : ./ 6 ®iÓm 
 Tæng sè : .. ®iÓm 
XÕp lo¹i :  
Ng-êi chÊm 1 Ng-êi chÊm 2 Ngµy... th¸ng .. n¨m 2018 
 Chñ tÞch héi ®ång xÐt duyÖt 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_3_g.pdf