Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn lớp 3
Trong chương trình môn Toán ở Tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quantrọng. Giải toán có lời văn thực chất là những bài toán thực tế, nội dung bài toán được thông qua những câu văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc, có liên quan tới cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Cái khó của bài toán có lời văn chính là ở chỗ làm thế nào để lược bỏ được những yếu tố lời văn đã che đậy bản chất toán học của bài toán. Hay nói một cách khác là làm sao phải chỉ ra được các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán và tìm được những lời giải phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số của bài toán.
Thông qua việc giải toán của học sinh, giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặtthiếu sót. Qua việc giải toán, các em sẽ biết được nhiều khái niệm toán học ngoài ra giải toán còn rèn cho học sinh năng lực tư duy, tính cẩn thận, óc sáng tạo, cách lập luận bài toán trước khi giải, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ.
Do vậy, việc đổi mới phương pháp dạy toán có lời văn ở cấp Tiểu học nói chung và ở lớp ba nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên Tiểu học cầnphải làm để nâng cao chất lượng dạy học toán cho học sinh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn lớp 3
g thường: - Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Muốn tìm cái đó ta cần biết gì? - Cái này biết chưa? Còn cái này thì sao? - Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào? Hiểu được những thiếu sót thường ngày của các em, tôi thường dành nhiều thời gian để hướng dẫn kĩ và kết hợp trình bày bài mẫu nhiều bài giúp các em ghi nhớ về hình thành kĩ năng. Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái phải tìm. Cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: + Chọn (phép nhân) nếu bài toán cho có từ “ gấp đôi, gấp 3...”. + Chọn (phép cộng) nếu bài toán cho có từ “nhiều hơn, cả hai”... *Nhưng tôi cũng nhắc học sinh lưu ý có một số bài toán nhiều hơn nhưng không thể làm phép cộng mà phải làm phép trừ như bài toán sau: * Ví dụ: Bài toán 3b SGK trang 12: Lớp 3A có 19 bạn nữ và 16 bạn nam. Hỏi số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam là bao nhiêu? Ví dụ: Bài toán 4 SGK trang 18: + Chọn ( phép trừ) nếu bài toán cho “ bớt đi” hoặc “tìm phần còn lại” Thùng thứ nhất có 125l dầu, thùng thứ hai có 160l dầu. Hỏi thùng thứ hai nhiều hơn thùng thứ nhất bao nhiều lít dầu? * Tìm cách giải bài toán, chọn phép tính giải thích hợp: Ví dụ : Bài tập 2 SGK toán 3 trang 33. * Đây là dạng toán gấp một số lên nhiều lần Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi mẹ hái được bao nhiêu quả cam? Khi gặp bài toán này một số học sinh rất lúng túng không biết làm phép tính gì đây? Nhất là đối với các em có học lực yếu, trung bàin (có em làm phép tính cộng) Tôi hướng dẫn học sinh như sau: Trước tiên các em cho cô biết: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? - Muốn tìm được số cam của mẹ ta làm thế nào? ( lấy số cam của con nhân với 5) 7 x 5 = 35 (quả) - Ở bài toán này tôi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài toán để tìm ra phép tính, đó là từ (gấp 5). Khắc sâu kiến thức cho học sinh khi bài toán cho có từ “gấp” thì có phép tính nhân khi giải bài toán đó. Bên cạnh đó sẽ giúp các em nắm chắc dạng bài tập này để khi gặp những bài tập sau các em sẽ biết cách làm ngay. Bước 4: Viết lời giải * Đặt câu lời giải thích hợp và phép tính: Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước quan trọng và khó khăn nhất đối với một số học sinh trung bình, yếu lớp 3. Chính vì vậy việc hướng dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn đối với người dạy. Tùy từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các hướng dẫn sau: Cách 1: (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất). Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “ Hỏi” thay từ “mấy”, “ bao nhiêu” bằng từ “số” rồi thêm từ “là” để có câu lời giải: VD: Bài toán hỏi: Hỏi nhà Hoa còn lại bao nhiêu con vịt? Thì câu lời giải là: Nhà Hoa còn lại số con vịt là: (Đây là đối với bài toán có một phép tính) Cách 2: (Đối với bài toán có hai phép tính). Thùng thứ nhất đựng 12 l dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 6l dầu. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu? Hướng dẫn học sinh tìm câu lời giải bằng cách nêu câu hỏi: “Muốn biết cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu? trước hết ta phải tìm gì?” để học sinh trả lời miệng: “Tìm số lít dầu thùng thứ hai”. Rồi chèn phép tính vào để có cả bước giải (câu lời giải và phép tính). Thùng thứ hai có số lít dầu là: 12 + 6 = 18 ( l ) Cả hai thùng đựng được số lít dầu là: 12 +18 = 30(l) Đáp số: 30 lít dầu Tóm lại: Tùy từng đối tượng, từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các em cách lựa chọn đặt câu lời giải cho phù hợp. Trong một bài toán, học sinh có thể có nhiều cách đặt lời giải khác nhau. Nên trong khi giảng dạy, ở mỗi một dạng bài cụ thể tôi để cho các em suy nghĩ, thảo luận theo bàn, nhóm để tìm ra các câu lời giải đúng và hay nhất phù hợp với câu hỏi của bài toán đó. Tuy nhiên cần hướng dẫn học sinh lựa chọn cách hay nhất (ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với các em) còn các cách kia giáo viên đều công nhận là đúng và phù hợp nhưng cần lựa chọn để có câu lời giải hay nhất ghi vào bài giải. * Lưu ý: Giáo viên phải luôn nhắc nhở học sinh chú ý cách trình bày bài giải sao cho khoa học, rõ ràng. Viết đáp số phải chính xác. Trong mọi trường hợp người giáo viên luôn luôn phải dùng thước để gạch chân và liên tục nhắc học sinh tạo cho các em bỏ thói quen xấu: gạch bằng tay. Bước 5: Kiểm tra lại bài làm (lời giải và kiểm tra kết quả) Qua quá trình quan sát học sinh giải toán, chúng ta dễ dàng thấy rằng học sinh thường coi bài toán đã giải xong khi tính ra đáp số hay tìm được câu trả lời. Khi giáo viên hỏi để khẳng định lại kết quả thì các em còn lúng túng. Vì vậy việc kiểm tra, đánh giá kết quả là không thể thiếu khi giải toán và phải trở thành thói quen đối với học sinh. Cho nên khi dạy giải toán, chúng ta cần hướng dẫn các bước sau: Đọc lời giải. Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa, các câu văn diễn đạt trong lời giải đúng chưa.Thử lại kết quả vừa tính từ bước đầu tiên. Việc kiểm tra này nhằm phân tích cách giải đúng hay sai, sai chỗ nào để sửa chữa, kiểm tra lại trình tự các bước giải thử lại phép tính đã thực hiện trong bài giải Từ đó giúp các em có thói quen kiểm tra đánh giá, sửa bài. Trình bày bài giải toán có lời văn đúng, đẹp. Diễn đạt lời văn phải chính xác, cụ thể. Việc giải các bài toán bằng nhiều cách giải khác nhau có tác dụng lớn trong việc xây dựng hứng thú, thúc đẩy các em cố gắng tìm tòi, sáng tạo, rèn luyện óc suy nghĩ linh hoạt, độc lập, có phê phán và tinh thần cải tiến trong giải toán có lời văn cho học sinh. 4.5. Thay đổi hình thức tổ chức dạy học: Để gây được hứng thú trong học tập cho các em. Tôi đã dựa theo nội dung mỗi bài dạy, tôi đã linh hoạt chuẩn bị bài giảng với những thay đổi về hình thức tổ chức dạy học như: Làm việc độc lập từng cá nhân trên bảng con Chơi tiếp sức giữa các tổ trên bảng lớn của lớp Thi đua làm nhanh giữa các nhóm ở bảng học nhóm Cho học sinh độc lập suy nghĩ làm bài vào vở Giáo viên trợ giúp đối với học sinh chưa đạt yêu cầu,... Việc thay đổi hình thức tổ chức dạy học không những làm cho không khí tiết học sôi nổi mà còn làm cho các em hứng thú và say mê trong tiết học. Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hướng các em nhìn lại toàn bộ bài giải, tập phân tích cách giải, động viên các em tìm các cách giải khác, tạo điều kiện phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ độc lập của học sinh. Bên cạnh việc hướng dẫn cách trình bày như trên, tôi cũng luôn luôn nhắc nhở, rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết chữ : viết đúng mẫu - đẹp. Việc kết hợp giữa chữ viết đẹp, và cách trình bày đúng cũng là một yếu tố góp phần tạo nên sự thành công trong quá trình học giải toán có lời văn của các em. Bên cạnh đó giáo viên cần phải nhận xét đánh giá bài thường xuyên. Để nhận ra sự tiến bộ của học sinh, biểu dương những học sinh đã làm tốt, khích lệ những học sinh còn thụ động, rụt rè tham gia vào giờ học. Bằng những lời khen, lời động viên thích hợp nhằm giúp cho các em mạnh dạn, tự tin hơn. Kết quả Gần một năm thực hiện tôi nhận thấy chất lượng bài làm của học sinh tăng lên rõ rệt. Từ chỗ học sinh giải những bài toán đơn giản còn chưa thạo đến nay đa số các em đã giải được những bài tập nâng cao cùng dạng, các em đều có ý thức làm bài. Điều quan trọng là khả năng phân tích, tổng hợp, khả năng suy luận lôgíc của các em đã được nâng lên. Chính vì nhờ phát triển những khả năng tư duy như thế nên các em giải các dạng toán khác cũng nhanh hơn, dễ dàng hơn. Kết quả cụ thể như sau: Kết quả cụ thể:Lớp 3B năm học 2021 - 2022 - Giữa kì 2 năm học 2021-2022 chất lượng khảo sát giải toán có lời văn có kết quả so với đầu năm như sau: Thời gian vận dụng Lớp TS học sinh Kết quả thực hành của học sinh HTT HT CHT SL TL SL TL SL TL Giữa HK I 3B 45 16 35,6% 22 48,9% 7 15,5% Cuối HK I 3B 45 23 51,1% 21 46,7% 1 2,2% Giữa HK II 3B 45 28 62,2% 17 37,8% 0 0 Qua kết quả tổng hợp như đã nêu ở trên, tôi rất phấn khởi vì thấy trong giờ học toán, học sinh không những say mê học tập, lớp học rất sôi nổi mà kĩ năng giải toán của các em đã được nâng lên rõ rệt.Tỉ lệ học sinh hoàn thành tốt tăng lên nhiều. Đây cũng là niềm khích lệ lớn với những người làm công tác giảng dạy. Bài học kinh nghiệm Dạy toán ở Tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng là cả một quá trình kiên trì, đầy sự sáng tạo, nhất là đối với dạng giải các bài toán có lời văn. Cho nên khi hướng dẫn học sinh giải toán, giáo viên cần phải: Giáo viên cần nắm bắt và hiểu rõ quan điểm xây dựng nội dung, chương trình. Đồng thời đổi mới phương pháp trong dạy học học tập). Chuẩn bị tốt các phương tiện, các đồ dùng cần thiết cho tiết học. Luôn chọn cho mình phương pháp dạy phù hợp nhất cho từng bài toán sẽ có hiệu quả thiết thực và điều chỉnh trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đặc biệt giáo viên cần theo dõi thường xuyên đến kết quả học tập trên lớp qua tinh thần, thái độ học tập của học sinh. Nếu có dấu hiệu bất thường thể hiện sự sa sút trong học tập của học sinh, nên áp dụng các biện pháp về nghiệp vụ tìm hiểu các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp nhằm phát hiện kịp thời trường hợp học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn, đi sâu vào tìm hiểu dạng bài cụ thể. Sau khi giải xong mỗi bài toán có lời văn, để khắc sâu kiến thức cho học sinh, giáo viên nên liên hệ những nội dung của giải toán với cuộc sống thực tế hàng ngày. Điều này sẽ làm cho các em thấy thích thú, nhớ lâu hơn. Mặt khác còn khuyến khích các em học đi đôi với hành, tránh lý thuyết suông học sinh không biết vận dụng vào làm thực hành. Gần gũi, động viên những em học yếu môn toán để các em tiến bộ, giúp đỡ nhẹ nhàng khi cần thiết. Hướng dẫn học sinh nắm đầy đủ các kĩ năng cần thiết khi giải toán bằng phương pháp phù hợp, nhẹ nhàng, không gò bó. Kích thích tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp trong khi tìm tòi. Tập cho học sinh có kĩ năng tự phân tích bài toán, tự kiểm tra đánh giá kết quả của bài toán, tập đặt các câu hỏi gợi mở cho các bước giải trong bài toán. Coi việc giải toán có lời văn là cả một quá trình, không nóng vội mà phải kiên trì và phát hiện ra chỗ hổng sau mỗi lần hướng dẫn để khắc phục, rèn luyện. Để giải được các bài toán có lời văn, trước hết các em phải có các kĩ năng đọc, viết số, kĩ năng đặt tính, kĩ năng vận dụng các tính chất của phép tính, kĩ năng tự kiểm tra. - Hình thành cho học sinh làm quen với các thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa, ... Giải các bài toán có lời văn còn đòi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét vấn đề, tự mình tìm tòi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính, tự mình kiểm tra lại kết quả ... Do đó giải toán có lời văn là một cách rất tốt để rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ, chính xác. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết luận Với kết quả nghiên cứu của đề tài dù còn rất hạn hẹp, mới chỉ là kết quả thử nghiệm ban đầu, song tôi cũng nhận thấy đề tài cũng đã giúp cho việc nâng cao chất lượng giải toán cho học sinh lớp 3, góp phần nâng cao chất lượng môn Toán trong trường Tiểu học. học sinh có phẩm chất của người lao động mới, việc giúp học sinh giải toán là một nội dung quan trọng trong chương trình toán ở Tiểu học. Bởi vì giải toán được coi là một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ của học sinh. Qua quá trình thực nghiệm nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn lớp 3”, bản thân tôi nhận thấy rằng: Là người giáo viên nói chung và giáo viên dạy tiểu học nói riêng phải luôn học hỏi kinh nghiệm, tự học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tự cập nhật kiến thức thông tin để đáp ứng kịp thời sự phát triển của ngành Giáo dục và của toàn xã hội. Để hướng dẫn học sinh có kiến thức và kỹ năng giải toán, giúp các em tránh sai sót, phát triển tư duy, óc sáng tạo, tăng hứng thú học toán cho học sinh đòi hỏi giáo viên thực hiện tốt các yêu cầu sau: Phải nghiên cứu kỹ bài dạy, xác định đúng kiến thức của bài, thiết kế kế hoạch bài học phù hợp với trình độ của học sinh lớp mình phụ trách. Sau mỗi bài cần nhấn mạnh, khắc sâu kiến thức cơ bản trọng tâm và đề ra phương pháp vận dụng thực hành chung cho từng dạng toán. Khi dạy giải toán cần rèn cho học sinh đọc kỹ đề bài, hiểu đề bài, nhận biết được dữ liệu đã cho và yêu cầu cần tìm trong mỗi bài toán, nhận biết mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài. Hiểu và nhận biết được các từ, thuật ngữ, khái niệm toán học. Biết tóm tắt và giải toán bằng sơ đồ, hình vẽ. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát, suy luận để giải bài toán. Thường xuyên hệ thống, củng cố lại kiến thức thông qua các tiết ôn tập, luyện tập để rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với nhà trường và các cấp quản lí: - Cần quan tâm giúp đỡ giáo viên bằng các hình thức như: + Cung cấp đầy đủ tài liệu có liên quan đến bộ môn. + Tăng cường cho giáo viên dự giờ trong khối chuyên môn để giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn. - Cần có các buổi sinh hoạt chuyên môn có chất lượng để giáo viên có thể học hỏi,trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 2.2.Đối với giáo viên: Chú trọng việc dạy học giải toán có lời văn. Nắm vững quy trình giải toán có lời văn. Tạo niềm hứng thú, sự say mê giải toán, bởi các em có thích học toán thì các em mới có sự suy nghĩ, tìm tòi các phương pháp giải bài toán một cách thích hợp. Nắm bắt và hiểu rõ quan điểm xây dựng nội dung, chương trình hướng dẫn học Toán 3, đồng thời đổi mới phương pháp trong dạy học. - Theo dõi thường xuyên đến kết quả học tập trên lớp qua tinh thần, thái độ học tập của học sinh. Nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đồ dùng học tập, hệ thống câu hỏi đưa ra khai thác bài toán hoặc kiểm tra học sinh khi các em giải xong bài toán Quan tâm đồng đều đến từng đối tượng học sinh, nhất là học sinh yếu. Kịp thời uốn nắn sửa sai cách làm bài, trình bày bài làm của học sinh. Tăng cường sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, nhiệt tình, hết lòng vì học sinh. - Trong quá trình nghiên cứu thực hiện sáng kiến này và việc thực hiện những đổi mới phương pháp hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Tôi hy vọng sẽ góp phần làm cho chất lượng dạy học toán nói chung, giải toán có lời văn nói riêng ngày một nâng cao. Trong phạm vi thực hiện còn hạn hẹp, tôi nghĩ rằng những bước cải tiến nhỏ bé của tôi vẫn còn nhiều khiếm khuyết, rất mong được đón nhận những ý kiến góp ý chia sẻ, động viên để tôi giảng dạy được tốt hơn. Xin trân trọng cảm ơn ! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Trì, ngày 20 tháng 3 năm 2022 Người viết Bùi Thị Thùy Dung TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Toán 3, NXB GD 2. Sách giáo viên Toán 3, NXB GD 3. Tác giả Vũ Văn Dương, Ngô Thị Thanh Hương, Bùi Anh Tú, Nguyễn Thị Hiền, Phạm Vĩnh Thông - Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 3 4. Tác giả Trần Phương và Nguyễn Đức Tấn – Sai lầm thường gặp và các sáng tạo khi giải toán 5. Tác giả Phạm Đình Thực – Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập Toán 3
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_hoc_tot.docx
Dung - đơn skkn.doc

