Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn
Chương trình toán 3 là một bộ phận của chương trình toán tiểu học.Cùng với
việc học các phép tính cộng trừ nhân, chia trong phạm vi 100, 1000, 10000,
100000 học sinh được giải các bài toán có lời văn. Các bài toán có lời văn có
một vị trí rất quan trọng. Kết quả học toán của học sinh cũng được đánh giá
trước hết qua khả năng giải toán vì:
Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các
kiến thức về Số học, về Đo lường, về các yếu tố Đại số, về các yếu tố Hình học
đã được học trong môn toán ở Tiểu học.
Thông qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, học sinh sẽ
tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn
luyện khả năng áp dụng những kiến thức toán học vào cuộc sống.
Mỗi đề toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống.Khi giải mỗi bài toán, học
sinh biết rút ra từ bức tranh ấy bản chất toán học của nó, phải biết lựa chọn
những phép tính thích hợp, biết làm đúng các phép tính đó, biết đặt lời giải
chính xác... Vì thế quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan
sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con mắt toán học của mình.
việc học các phép tính cộng trừ nhân, chia trong phạm vi 100, 1000, 10000,
100000 học sinh được giải các bài toán có lời văn. Các bài toán có lời văn có
một vị trí rất quan trọng. Kết quả học toán của học sinh cũng được đánh giá
trước hết qua khả năng giải toán vì:
Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các
kiến thức về Số học, về Đo lường, về các yếu tố Đại số, về các yếu tố Hình học
đã được học trong môn toán ở Tiểu học.
Thông qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, học sinh sẽ
tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn
luyện khả năng áp dụng những kiến thức toán học vào cuộc sống.
Mỗi đề toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống.Khi giải mỗi bài toán, học
sinh biết rút ra từ bức tranh ấy bản chất toán học của nó, phải biết lựa chọn
những phép tính thích hợp, biết làm đúng các phép tính đó, biết đặt lời giải
chính xác... Vì thế quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan
sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con mắt toán học của mình.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn
biết gì ? - Bài toán hỏi gì ? - ít hơn 1 số đơn vị giải bằng 2 phép tính. - Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. ? lít 8 lít ? lít 36 lít 10 + Bước 3 : Phân tích đề toán để tìm cách giải : - Muốn tìm số lít dầu cả 2 thùng, ta phải tìm số lít dầu thùng nào ? - Thùng thứ 2 ít hơn thùng thứ nhất 8 lít. Vậy muốn tìm số lít dầu thùng thứ hai ta thực hiện phép tính gì ? - Muốn tính số dầu cả 2 thùng, ta làm phép tính gì ? - Tìm số lít dầu thùng 2. - Tính trừ (36 – 8) - Tính cộng. (Lấy số dầu thùng thứ nhất cộng với số dầu thùng thứ hai). + Bước 4 : Trình bày bài giải : Bài giải : Số dầu thùng thứ hai có là : 36 – 8 = 28 (l) Số dầu cả hai thùng có là : 36 + 28 = 64 (l) Đáp số : 64 l. Phương pháp giải toán dạng các bài toán về tìm tích của hai số, chia thành các phần bằng nhau – chia thành nhóm – chia có dư. VD : Có 5 thùng kẹo, mỗi thùng chứa 8 hộp kẹo, mỗi hộp kẹo có 32 viên kẹo. Hỏi có tất cả bao nhiêu viên kẹo ? + Bước 1 : Yêu cầu HS đọc kĩ đề toán (2 lần), tìm hiểu đề : - Bài toán cho biết gì ? - Bài toán hỏi gì ? - Có 5 thùng kẹo, mỗi thùng chứa 8 hộp kẹo, mỗi hộp kẹo có 32 viên kẹo. - Hỏi có tất cả bao nhiêu viên kẹo ? + Bước 2 : Tóm tắt bài toán. 11 Tóm tắt : 1 thùng : 8 hộp kẹo 1 hộp : 32 viên kẹo 5 thùng : ? viên kẹo + Bước 3 : Hướng dẫn HS giải : - Muốn tìm số viên kẹo trong 5 thùng ta phải biết gì ? - Muốn tìm số viên kẹo có trong 1 thùng, ta làm thế nào ? - Có số kẹo của 1 thùng rồi, muốn tìm số viên kẹo trong 5 thùng , ta làm thế nào? - Biết số viên kẹo có trong 1 thùng là bao nhiêu? - Lấy 32 x 8 (Lấy số kẹo 1 hộp gấp 8 lần lên để tìm số kẹo của 1 thùng). - Lấy số viên kẹo của 1 thùng vừa tìm được nhân với 5 để tìm số kẹo của 5 thùng. + Bước 4 : Trình bày bài giải : Bài giải : Số viên kẹo của 1 thùng là : 32 x 8 = 256 (viên) Số viên kẹo có tất cả là : 256 x 5 = 1280 (viên). Đáp số : 1280 viên. Phương pháp dạy học các bài toán về quan hệ giữa thành phần và kết quả phép tính : VD : Hai chuồng gà có tổng cộng 82 con, chuồng thứ nhất có 47 con. Hỏi chuồng thứ hai kém hơn chuồng thứ nhất bao nhiêu con gà ? + Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề. - Bài toán cho biết gì ? - Bài toán hỏi gì ? - Hai chuồng gà có tổng cộng 82 con, chuồng thứ nhất có 47 con. - Hỏi chuồng thứ hai kém hơn chuồng thứ nhất bao nhiêu con gà ? + Bước 2 : Tóm tắt : 12 Chuồng thứ nhất : Chuồng thứ hai : GV hướng dẫn HS tóm tắt theo nội dung của bài tập Bước 3 : Hướng dẫn giải : - Muốn biết chuồng 2 ít hơn chuồng 1 bao nhiêu con, ta phải biết gì ? - Muốn tìm số gà chuồng 2, ta làm thế nào? - Muốn so sánh chuồng 2 ít hơn chuồng 1 mấy con gà, ta làm thế nào ? - Đây là bài toán hợp giải bằng mấy phép tính ? - Biết số gà của chuồng 2. - Lấy 82 – 47. (Lấy tổng số gà 2 chuồng trừ số gà chuồng 1). - Lấy số gà chuồng 1 trừ số gà chuồng hai. (Lấy số lớn trừ số bé). - Giải bằng 2 phép tính. + Bước 4 : Trình bày bài giải : Bài giải : Số gà chuồng 2 có là : 82 – 47 = 35 (con) Số gà chuồng 2 ít hơn chuồng 1 là : 47 – 35 = 12 (con) Đáp số : 12 con. Phương pháp giải toán dạng các bài toán về gấp một số lên nhiều lần – giảm đi một số lần – so sánh số lớn gấp mấy lần số bé. VD : Có hai bao gạo, bao thứ nhất có 45 kg gạo, bao thứ hai gấp đôi bao thứ nhất. Hỏi cả hai bao có bao nhiêu kilôgam gạo ? + Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề. - Bài toán cho biết gì ? - Bao thứ nhất có 45 kg gạo, bao thứ hai gấp đôi bao thứ nhất. 47con ? con ? con 82 con con 13 - Bài toán hỏi gì ? - Cả hai bao có tất cả bao nhiêu ki lôgam gạo ? + Bước 2 : Tóm tắt : GV hướng dẫn HS tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. - Nếu vẽ đoạn thẳng biểu thị số gạo bao 1 là 1 phần thì đoạn thẳng biểu thị số gạo bao 2 là mấy phần như thế ? - Vẽ các phần này như thế nào với nhau ? - . là 2 phần. - Các phần này bằng nhau. Tóm tắt : Bao thứ nhất : Bao thứ hai + Bước 3 : Hướng dẫn giải. - Muốn tìm số kilôgam của 2 bao, ta phải tìm số kilôgam của bao nào ? - Bao thứ hai có số gạo gấp mấy lần bao thứ nhất ? - Muốn tìm số gạo bao thứ 2, ta làm thế nào ? Vì sao ? - Muốn tìm số gạo của cả 2 bao, ta làm thế nào ? - Số kilôgam của bao thứ 2. - gấp 2 lần. - Lấy 45 x 2. - Lấy số gạo bao thứ nhất cộng với số gạo của bao thứ thứ hai. GV : Bài toán có dạng gấp một số lên nhiều lần, bài toán hợp giải bằng 2 phép tính. Ta có sơ đồ khối sau : Số gạo 2 bao || Bao 1 + Bao 2 || || 45 kg 45 x2 Giải ngược từ dưới lên để tìm kết quả. 45 kg ? kg ? kg 14 + Bước 4 : Trình bày bài giải Bài giải : Số gạo bao thứ hai có là : 45 x 2 = 90 (kg) Số gạo 2 bao có tất cả là : 45 + 90 = 135 (kg) Đáp số : 135 kg. So sánh số lớn gấp mấy lần số bé, số bé bằng một phần mấy số lớn. VD : Có hai tổ công nhân vận chuyển hàng hoá, tổ thứ nhất chuyển được 15 bao hàng hoá, tổ thứ hai chuyển 45 bao hàng hoá. Hỏi tổ thứ hai chuyển số hàng hoá gấp mấy lần tổ thứ nhất ? + Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề : - Bài toán cho biết gì ? - Bài toán hỏi gì ? - Tổ thứ nhất chuyển 15 bao hàng hoá, tổ thứ hai chuyển 45 bao hàng hoá. - Hỏi tổ thứ hai chuyển số hàng hoá gấp mấy lần tổ thứ nhất ? + Bước 2 : Tóm tắt : Tổ thứ nhất chuyển : 15 bao. Tổ thứ hai chuyển : 45 bao. Hỏi tổ thứ hai chuyển gấp ? lần tổ thứ nhất. + Bước 3 : Hướng dẫn giải : - Bài toán có dạng toán gì ? - Muốn so sánh số lớn gấp mấy lần số bé, ta làm sao ? - Theo đề toán, số nào là số lớn, số nào là số bé ? - Vậy muốn biết tổ thứ hai chuyển gấp mấy lần tổ thứ nhất, ta làm sao ? - So sánh số lớn gấp mấy lần số bé. - Lấy số lớn chia cho số bé. - 45 bao là số lớn, 15 bao là số bé.. - Lấy 45 : 15. GV hướng dẫn mẫu cho HS tóm tắt. 15 + Bước 4 : Trình bày bài giải : Bài giải : Số lần tổ thứ hai chuyển gấp tổ thứ nhất là : 45 : 15 = 3 (lần) Đáp số : 3 lần. Phương pháp giải toán dạng các bài toán tìm một phần mấy của một số : VD : Cửa hàng bán buổi sáng 318 lít xăng, buổi chiều bán số xăng bằng 1/3 buổi sáng. Hỏi buổi chiều cửa hàng bán bao nhiêu lít xăng ? + Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề : - Bài toán cho biết gì ? - Bài toán hỏi gì ? - Buổi sáng cửa hàng bán 318 lít xăng, buổi chiều bán số xăng bằng 1/3 buổi sáng. - Hỏi buổi chiều bán bao nhiêu lít xăng ? + Bước 2 : Tóm tắt : Buổi sáng : Buổi chiều : GV hướng dẫn HS tóm tắt : Buổi chiều bán số xăng bằng 1/3 buổi sáng, nghĩa là số xăng buổi sáng mấy phần ? (3 phần), số xăng buổi chiều mấy phần ? (1 phần). Từ đó, chúng ta có thể tóm tắt theo sơ đồ bên. + Bước 3 : Hướng dẫn giải : - Bài toán có dạng toán gì ? - Muốn tìm 1 phần mấy của 1 số, ta làm sao ? - Vậy muốn tìm số xăng bán buổi chiều, ta làm sao ? - Tìm một phần mấy của 1 số. - ... ta lấy số đó chia cho số phần. - Lấy 318 : 3. 318 l ? l 16 + Bước 4 : Trình bày bài giải : Bài giải : Số xăng bán buổi chiều là : 318 : 3 = 106 (l) Đáp số : 106 l. Phương pháp giải các bài toán liên quan đến rút về đơn vị : VD : Có 9 thùng dầu như nhau chứa 414 lít. Hỏi 6 thùng dầu như thế chứa bao nhiêu lít dầu ? + Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề. - Bài toán cho biết gì ? - Bài toán hỏi gì ? - Có 9 thùng dầu như nhau chứa 414 l. - Có 6 thùng dầu như thế chứa bao nhiêu lít dầu ? + Bước 2 : GV hướng dẫn HS tóm tắt : - Có mấy thùng dầu ? (9). GV ghi : 9 thùng. - 9 thùng đựng bao nhiêu lít dầu ? (414 l). GV ghi tiếp để có : 9 thùng : 414 l. (GV chừa 1 dòng) (A) 6 thùng : l ? Một HS nhìn tóm tắt nhắc lại đề toán. + Bước 3 : Hướng dẫn HS suy nghĩ tìm cách giải : - Bài toán cho gì ? (9 thùng đựng 414 l) - Bài toán hỏi gì ? (6 thùng đựng bao nhiêu lít). - Muốn biết 6 thùng đựng bao nhêu lít, ta cần biết gì ? (1 thùng đựng bao nhiêu lít ?). GV ghi vào dòng (A) đã để trống từ trước : 1 thùng : . l ? Tóm tắt : 9 thùng : 414 l 1 thùng : l ? 17 6 thùng : l ? - 9 thùng đựng 414 l, làm thế nào tính được 1 thùng đựng bao nhiêu lít ? - Biết số lít 1 thùng rồi, muốn tìm số lít 6 thùng, ta làm sao ? - Lấy 414 : 9. - Lấy số lít một thùng nhân với 6. GV chốt lại cách giải bài toán gồm 2 bước : Bước 1 : Tính xem 1 thùng đựng mấy lít ? (dùng phép chia) Bước 2 : Tính xem 6 thùng đựng mấy lít ? (dùng phép nhân). GV : Ta gọi đây là bài toán có liên quan đến việc rút về đơn vị, vì điểm mấu chốt trong cách giải này là : Tính xem 1 thùng đựng được mấy lít, đơn vị ở đây là 1 thùng. + Bước 4 : Trình bày bài giải. Bài giải : Số lít dầu đựng trong 1 thùng là : 414 : 9 = 46 (l) Số lít dầu đựng trong 6 thùng là : 46 x 6 = 276 (l) Đáp số : 276 l. Phương pháp giải bài toán về yếu tố hình học : VD : Hình vẽ dưới đây có số hình tam giác gấp mấy lần số hình vuông ? + Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề. + Bước 2 : Tóm tắt : Muốn giải bài toán này, GV hướng dẫn HS vẽ hình, điền số vào hình để giải : + Bước 3 : Hướng dẫn giải : - Tính số hình tam giác. - Tính số hình vuông. - So sánh số hình tam giác gấp mấy lần số hình vuông. + Bước 4 : Trình bày bài giải : 1 2 3 4 5 6 7 8 18 Bài giải : Có 12 hình tam giác : h1, h2, h3, h4, h5, h6, h7, h8, h2+3, h3+6, h6+7, h7+2. Có 6 hình vuông : h1+2, h3+4, h5+6, h7+8, h2+3+6+7, h1+2+3+4+5+6+7+8. Vậy số hình tam giác gấp số hình vuông số lần là : 12 : 6 = 2 (lần) Đáp số : 2 lần. Phương pháp giải các bài toán về đại lượng và đo đại lượng : VD : An đo chiều dài tấm bảng con được 2 dm 8 cm, chiều rộng tấm bảng con kém chiều dài 12 cm. Hỏi chu vi tấm bảng bằng bao nhiêu xăng-ti-mét ? + Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề. - Bài toán cho biết gì ? - Bài toán hỏi gì ? - Chiều dài tấm bảng con 2 dm 8 cm, chiều rộng kém chiều dài 12 cm. - Chu vi tấm bảng con bằng bao nhiêu xăng-ti-mét ? + Bước 2 : Tóm tắt : Chiều dài : 2 dm 8 cm. Chiều rộng : kém chiều dài 12 cm. Chu vi : ... cm ? + Bước 3 : Hướng dẫn giải. - Muốn tìm chu vi tấm bảng, ta làm sao ? - Số đo nào đã biết, số đo nào chưa biết ? - Vậy ta cần tìm số đo nào ? - Làm thế nào để tìm số đo chiều rộng ? - Lấy số đo chiều dài cộng với số đo chiều rộng rồi nhân với 2. - Biết số đo chiều dài, số đo chiều rộng chưa biết. - Tìm số đo chiều rộng. - Lấy số đo chiều dài trừ 12 cm. 19 - Các số đo có cùng đơn vị không ? Vậy ta cần làm gì ? - Các số đo không cùng đơn vị, ta cần phải đổi cho cùng đơn vị với nhau. GV hướng dẫn lập số đồ khối sau : Chu vi tấm bảng || (Chiều dài + Chiều rộng) x 2 || || 28 cm 28 – 12 Giải ngược từ dưới lên để tìm kết quả + Bước 4 : Trình bày bài giải. Bài giải : 2 dm 8 cm = 28 cm. Số đo chiều rộng tấm bảng : 28 – 12 = 16 (cm) Chu vi tấm bảng : (28 + 16) x 2 = 88 (cm) Đáp số : 88 cm. 20 III. PHẦN KẾT LUẬN 1.Hiệu quả của sáng kiến Với những biện pháp trên tôi nhận thấy kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh được nâng lên rõ rệt , các em đã biết cách phân tích đề toán, biết đâu là “giả thiết” đâu là “kết luận”, tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đều biết cách trình bày bài toán giải, nhiều em đạt bài khá, giỏi vì có các câu trả lời rất sáng tạo phù hợp với yêu cầu cần tìm của bài toán. Tôi khảo sát kết quả việc giải toán của học sinh lớp 3C qua các kì đánh giá như sau : Các kì Đánh giá TS HS HTT % HT % CHT % Giữa HKI 61 22 36,1 38 62,3 1 1,6 Cuối HKI 61 27 44,3 34 55,7 0 Giữa HKII 61 32 52,5 29 47,5 0 2. Ý nghĩa của sáng kiến Qua quá trình áp dụng thực tiễn tôi nhận thấy rằng so với trước đây, học sinh khi giải bài toán có lời văn đã tự giác tích cực hơn trong học tập. Ngay cả những học sinh trước đây nhút nhát , ít hoạt động bây giờ cững bước đầu hoạt động có hiệu quả và rất đáng khen, tiết học trở nên nhẹ nhàng, sôi nổi, hào hứng tạo sự thu hút đối với học sinh . Vai trò của người giáo viên thay đổi phù hợp với kiểu dạy theo hướng tích cực 3. Những bài học kinh nghiệm : Trên cơ sở kết quả đạt được của học sinh, tôi rút ra một số kinh nghiệm bước đầu như sau: - Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải xác định chính xác năng lực, trình độ của học sinh từ đó phân loại học sinh để dạy theo hướng phân hóa đối tượng, chú trọng nhiều đến đối tượng học sinh trung bình, khá. Trong mỗi tiết học giáo viên cần quan tâm đến từng đối tượng HS tùy theo trình độ, tố chất của các em. Giáo viên cần nêu những câu hỏi, bài toán vừa với sức học, tránh những yêu cầu quá dễ hoặc quá khó làm cho HS giỏi, khá thấy nhàm chán, hoặc ngược lại tạo 21 tình trạng căng thẳng cho HS trung bình, yếu kém từ đó dễ nảy sinh tâm lý chán nản, lười biếng trong HS. - Dạy học sinh các bài tập từ dễ đến khó, nhất là phân tích các bài toán hợp thành các bài toán đơn trong các mối quan hệ để học sinh tự giải. - Chú trọng rèn luyện kĩ năng đọc kỹ đề, phân tích, tìm ra yêu cầu một cách đầy đủ và chính xác. - Rèn kĩ năng tính toán chính xác, những em chưa thuộc bảng nhân, chia, cộng, trừ thì GV qui định thời gian cho các em học và thường xuyên kiểm tra . 4. Những ý kiến đề xuất - Để đạt được hiệu quả giáo dục cao thì mỗi người giáo viên tiểu học cần quán triệt tốt mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung giáo dục. - Trước khi dạy bài mới giáo viên cần xem xét kĩ nội dung bài và định hướng việc sử dụng các phương pháp dạy học trong tiết dạy sao cho hợp lí nhất và đạt hiệu quả cao nhất. - Tránh dạy chạy dập khuôn, máy móc. - Cần đầu tư đổi mới trang thiết bị và đồ dùng dạy học. - Tăng cường các phương tiện kĩ thuật hiện đại phục vụ cho việc dạy và học nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh. Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy và học Toán. Trên đây là Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn mà tôi đã áp dụng. Trong từng bài học, từng đối tượng học sinh, người giáo viên còn có thể linh hoạt sáng tạo ra nhiều biện pháp mới hơn nữa. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Ban giám hiệu và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2018 Người thực hiện Nguyễn Thị Thơm 22 UBND QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN NAM CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Biªn b¶n chÊm vµ xÐt duyÖt s¸ng kiÕn kinh nghiÖm Tªn SKKN : Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn T¸c gi¶ : NguyÔn ThÞ Th¬m M«n: Toán §¬n vÞ: Tr-êng tiÓu häc Thanh Xuân Nam §¸nh gi¸ cña héi ®ång chÊm ( Ghi tãm t¾t nh÷ng ®¸nh gi¸ chÝnh) TÝnh s¸ng t¹o : ./ 4 ®iÓm TÝnh KH, SP : ./ 4 ®iÓm TÝnh hiÖu qu¶ : ./ 6 ®iÓm TÝnh phæ biÕn, øng dông : ./ 6 ®iÓm Tæng sè : .. ®iÓm XÕp lo¹i : Ng-êi chÊm 1 Ng-êi chÊm 2 Ngµy... th¸ng .. n¨m 2018 Chñ tÞch héi ®ång xÐt duyÖt
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_3_g.pdf

