Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi giải các bài toán điển hình ở lớp 3 - Năm học 2022-2023

Đất nước ta đang trên đà phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để đất nước ta ngày càng phát triển sánh vai cùng với các nước khác trong khu vực và trên thế giới thì điều đó phụ thuộc vào chúng ta và các thế hệ con em của chúng ta. Tất cả những ai trong ngành giáo dục và những ai quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của con em mình đều mong mỏi cho con em mình tiếp nhận những kiến thức sâu rộng của nền văn minh nhân loại và trở thành những con người có trình độ học thức, có đức, có tài để phục vụ đất nước.

Bậc học đầu tiên các em được cắp sách đến toàn trường đó là bậc Tiểu học. Bậc Tiểu học là bậc học tạo nền tảng vững chắc cho các em vào đời. Được đến trường đến lớp đó là vinh dự, là niềm vui lớn lao của mỗi trẻ thơ mà mục tiêu của giáo dục - đào tạo hiện nay là giáo dục học sinh một cách toàn diện. Trong chương trình toán ở Tiểu học cũng như chương trình toán lớp 3 gồm 4 mạch kiến thức cơ bản ,trong đó giải các bài toán có lời văn có vị trí đặc biệt quan trọng. Việc dạy học giải toán giúp học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của con người mới.

doc 18 trang Hương Thủy 22/10/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi giải các bài toán điển hình ở lớp 3 - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi giải các bài toán điển hình ở lớp 3 - Năm học 2022-2023

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi giải các bài toán điển hình ở lớp 3 - Năm học 2022-2023
n có lời văn có nội dung hình học và bài toán liên quan đến rút về đơn vị hay mắc phải sai lầm như sau:
 - Học sinh chưa đọc kỹ đề bài, xác định yêu cầu bài toán chưa đúng, không biết bài toán thuộc loại toán nào dẫn đến việc áp dụng công thức, quy tắc nhầm, lẫn lộn với nhau, kết quả giải toán bị sai.
 + Khi bài toán yêu cầu tính chu vi hình chữ nhật thì lại áp dụng quy tắc tính chu vi hình vuông và ngược lại khi bài toán yêu cầu tính chu vi hình vuông thì lại áp dụng quy tắc quy tắc tính chu vi hình chữ nhật.
 + Khi bài toán yêu cầu tính chu vi hình vuông và chu vi hình chữ nhật thì học sinh yếu, kém không nắm chắc quy tắc để vận dụng quy tắc tính, nhầm giữa tính chu vi hình vuông sang tính diện tích hình vuông, nhầm giữa tính chu vi hình chữ nhật sang tính diện tích hình chữ nhật.
	+ Trong bài giải bài toán về chu vi, diện tích các hình (Bài 3 trang 155- Toán 3) khi viết tên đơn vị đo, các em còn bỏ sót, nhầm lẫn. Thông thường kích các cùng đơn vị đo nào thì chu vi có cùng đơn vị đo đó, nhưng với diện tích thì đơn vị đo lại khác. Chẳng hạn: Với hình chữ nhật có chiều dài 9 cm, chiều rộng 6 cm thì đơn vị đo của chu vi là cm, nhưng đơn vị đo của diện tích là cm2. Cụ thể là:
Chu vi hình chữ nhật là:
(9 + 6 ) x 2 = 30 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là:
9 x 6 = 54 (cm2)
	+ Trong trường hợp số đo các cạnh không cùng đơn vị thì học sinh chưa biết đổi ra cùng đơn vị đo.
	VD: Tính diện tích và chu vi hình chữ nhật có chiều dài là 4 dm, chiều rộng là 8 cm.
	- Học sinh yếu kém nhận diện hình chậm, không hiểu thuật ngữ toán học, không biết bài đã cho dữ kiện nào để áp dụng vào giải toán. Không nắm được các thao tác giải toán, không biết tư duy bài toán (bằng lời hoặc hình vẽ) nên trình bày sai lời giải, sai bài toán, đáp số sai, thiếu.
	- Học sinh yếu còn nhầm khi bài toán cho chu vi hình vuông đi tìm cạnh, học sinh không hiểu bài toán ngược lại áp dụng công thức cạnh hình vuông bằng chu vi chia cho 4.
 - Ngoài ra còn một số bài toán đòi hỏi học sinh phải tư duy tìm các công thức đã cho để giải. Khả năng giải bài toán mang tính chất tồng hợp kiến thức của các em còn kém, các em quên mất kiến thức cũ liên quan nên giải bài toán bị sai.
 VD: Bài toán
 + Cho cạnh hình vuông tính chu vi và diện tích, học sinh nhầm giữa hai cách tính nên kết quả bị sai.
 + Cho chiều dài, chiều rộng hình chữ nhật. Tính chu vi, diện tích. Học sinh lại nhầm hai công thức tính dẫn đến kết quả sai.
 VD: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị
Dạng 1
+ Bước 1: Rút về đơn vị, tìm giá trị một phần
- Học sinh nhầm khi trả lời chưa rõ ràng
- Sau khi thực hiện phép tính chia ghi danh số sai với câu trả lời
 VD: Bài 2 trang 128
“Có 28 kg gạo đựng đều trong 7 bao. Hỏi 5 bao có bao nhiêu ki-lô-gam gạo?”
 Học sinh trả lời sai:
Danh số kết quả sau: 28 : 7 = 4 (bao)
Học sinh phải làm đúng là: 28 : 7 = 4 (kg)
Bước 2: Tìm 5 bao có số ki-lô-gam gạo là:
 4 x 5 = 20 (kg)
Học sinh hay đặt ngược phép tính là: 
 5 x 4 = 20 (bao)
Như vậy:
Khi học sinh giải bài toán dạng 1 hay trả lời sai hoặc sai danh số, phép tính sai vì đặt ngược.
	Dạng 2:
Bước 1: Tìm giá trị một phần thực hiện phép chia
Bước 2: Biết giá trị một phần thực hiện phép chia để tìm kết quả theo câu hỏi của bài toán.
- Học sinh thường sai: Trả lời sai, ghi danh số nhầm
VD: Bài toán 2 trang 166
Bước 1: tìm giá trị một phần
- Học sinh trả lời sai
 Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả dạy và học xong đây chỉ là một số nguyên nhân mà trong chương trình công tác và nghiên cứu làm đề tài tôi phát hiện ra. Những nguyên nhân trên tác động lẫn nhau làm giảm hứng thú học tập của học sinh, làm cho cac em thiếu tự tin cố gắng vươn lên dẫn đến kết quả học tập không tốt.
 Để khắc phục những tồn tại trên cần phải có biện pháp khắc phục hợp lí.
CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC.
 Việc dạy học gải toán ở tiểu học là giúp học sinh tự tìm hiểu được mối quan
hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mô tả quan hệ đó bằng cấu trúc ghép tính cụ
thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải bài toán. Giáo viên cần phải tổ chức cho học sinh nắm vững khái niệm toán học, cấu trúc phép tính, các thuật ngữTổ chức cho học sinh thực hiện các bước giải toán. Vậy qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài tôi xin đưa ra một số biện pháp sau đây:
 Biện pháp 1: Trang bị những công thức, quy tắc, kỹ năng giải toán.
Đây là vấn đề vô cùng quan trọng trong việc truyền tải kiến thức cho học sinh, thay thế cho việc giáo viên áp đặt kiến thức cho học sinh buộc học sinh phải thuộc lòng những điều giáo viên thuyết trình (phương pháp dạy học truyền thống) bằng việc giáo viên là người dẫn dắt các em tự mình tìm tòi khám phá kiến thức mới (phương pháp dạy học tích cực).Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần vận dụng triệt để biện pháp này vì học sinh muốn giải được các bài toán thì cần phải được trang bị đầy đủ những kiến thức có liên quan đến việc giải toán mà những kiến thức này chủ yếu được cung cấp qua các tiết lý thuyết. Do vậy dưới sự dẫn dắt của giáo viên, học sinh cần tìm ra được cách giải bài toán và cần phải được chính xác hóa nhờ sự giúp đỡ của giáo viên. Qua quá trình tự tìm tòi,khám phá kiến thức mới dựa trên những cái đã biết giúp các em hiểu sâu hơn,nhớ lâu kiến thức ấy hơn nếu như tự mình tìm ra kiến thức ấy Học sinh cần nắm chắc quy tắc, công thức tính, các bước tính của một phép tính từ đó mới rèn luyện được kỹ năng tính toán. Đối với loại toán có nộidung hình học thì khả năng nhận biết các đặc điểm cuả một hình vẽ là rất quan trọng. 
 Ví dụ: Khi dạy về “Diện tích hình chữ nhật” giáo viên cần cho học sinh nhắc lại đặc điểm của hình chữ nhật thông qua hình vẽ. 
 + Khả năng cắt ghép hình tam giác thành hình chữ nhật. Giáo viên cần có biện pháp giúp học sinh nhớ rõ các ký hiệu hình vẽ. Chẳng hạn, đâu là cạnh chiều dài của hình, đâu là cạnh chiều rộng của hình chữ nhật. Từ đó học sinh biết vận dụng vào giải các bài toán áp dụng trực tiếp quy tắc đã xây dựng để vận dụng tính. 
Bài tập VD: Cho hình chữ nhật có cạnh dài là 8cm, cạnh ngắn là 5cm. Tính diện tích hình chữ nhật đó? Với bài tập này học sinh chỉ cần vận dụng đúng quy tắc, công thức đã được trang bị là giải được ngay. Cũng có những bài toán đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy thì mới giải được. Do vậy, giáo viên cần rèn cho các em kỹ năng này.
-Ví dụ: Bài toán: Cho hình chữ nhật có nửa chu vi là 22cm, cạnh ngắn là 9 cm. Tính diện tích hình chữ nhật đó ?
 -Ví dụ: Bài2 (trang 89 sgk) Khung của một bức tranh là hình vuông có cạnh 50 cm. Hỏi chu vi của khung bức tranh đó bằng bao nhiêu mét?.
 * Giáo viên cần lưu ý cho học sinh:
	+ Với hình chữ nhật có số đo chu vi là cm, thì đơn vị đo của diện tích là cm2
	+ Với hình vuông có số đo chu vi là cm thì đơn vị đo của diện tích hình vuông là cm2.
*Với bài toán liên quan đến rút về đơn vị:
 Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh biết đề bài yêu cầu tính cái gì? Bài toán thuộc dạng 1 hay dạng 2 để giải bài toán.Ví dụ:
	+ Bài toán ở dạng 1 thì phải tìm giá trị của một phần là thực hiện phép chia rồi mới tìm được giá trị của nhiều phần (thực hiện phép tính nhân).
	+ Bài toán chia ở dạng 2 thì: Bước 1 cũng phải tìm giá trị một phần (thực 
hiện phép tính chia) nhưng ở bước 2 thì lại khác với bước 2 ở dạng 1 đó là biết giá trị một phần rồi lại tiếp tục thực hiện phép chia để tìm kết quả theo yêu cầu của bài toán.
Biện pháp 2: Hình thành và rèn luyện kĩ năng giải toán điển hình	.
* Với bài toán về hình học.	
Ví dụ: Bài toán 3 (trang 166) Một hình chữ nhật có chiều dài 12cm, chiều rộng bằng 1/3 chiều dài. Tính diện tích hình chữ nhật đó?.
 12cm
Tóm tắt: Chiều dài :
 Chiều rộng : 
 Diện tích HCN: ?. cm2 
* Với bài toán liên quan đến rút về đơn vị. 
 Ví dụ: Bài 2 (trang 167) : Có 45 học sinh xếp thành 9 hàng đều nhau. Hỏi có 60 học sinh thì xếp được bao nhiều hàng như thế ?.
 Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải.
 Bài giải
 Đổi 4 dm = 40 cm
 Diện tích hình chữ nhật là:
40 x 8 = 320 (cm2)
 Chu vi hình chữ nhật là:
(40 + 8 ) x 2 = 96 (cm)
	 Đáp số: 320 cm2 ; 96cm
 - Khi học giải toán xong thì giáo viên phải cho học sinh kiểm tra cách giải và kết quả là yêu cầu không thể thiếu khi giải toán và trở thành thói quen đối với học sinh ngay từ tiểu học.
Biện pháp 4: Sử dụng trò chơi học tập.
Ví dụ 1: Khi dạy dạng bài có nội dung hình học tôi tổ chức cho các em chơi trò chơi: “ Về đúng nhà mình’’ với mục đích: Ôn tập về các công thức tính chu vi, diện tích các hình ( thời gian khoảng 5 - 7 phút).
Ví dụ 2: Khi dạy dạng bài toán có liên quan đến rút về đơn vị tôi cũng tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: “Tìm đội vô địch”.
Yêu cầu: Chia lớp thành 2 đội (mỗi đội cử 3 bạn đại diện chơi), các bạn còn lại là cổ động viên.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
 - Kết quả kiểm tra đến cuối học kì I không còn học sinh yếu kém về môn Toán. Với những biện pháp trên tôi đã thu được kết quả nhất định, học sinh giải các bài toán có nội dung hình học và dạng toán liên quan đến rút về đơn vị ngày càng tiến bộ. Học sinh có tư duy sáng tạo, tìm hiểu đúng yêu cầu của đề bài, trình bày bài giải đúng theo yêu cầu của bài toán. 
Kết quả học tập đạt được trong năm 2021-2022 của các em trước và sau khi áp dụng các biện pháp trên như sau:
Tổng số: 34 HS

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Trước khi áp dụng

2

 5,9 %

10

29,4 %

22

64,7 %

Sau khi áp dụng (đến cuối năm)

18

52,9%

16

47,1 %

0

 
 Như vậy lớp tôi đã có nhiều tiến bộ trong việc giải các bài toán điển hình. Tuy kết quả này chưa thực sự đã là cao song bản thân tôi cũng thấy vui và tự tin vào việc làm của mình về sáng kiến kinh nghiệm mà mình đã thực hiện
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN.
Qua quá trình thực nghiệm nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu, kém khắc phục khó khăn khi dạy và học các bài toán điển hình ở lớp 3’. Bản thân tôi nhận thấy rằng: Là người giáo viên nói chung và Giáo viên dạy tiểu học nói riêng phải luôn học hỏi kinh nghiệm, tự học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tự cập nhật kiến thức thông tin để đáp ứng kịp thời sự phát triển của ngành Giáo dục và của toàn xã hội. Để hướng dẫn học sinh có kiến thức và kỹ năng giải toán, giúp các em tránh sai sót, phát triển tư duy, óc sáng tạo, tăng hứng thú học toán cho học sinh đòi hỏi giáo viên thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Phải nghiên cứu kỹ bài dạy, xác định đúng kiến thức của bài, thiết kế kế hoạch bài học phù hợp với trình độ của học sinh lớp mình phụ trách. Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tích cực hóa người học. Sau mỗi bài cần nhấn mạnh, khắc sâu kiến thức cơ bản trọng tâm và đề ra phương pháp vận dụng thực hành chung cho từng dạng toán.
- Khi dạy giải toán cần rèn cho học sinh đọc kỹ đề bài, hiểu đề bài, nhận biết được dữ liệu đã cho và yêu cầu cần tìm trong mỗi bài toán, nhận biết mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài. Hiểu và nhận biết được các từ, thuật ngữ, khái niệm toán họcBiết tóm tắt và giải toán bằng sơ đồ, hình vẽ.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát, suy luận để giải bài toán. Dựa trên sơ đồ tóm tắt, trên cơ sở đó giáo viên gợi ý để học sinh tự tìm cách giải bằng việc định hướng, giúp học sinh phát hiện vấn đè và tìm cách giải quyết vấn đề. Điều cần lưu ý ở đây là giáo viên tuyệt đối không làm thay học sinh, mà cần kích thích học sinh suy nghĩ làm việc. Rèn luyện cho học sinh khả năng trình bày giải toán sao cho ngắn gọn và đúng với mục tiêu của bài toán.
- Thường xuyên hệ thống, củng cố lại kiến thức thông qua các tiết ôn tập, luyện tập để rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh. Từ đó giúp các em nhận dạng dễ dàng và nắm vững phương pháp, cách giải của từng loại toán có lời văn.
 Trên đây chỉ là nhận định của bản thân tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Vì vậy những khó khăn sai sót khi dạy học giải toán có lời văn vẫn còn xảy ra. Từ thực tế trên, những biện pháp khắc phục mà bản thân tôi đưa ra cũng chỉ từ thực tế mà tôi đã đúc kết được ở năm trước.
 Kết quả từ những biện pháp khắc phục nêu trên để giúp học sinh yếu, kém và các học sinh khác hiểu rõ, nhớ lâu các kiến thức và vận dụng linh hoạt vào việc giải toán đặc biệt là các bài toán có lời văn ở lớp 3, học sinh không còn cảm thấy lúng túng, khó khăn khi phải đối diện với các bài toán có lời văn. Ngoài ra còn rèn luyện được cho các em khả năng tư duy độc lập, suy luận hợp logic, có căn cứ, làm việc có kế hoạch, sáng tạođã góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu của môn toán ở tiểu học hiện nay.
II. KHUYẾN NGHỊ.
- Đối với giáo viên: Trong quá trình dạy học môn Toán cần có ý thức nghiên cứu, tìm hiểu, vận dụng phối hợp nhiều phương pháp, thủ thuật nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
- Đối với tổ chuyên môn trong nhà trường: Cần sinh hoạt chuyên môn đều đặn, cùng nhau trao đổi, tháo gỡ cũng như học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Đối với nhà trường: Cần cung cấp đa dạng hơn về: đồ dùng trực quan, tư liệu băng hình, bài dạy mẫu liên quan đến môn Toán lớp 3 để giáo viên có điều kiện tham khảo, nghiên cứu.
 Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã thử nghiệm thành công tại đơn vị công tác với mong ước góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán ở lớp 3. Tôi rất mong nhận được sự góp ý rút kinh nghiệm chân thành từ ban giám khảo và bạn bè đồng nghiệp.
 Xin chân thành cảm ơn!
 Tôi xin cam đoan đề tài sáng kiến kinh nghiệm này là tôi tự viết không sao chép của ai. 
 Hà Nội , ngày tháng năm 2022
 Ý kiến đánh giá của BGH Người thực hiện
 ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
.
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU
TRANG
STT
NỘI DUNG
1

 A. ĐẶT VẤN ĐỀ

I
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1
Cơ sở lí luận

2
Cơ sở thực tiễn

II
 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

III
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

IV
ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT-THỰC NGHIỆM

V
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1
Nhóm nghiên cứu lí luận

2
Nhóm nghiên cứu thực tiễn

3
Nhóm phương pháp hỗ trợ

VI
PHẠM VI VÀ KẾ HOACH NGHIÊN CỨU


 B. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1
Căn cứ khoa học của đề tài

2
Căn cứ vào chương trình sách giáo khoa môn toán lớp 3

3
Căn cú vào đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học

II
CƠ SƠ SỞ THỰC TIỄN

1
Đặc điểm của nhà trường

2
Đặc điểm của học sinh

3
Số liệu diều tra trước khi thực hiện đề tài

4 
Nguyên nhân

III
CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

V
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


C .KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I
KẾT LUẬN

II
KHUYẾN NGHỊ


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Trung Hiệu- Đỗ Đình Hoan - Vũ Dương Thuỵ- Vũ Quốc Chung 
“ Phương pháp dạy học môn toán tiểu học – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội- 2005 ” 
2. Đỗ Đình Hoan - Nguyễn Áng - Đỗ Tiến Đạt - Đào Thái Lai - Đỗ Trung Hiệu 
“ SGK Toán 3” – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
3.Dạy lớp 3 - Theo chương trình Tiểu học mới - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Tiểu học
4. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy lớp 3, NXB Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học lớp 3, NXB Giáo dục.
6. Chương trình tiểu học (Ban hành kèm theo quyết định số 43/2001/QĐ - BGD & ĐT ngày 9/11/2001 của Bộ giáo dục và Đào tạo).
7. Tác giả Việt Nam Công văn số 5842/BGD ĐT-VP ngày Bộ Giáo dục và Đào tạo 01/9/2011 về hướng dẫn điều chỉnh nội dung 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_do_hoc_sinh_yeu.doc