Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học lớp 2

Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phương pháp dạy học
trong trường Tiểu học được quan tâm và đẩy mạnh không ngừng để ngay từ cấp
Tiểu học, mỗi học sinh đều cần và có thể đạt được trình độ học vấn toàn diện.
Đồng thời việc đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh phát triển được khả
năng nhận thức của mình trong các môn học, nhằm đáp ứng được mục tiêu
chung của cấp học và phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước. Đặc biệt ở
năm học 2015-2016 là năm thứ hai thực hiện thông tư 30/2014/TT/BGD&ĐT.
Bộ giáo dục chỉ đạo không đánh giá học sinh bằng điểm số. Giáo viên không
dùng điểm số đánh giá học sinh thường xuyên mà cuốn hút học sinh vào các
hoạt động học tập thể hiện ngay trong các bài giảng trên lớp.
Dạy toán ở Tiểu học vừa phải đảm bảo tính hệ thống chính xác của toán
học vừa phải đảm bảo tính vừa sức của học sinh. Kết hợp yêu cầu đó là một việc
làm khó, đòi hỏi tính khoa học và nhận thức tốt về cả nội dung lẫn phương pháp.
Trong chương trình dạy toán 2 các yếu tố hình học được đề cập dưới những hình
thức như: Nhận dạng và gọi đúng tên hình chữ nhật, đường thẳng, đường gấp
khúc, biết tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác,
biết thực hành vẽ hình.
pdf 24 trang Hương Thủy 18/10/2025 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học lớp 2

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học lớp 2
11/21 
c. Vẽ đường thẳng. 
Ví dụ: Bài 4 trang 74 
Vẽ đường thẳng. 
 a) Đi qua hai điểm M, N 
 b) Đi qua điểm O 
 c) Đi qua hai trong ba điểm A, B, C. 
Sau khi giáo viên đã dạy bài đường thẳng và cách vẽ là cho học sinh làm 
một loạt bài thực hành. 
* a. Vẽ đường thẳng đi qua 2 điểm MN. 
Học sinh nêu cách vẽ: 
Đặt thước sao cho 2 điểm M và N đều nằm trên mép thước. Kẻ đường 
thẳng đi qua 2 điểm M, N. 
Giáo viên : Nếu bài yêu cầu ta vẽ đoạn thẳng MN thì ta vẽ như thế nào? 
Học sinh : Ta nối từ điểm M tới điểm N để tạo thành đoạn thẳng MN. 
Giáo viên : Vẽ đoạn thẳng MN khác gì so với đường thẳng MN? 
Học sinh : Khi vẽ đoạn thẳng ta chỉ cần nối điểm M với điểm N, còn 
khi vẽ đường thẳng ta phải kéo dài về phía hai đầu của điểm M và điểm N. 
* b. Vẽ đường thẳng đi qua điểm O. 
Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ: Đặt thước sao cho mép thước đi qua 
điểm O sau đó kẻ 1 đường thẳng đi qua điểm O. 
Học sinh tự vẽ 
Hỏi học sinh vẽ được bao nhiêu đường thẳng đi qua điểm O? 
 vẽ được nhiều đường thẳng qua O. 
. 
N 
. 
M 
. 
O 
. 
B 
A . 
C
.
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2 
12/21 
Giáo viên kết luận : Qua 1 điểm có “rất nhiều ” đường thẳng. 
* c. Vẽ đường thẳng đi qua 2 trong 3 điểm A, B, C. 
- Giúp học sinh nắm được yêu cầu 
+ Chọn 2 trong 3 điểm để vẽ 
Học sinh : Thực hiện thao tác nối. 
Giáo viên yêu cầu kể tên đường thẳng có trong hình. 
Học sinh : Đường thẳng AB, BC, CA. 
Giáo viên hỏi : Mỗi đường thẳng đi qua mấy điểm ? (đi qua 2 điểm). 
Giáo viên cho học sinh thực hành vẽ đường thẳng. 
Học sinh nêu cách vẽ: Kéo dài đoạn thẳng về 2 phía để có các đường thẳng. 
Giáo viên hỏi : Ta có mấy đường thẳng? Đó là những đường thẳng nào? 
Học sinh : Ta có 3 đường thẳng đó là: đường thẳng AB, 
 đường thẳng BC, đường thẳng CA. 
d. Vẽ thêm đường thẳng để được hình mới: 
Ví dụ: Bài 3 trang 23. 
Kẻ thêm một đường thẳng trong hình sau để được: 
 a) Một hình chữ nhật và 
một hình tam giác 
 b) Ba hình tứ giác 
* Giáo viên: Kẻ thêm nghĩa là vẽ thêm 1 đoạn nữa vào trong hình: 
 a: Giáo viên vẽ hình lên bảng và cho học sinh đặt tên cho hình: 
Giáo viên hỏi : Con vẽ thế nào? 
Học sinh : Con nối B với D. 
Giáo viên chốt lại cách nối thêm: đỉnh -> đỉnh 
A 
E 
B 
C 
D 
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2 
13/21 
 đỉnh -> cạnh 
 cạnh -> cạnh 
Giáo viên cho học sinh đọc tên hình: 
Hình chữ nhật ABCD 
Hình tam giác BCD 
Giáo viên chữa những bài vẽ sai để củng cố lại kiến thức về hình tam giác, 
hình tứ giác cho học sinh. 
 b: Học sinh đặt tên cho hình: 
Cho học sinh tự kẻ: 
Hoặc: 
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tên các hình vẽ được trong cả 2 cách vẽ. 
Học sinh đọc tên hình: ABGE, EGCD, ABCD và AEGD, BCGE, ABCD. 
* Khi dạy học sinh cách vẽ hình, dựng hình tôi thường tuân thủ theo các 
bước sau: 
a. Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng thước kẻ, bút chì, bút mực để vẽ 
hình. Cần sử dụng hợp lý chức năng của mỗi dụng cụ, thước thẳng có vạch chia 
dùng để đo độ dài đoạn thẳng, vẽ đoạn thẳng (đường thẳng), thước thẳng còn 
dùng để kiểm tra sự thẳng hàng của các điểm. 
b. Học sinh phải được hướng dẫn và được luyện tập kỹ năng về hình, dựng 
hình theo quy trình hợp lý thể hiện được những đặc điểm của hình phải vẽ. 
c. Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác về hình dạng và đặc điểm, các nét vẽ 
phải mảnh, không nhoè, không tẩy xoá. 
3. Với dạng bài xếp, ghép hình: 
Ví dụ: Bài 5 (trang 178). 
Xếp 4 hình tam giác thành hình mũi tên: 
A 
D 
B 
C 
A 
D 
B 
C 
G 
E 
A 
D 
B 
C 
E 
G 
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2 
14/21 
- Yêu cầu của bài “xếp, ghép hình” ở lớp 2 là: Từ 4 hình tam giác đã cho, 
học sinh xếp, ghép được thành hình mới theo yêu cầu đề bài (chẳng hạn ở ví dụ 
trên là xếp thành “hình mũi tên”. 
- Cách thực hiện: 
Mỗi học sinh cần có một bộ hình tam giác để xếp hình (bộ xếp hình này có 
trong hộp đồ dùng học toán lớp 2, hoặc học sinh có thể tự làm bằng cách từ một 
hình vuông cắt theo 2 đường chéo để được 4 hình tam giác). 
Học sinh lựa chọn vị trí thích hợp để xếp, ghép 4 hình tam giác thành hình 
mới (chẳng hạn như hình mũi tên). 
Giáo viên hướng dẫn học sinh: 
+ Quan sát hình mẫu: 
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát tổng thể quan sát bộ phận nhỏ hơn. 
 .Gồm 1 hình tam giác và 1 hình vuông 
 .Hình tam giác lớn gồm 2 hình tam giác nhỏ 
 .Hình vuông cũng gồm 2 hình tam giác nhỏ 
 .Cách xếp các hình tam giác nhỏ tạo thành hình vuông hay hình tam giác 
lớn.=> Xếp hình vuông với hình tam giác để tạo thành hình yêu cầu. 
- Lưu ý: Loại toán, “xếp, ghép hình” chỉ có ý nghĩa khi mỗi học sinh phải 
được tự xếp, ghép hình (các em có thể xếp, ghép nhanh chậm khác nhau), nhưng 
kết quả đạt được là “sản phẩm” do mỗi em được “tự thiết kế và thi công” và do 
đó sẽ gây hứng thú học tập cho mỗi em). 
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2 
15/21 
- Điều cơ bản là khuyến khích học sinh tìm được các cách khác nhau đó. 
Qua việc “xếp, ghép” này các em được phát triển tư duy, trí tưởng tượng không 
gian và sự khéo tay, kiên trì, sáng tạo. 
Ví dụ: Xếp 4 hình tam giác: 
Thành các hình sau: 
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2 
16/21 
4. Với dạng bài tính độ dài đường gấp khúc hoặc chu vi của hình: 
a. Tính độ dài đường gấp khúc: 
Ví dụ: Bài 5 trang (105). 
Học sinh giải: Độ dài đường gấp khúc là: 
 3 + 3 + 3 = 9(cm) 
Giáo viên hỏi: Con làm thế nào ra 9 cm? 
Học sinh 1: Đường gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, mỗi đoạn thẳng đều 
là 3 cm. Nên con tính tổng độ dài 3 đoạn thẳng tạo lên mỗi đường gấp khúc. 
Giáo viên hỏi: Ai làm bài khác bạn không? 
Học sinh 2: Con lấy 3 x 3 = 9 (cm) 
Yêu cầu học sinh so sánh các kết quả từ đó khẳng định bài làm đúng, cách 
làm nhanh. 
b. Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác: 
Yêu cầu học “chu vi” ở lớp 2 phù hợp với trình độ chuẩn của toán 2. Cụ 
thể là: ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được “khái niệm, biểu tượng” về chu 
vi của hình, chỉ yêu cầu học sinh biết cách tính chu vi hình tam giác, tứ giác khi 
cho sẵn độ dài mỗi cạnh của hình đó, bằng cách tính tổng độ dài các cạnh của 
hình (độ dài các cạnh của hình có cùng một đơn vị đo). 
Ví dụ: 
- Tính chu vi của hình tam giác có độ dài 3 cạnh là: 10cm, 20cm, 15cm. 
- Để làm bài tập này giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài xác định 
xem yêu cầu tính chu vi hình tam giác hay chu vi hình tứ giác. 
- Kiểm tra kĩ độ dài các cạnh đã cùng đơn vị đo chưa. 
-Viết lời giải, đặt phép tính đúng, tính toán cẩn thận, ghi đơn vị đo sau 
phép tính từ đó học sinh dễ dàng giải được bài toán. 
Bài giải 
 Chu vi hình tam giác là: 
 10 + 20 + 15 = 45 (cm) 
 Đáp số: 45cm 
3cm 3cm 
2m 
2m 2m 2m 
2m 3cm 
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2 
17/21 
- Tính chu vi hình tứ giác có độ dài 4 cạnh là: 10 cm, 20cm, 10cm và 20 cm. 
 Bài giải 
Chu vi hình tứ giác là: 
10 + 20 + 10 + 20 = 60 (cm) 
 Đáp số: 60cm 
Hoặc một dạng bài nữa: 
Ví dụ: Bài 3 (trang 130): 
+ Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC. 
+ Tính chu vi hình tam giác ABC. 
Hướng dẫn giải: 
Phải cho học sinh dùng thước thẳng có vạch chia để đo độ dài các cạnh 
của hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm). 
Giáo viên hướng đẫn kĩ cách đo: Đặt thước 
 Quan sát các vạch chia trên thước 
Chu vi của hình tam giác ABC là: 
3 + 3 + 3 = 9 (cm) 
Hoặc: 
3 x 3 = 9 (cm). 
So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào nhanh hơn? 
(Cách 2) 
=> Chốt: Vậy để tính chu vi của một hình ngoài cách tính tổng độ dài các 
cạnh ta có thể làm phép nhân nếu trường hợp các cạnh của hình đó đều bằng 
nhau. 
5.Với dạng bài tập đếm hình: 
 a. Đếm hình 
Loại bài “đếm hình” trong sách giáo khoa toán 2 là loại bài toán có tính 
phát triển, đòi hỏi học sinh biết “phân tích, tổng hợp”. Do đó sẽ là “khó” đối với 
một số học sinh chưa làm quen hoặc chưa biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài 
toán này. Sau đây xin gợi ý một cách để học sinh dễ thực hiện “đếm hình” (khỏi 
bị sót hình). Đó là cách đánh số vào hình rồi đếm hình, chẳng hạn: 
Ví dụ 1: Trong hình bên có mấy hình tam giác? 
Gợi ý cách đếm: 
B 
A 
C 
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2 
18/21 
- Đánh số vào hình, chẳng hạn: 
1, 2, 3, 4. 
Giáo viên quy ước với học sinh: 
+ Hình đơn chỉ có 1 hình tam giác 
+ Hình đôi: 2 hình tam giác ghép lại 
thành 1 hình tam giác. 
+Tương tự hình ghép 3, ghép 4 
- Hình tam giác nào chỉ gồm một hình 
có đánh số? (Có 4 hình là hình 1, hình 
2, hình 3 và hình 4). 
Hình tam giác nào gồm 2 hình có đánh số? 
(Có 2 hình là hình gồm hình 1 hình 2, hình gồm hình 3và hình 4). 
- Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có). 
- Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình gồm hình 1, hình 
2, hình 3 và hình 4). 
Vậy tất cả có 7 hình tam giác (4 + 2 + 0 + 1 = 7). 
Ví dụ 2: 
Trong hình bên có mấy hình tứ 
giác? 
 Gợi ý cách đếm: 
- Ghi tên và đánh số vào hình, chẳng hạn. 
- Hãy xem có hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh số (không có) 
- Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình là hình gồm hình 
1 và hình 2 (hình tứ giác ABIE)). 
- Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình, hình gồm hình 1, 
hình 2, và hình 5 (hình tứ giác ABCE); hình gồm hình 1, hình 2, hình 3 (hình tứ 
giác ABDE) 
2 3 
4 1 
A 
E B 
D C 
3 
1 
2 
5 
4 
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2 
19/21 
- Hình tứ giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình: hình gồm hình 2, 
hình 3, 4, 5. Vậy có hình 4 hình tứ giác (0 + 1 + 2 + 1 = 4). 
Lưu ý: ở lớp 2 chỉ yêu cầu học sinh đếm được số hình (trả lời đúng số 
lượng hình cần đếm là được) chưa yêu cầu học sinh viết cách giải thích như trên. 
b. Với dạng bài tập “trắc nghiệm”: 
Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng: 
Số hình tứ giác trong hình vẽ là: 
A. 1 
B. 2 
C. 3 
D. 4 
Cho học sinh tự làm. 
Học sinh nêu cách làm: Con đếm số hình tứ giác được 4 hình tứ giác, nêu 
khoanh vào chữ D. 
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2 
20/21 
C. KẾT QUẢ 
Sau một thời gian áp dụng các biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình 
học 2. Qua khảo sát một số nội dung về hình học, bước đầu tôi đã đạt được một 
số kết quả sau: 
NỘI DUNG 
TRƯỚC KHI ÁP DỤNG 
BIỆN PHÁP 
SAU KHI ÁP DỤNG 
BIỆN PHÁP 
SL TL SL TL 
Có khả năng nhận biết hình 15 27,2% 50 90,9% 
Kẻ đoạn thẳng, vẽ hình tốt 17 30,9% 51 92,7% 
Giải toán hình 21 38,1% 53 96,3% 
 Ngoài ra trong quá trình dạy học, tôi nhận thấy học sinh say mê, hứng thú 
với các giờ học toán. Càng ngày các em càng tư duy tốt hơn, 100% các em hoàn 
thành tốt các bài tập toán về hình học. Một số em còn tự học qua một số vở bài 
tập tham khảo. Đó là một dấu hiệu say mê học tập rất tốt của học sinh ở lứa tuổi 
Tiểu học. 
Giáo viên hào hứng trong các tiết dạy,tự tin, chủ động, tích cực đổi mới 
các hoạt động học tập. 
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2 
21/21 
D. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
1. KẾT LUẬN 
Không có phương pháp dạy học nào là tối ưu hay vạn năng, chỉ có lòng 
nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người thầy với nghề nghiệp, với con trẻ là 
mang lại kết quả cao trong giảng dạy, là chìa khóa vàng tri thức để mở ra cho 
các em cánh cửa khoa học vì một ngày mai tươi sáng. Đó là vinh dự và cũng là 
trách nhiệm của người giáo viên. 
Qua thực tế giảng dạy môn Toán ở lớp 2, với cách dạy trên khi dạy các 
yếu tố hình học tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ và học sinh chăm chú 
say mê học toán, các em không ngại khi giải các bài toán có nội dung hình học. 
Học sinh tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo xây dựng kiến thức của bài học. 
Nhờ vậy mà học sinh hiểu bài nhanh, nhớ kiến thức lâu hơn, chắc hơn và tự tin 
làm cho không khí tiết học sôi nổi, không gò bó, học sinh được thực sự bộc lộ 
hết khả năng của mình. Khi đã hiểu bài, các em thể hiện rất tốt năng lực diễn đạt 
trước tập thể, đó là một yếu tố quan trọng mà thông tư 30/2014/TT/BGD&ĐT muốn 
giáo viên chú trọng đến từ việc rèn và đánh giá học sinh. Từ đó học sinh có 
hứng thú học toán, tạo thành thói quen tự suy nghĩ, chủ động làm bài để tìm ra 
cách giải hay và nhanh nhất. 
2. KHUYẾN NGHỊ 
 Để việc dạy và học toán hình đạt kết quả cao tôi có ý kiến đề xuất như 
sau: 
Ban giám hiệu và Phòng giáo dục tổ chức thêm các chuyên đề chuyên sâu 
về dạy hình. 
Trên đây chỉ là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong việc hướng dẫn học 
sinh lớp 2 học tốt toán hình học . Tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhiệt 
tình của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn và các bạn đồng nghiệp đẻ tôi có được 
phương pháp dạy Toán lớp 2 ngày càng tốt hơn. Từ đó giúp tôi ngày một vững 
vàng trong việc giảng dạy, đào tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, tự tin cho đất 
nước. 
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn! 
 Tôi xin cam đoan 
sáng kiến kinh nghiệm này là do tôi viết 
không sao chép nội dung của người khác. Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2016 
 Người viết
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2 
22/21 
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SKKN 
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán hình học 2 
23/21 
MỤC LỤC 
A. ĐẶT VẤN ĐỀ..1 
I. Lý do chọn đề tài. ............................................................................................. 1 
II. Mục đích của đề tài: ....................................................................................... 2 
III. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................. 2 
IV. Đối tượng khảo sát và thực nghiệm. ........................................................... 2 
V. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................. 2 
B. NỘI DUNG ...................................................................................................... 3 
1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................... 3 
2. Thực trạng của vấn đề .................................................................................... 3 
3. Nội dung chương trình hình học lớp 2. ......................................................... 4 
 1. Phương pháp chung.5 
 2. Phương pháp cụ thể đối với tùng loại bài..6 
 3.Dạng bài xếp ghép hình..13 
 4.Dạng bài tính độ dài đường ghấp khúc, hoặc chu vi của hình  . 16 
 5.Dạng bài tập đếm hình17 
4. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng đối với học sinh. .......................... 4 
5. Phương pháp giúp học sinh học tốt toán hình học lớp 2. ............................ 5 
C. KẾT QUẢ ...................................................................................................... 20 
D. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 21 
1. Kết luận .......................................................................................................... 21 
2. Khuyến nghị ................................................................................................... 21 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_hoc_tot.pdf