Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy hình học cho học sinh lớp 2

Cùng với các môn học khác ở tiểu học, môn Toán có một vị trí hết sức quan
trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng quan
trọng cuộc sống thực tiễn, chúng rất cần thiết cho người lao động, cần thiết cho
các môn học khác và để giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh .
Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn Toán rất to lớn, nó có khả năng phát
triển tư duy, lôgic, phát triển trí tuệ cao. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện
phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề,
khoa học toàn diện chính xác….. có nhiều tác dụng phát triển trí thông minh, tư
duy độc lập, sáng tạo góp phần giáo dục ý trí nhẫn nại, ý trí vượt khó khăn.
Vì môn Toán có nhiệm vụ vô cùng quan trọng, nên một người dạy phải làm
thế nào để một giờ dạy – học toán đạt hiệu quả cao, học sinh được phát triển tích
cực, phát huy tính sáng tạo. Để nâng cao hiệu quả và chất lượng trong công tác
giáo dục dạy – học, đòi hỏi mỗi người giáo viên phải có phương pháp dạy học
tốt nhất. Đối với giáo viên, sự tìm tòi, nghiên cứu tìm ra những điều mới hay là
những sáng kiến kinh nghiệm được rút ra từ quá trình dạy là không thể thiếu.
pdf 25 trang Hương Thủy 18/10/2025 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy hình học cho học sinh lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy hình học cho học sinh lớp 2

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy hình học cho học sinh lớp 2
u
.
N
.
M
.
O
.
B
A .
C. 
Một số kinh nghiệm dạy học hình học ở lớp 2
Phần (b). Vẽ đường thẳng đi qua điểm O.
Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ: Đặt thước sao cho mép thước đi qua
O, sau đó kẻ 1 đường thẳng theo mép thước được đường thẳng qua O.
Học sinh tự vẽ  vẽ được nhiều đường thẳng qua O.
Giáo viên kết luận : Qua 1 điểm có “rất nhiều ” đường thẳng.
Phần (c). Vẽ đường thẳng đi qua 2 trong 3 điểm A, B, C.
Học sinh: Thực hiện thao tác nối.
Giáo viên yêu cầu kể tên các đường thẳng có trong hình.
Học sinh: Đường thẳng AB, BC, CA.
Giáo viên hỏi: Mỗi đường thẳng đi qua mấy điểm? (đi qua 2 điểm).
Giáo viên cho học sinh thực hành vẽ đường thẳng.
Học sinh nêu cách vẽ: Kéo dài đường thẳng về 2 phía để có các đường thẳng.
Giáo viên hỏi : Ta có mấy đường thẳng? Đó là những đường thẳng nào?
Học sinh: Ta có 3 đường thẳng đó là đường thẳng AB, đường thẳng BC,
đường thẳng CA.
b. Vẽ thêm đường thẳng để được hình mới:
Ví dụ bài 3 trang 23.
Kẻ thêm một đoạn thẳng trong hình sau để được:
+ Một hình chữ nhật và một
hình tam giác
+ Ba hình tứ giác
* Giáo viên: Kẻ thêm nghĩa là vẽ thêm 1 đoạn nữa vào trong hình:
Giáo viên vẽ hình lên bảng và cho học sinh đặt tên cho hình:
Giáo viên hỏ i : Con vẽ thế nào?
Học sinh : Con nối A với D.
Giáo viên cho học sinh đọc tên hình:
Hình chữ nhật ABCD
Hình tam giác BCD
Học sinh đặt tên cho hình:
15/23
A
E
B
C
D
Một số kinh nghiệm dạy học hình học ở lớp 2
Cho học sinh tự kẻ:
Hoặc:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tên các hình vẽ được trong cả 2 cách vẽ.
Học sinh đọc tên hình: ABGE, EGCD, ABCD và AEGD, BCGE, ABCD.
* Khi dạy học sinh cách vẽ hình, dựng hình tôi thường tuân thủ theo các
bước sau:
a. Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng thước kẻ, bút chì, bút mực để vẽ
hình. Cần sử dụng hợp lý chức năng của mỗi dụng cụ, thước thẳng có vạch chia
dùng để đo độ dài đoạn thẳng, vẽ đoạn thẳng (đường thẳng), thước thẳng còn
dùng để kiểm tra sự thẳng hàng của các điểm.
b. Học sinh phải được hướng dẫn và được luyện tập kỹ năng về hình, dựng
hình theo quy trình hợp lý thể hiện được những đặc điểm của hình phải vẽ.
c. Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác về hình dạng và đặc điểm, các nét vẽ
phải mảnh, không nhoè, không tẩy xoá.
2.3. Về xếp, ghép hình:
Ví dụ:
16/23
A
D
B
C
A
D
B
C
GG
A
D
B
C
E
G
Một số kinh nghiệm dạy học hình học ở lớp 2
Xếp 4 hình tam giác thành hình mũi tên:
- Yêu cầu của bài “xếp, ghép hình” ở lớp 2 là: Từ 4 hình tam giác đã cho,
học sinh xếp, ghép được thành hình mới theo yêu cầu đề bài (chẳng hạn ở ví dụ
trên là xếp thành “hình mũi tên”.
- Cách thực hiện:
Mỗi học sinh cần có một bộ hình tam giác để xếp hình (bộ xếp hình này
có trong hộp đồ dùng học toán lớp 2, hoặc học sinh có thể tự làm bằng cách từ
một hình vuông cắt theo 2 đường chéo để được 4 hình tam giác).
Học sinh lựa chọn vị trí thích hợp để xếp, ghép 4 hình tam giác thành hình
mới (chẳng hạn như hình mũi tên).
 Lưu ý:
Loại toán, “xếp, ghép hình” chỉ có ý nghĩa khi mỗi học sinh phải được tự
xếp, ghép hình (các em có thể xếp, ghép nhanh chậm khác nhau), nhưng kết quả
đạt được là “sản phẩm” do mỗi em được “tự thiết kế và thi công” và do đó sẽ
gây hứng thú học tập cho mỗi em).
- Điều cơ bản là khuyến khích học sinh tìm được các cách khác nhau đó.
Qua việc “xếp, ghép” này các em được phát triển tư duy, trí tưởng tượng không
gian và sự khéo tay, kiên trì, sáng tạo.
Ví dụ: Xếp 4 hình tam giác:
17/23
Một số kinh nghiệm dạy học hình học ở lớp 2
Thành các hình sau: 
2.4.Về tính độ dài dường gấp khúc hoặc chu vi của hình:
a. Tính độ dài đường gấp khúc:
Ví dụ: Bài 5 trang (105).
Học sinh giải: 
 Bài giải
 Độ dài đường gấp khúc là:
 3 + 3 + 3 = 9 (cm)
 Đáp số: 9cm
Giáo viên hỏi: Con làm thế nào ra 9 cm?
Học sinh 1: Đường gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, mỗi đoạn thẳng đều
là 3 cm. Nên con tính tổng độ dài 3 đoạn thẳng tạo lên mỗi đường gấp khúc.
Giáo viên hỏi: Có con nào làm bài khác bạn không?
18/23
3c
m
3cm
2m
2m
2m2
m
2m
Một số kinh nghiệm dạy học hình học ở lớp 2
Học sinh 2: Con lấy 3 x 3 = 9 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả từ đó khẳng định là ai làm đúng.
b. Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác:
yêu cầu học “chu vi” ở lớp 2 phù hợp với trình độ chuẩn của toán 2. Cụ
thể là: ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được “khái niệm, biểu tượng” về chu
vi của hình, chỉ yêu cầu học sinh biết cách tính chu vi hình tam giác, tứ giác khi
cho sẵn độ dài mỗi cạnh của hình đó, bằng cách tính tổng độ dài của hình (độ
dài các cạnh của hình có cùng một đơn vị đo). 
Ví dụ: 
- Tính chu vi của hình tam giác có độ dài 3 cạnh là: 10cm, 20cm, 15cm.
 Bài giải
 Chu vi hình tam giác là:
 10 + 20 +15 = 45 (cm)
 Đáp số: 45 (cm)
Ví dụ: 
- Tính chu vi hình tứ giác có độ dài 4 canh là: 10 cm, 20cm, 10cm và 20 cm.
 Bài giải
 Chu vi hình tứ giác là:
 10 + 20 + 10 + 20 = 60 (cm)
 Đáp số: 60 (cm)
Hoặc một dạng bài nữa:
Ví dụ: 
+ Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC.
+ Tính chu vi hình tam giác ABC.
Hướng dẫn giải:
Phải cho học sinh dùng thước thẳng có vạch chia để đo độ dài các cạnh
của hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm).
 Bài giải
19/23
B
A
C
Một số kinh nghiệm dạy học hình học ở lớp 2
Cách 1
 Chu vi của hình tam giác ABC là:
 3 + 3 + 3 = 9 (cm)
 Đáp số: 9cm.
Hoặc:
Cách 2
 Chu vi hình tam giác ABC là:
 3 x 3 = 9 (cm).
 Đáp số: 9cm.
So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào nhanh hơn?(Cách 2)
2.5. Một số bài tập:
a. Đếm hình
Loại bài “đếm hình” trong sách giáo khoa toán 2 là loại bài toán có tính
phát triển, đòi hỏi học sinh biết “phân tích, tổng hợp”. Do đó sẽ là “khó” đối với
một số học sinh chưa làm quen hoặc chưa biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài
toán này. Sau đây xin gợi ý một cách để học sinh dễ thực hiện “đếm hình” (khỏi
bị sót hình). Đó là cách đánh số vào hình rồi đếm hình, chẳng hạn:
Ví dụ 1: trong hình bên có mấy hình tam giác?
Gợi ý cách đếm:
- Đánh số vào hình, chẳng hạn:
1, 2, 3, 4.
 - Hình tam giác nào chỉ gồm một hình có đánh số? (Có 4 hình là hình 1, 
hình 2, hình 3 và hình 4).
 - Hình tam giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có 2 hình là hình gồm hình
2, hình 3, gồm hình 1 và hình 4).
- Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có).
- Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình gồm hình 1, hình
2, hình 3 và hình 4).
Vậy tất cả có 7 hình tam giác (4 + 2 + 0 + 1 = 7).
Ví dụ 2:
Trong hình bên có mấy hình tứ giác
20/23
1 2
34
3
A
E B
D C
3
1
2
5
4
Một số kinh nghiệm dạy học hình học ở lớp 2
 Gợi ý cách đếm:
- Ghi tên và đánh số vào hình, chẳng hạn.
- Hãy xem có hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh số (không có)
- Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình là hình gồm hình
1 và hình 2 (hình tứ giác ABIE)).
- Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình, hình gồm hình 1,
hình 2, và hình 5 (hình tứ giác ABCE); hình gồm hình 1, hình 2, hình 3 (hình tứ
giác ABDE)).
- Hình tứ giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 2 hình, hình gồm hình 2,
hình 3, và hình 4 hình tứ giác (0 + 1 + 2 + 1 = 4).
Lưu ý: Ở lớp 2 chỉ yêu cầu học sinh đếm được số hình (trả lời đúng số
lượng hình cần đếm là được), chưa yêu cầu học sinh viết cách giải thích như
trên.
 b. Bài tập “trắc nghiệm”:
Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng:
Số hình tứ giác trong hình vẽ là:
 A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
 Cho học sinh tự làm.
Học sinh nêu cách làm: Con đếm số hình tứ giác được 4 hình tứ giác, nêu
khoanh vào chữ D.
Đối dạng bài trắc nghiệm này tôi đi kiểm tra các đối tượng học sinh khác
nhau để thấy được cách trả lời của các em. Từ đó tôi có cách giúp đỡ các em yếu
nhanh chóng vươn lên kịp các bạn khác.
Tóm lại:
- Cần phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh khi củng cố hiểu biết về
hình dạng của các hình đã học thông qua việc quan sát lựa chọn trong tập hợp
gồm nhiều hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình tam giác, hình tứ giác, hình
tròn.
21/23
Một số kinh nghiệm dạy học hình học ở lớp 2
- Với loại bài luyện tập hoặc nội dung thức hành cần cho học sinh được tự
hoạt động, tránh áp đặt hoặc làm thay học sinh. Một số bài tập luyện tập thực
hành có tính chất làm mẫu, giáo viên cần sáng tạo thêm các bài tập khác phù
hợp với từng đối tượng học sinh cụ thể và tạo được hứng thú cho học sinh .
- Tăng cường các bài tập, thực hành và rèn luyện kĩ năng giải toán như:
trình bày diễn đạt và nói cùng các thao tác tư duy trong giải toán.
3. Hiệu quả SKKN
 Sau một thời gian sử dụng phương pháp trên, tôi đã cho các em học sinh
lớp 2A8 làm phiếu trắc nghiệm về việc hứng thú và việc học các yếu tố hình học
(Tổng số học sinh: 56 em)
Em hãy điền dấu (x) vào ô trống mà em cho là hợp với em nhất:
Câu 1: Em có thích học Toán phần hình học không?
- Rất thích : 25/56 em = 44,64%
- Bình thường : 31/56 em = 55,36%
Câu 2: Em có hoàn thành đầy đủ bài tập và ra kết quả đúng của phần hình học
không?
- Hoàn thành đúng : 45/56 em = 80,35%
- Hoàn thành và còn sai sót : 11/56 em = 19,64%
 * Qua khảo sát tôi thấy:
 - Số em học sinh rất có hứng thú với phần hình học đã tăng lên, không còn
em nào không thích học, tiết học sôi nổi hơn rất nhiều so với trước đây. Các em
đã hoàn thành hết các yêu cầu của bài, đa số đều làm đúng, bên cạnh đó một số
em đã nắm được cách giải nhưng tính toán chưa cẩn thận nên cho ra kết quả
chưa chính xác. Tôi tin rằng, nếu các em tập trung hơn thì chắc chắn các em sẽ
đạt kết quả tốt.
22/23
Một số kinh nghiệm dạy học hình học ở lớp 2
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 2, với phương pháp dạy trên, khi dạy các yếu
tố hình học trong môn Toán lớp 2 tôi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ. Với
cách dạy và học trên học sinh chăm chú say mê học toán, các em không ngại khi
giải các bài toán có nội dung hình học. Học sinh tích cực, sôi nởi hơn, yêu thích
môn toán hơn, chủ động tìm tòi, sáng tạo xây dựng kiến thức của bài học. Nhờ
vậy mà học sinh nắm bài nhanh, nhớ kiến thức lâu hơn, chắc hơn và tự tin làm
cho không khí tiết học sôi nổi, không gò bó, học sinh được thực sự bộc lộ hết
khả năng của mình. Từ đó học sinh có hứng thú học toán, tạo thành thói quen tự
suy nghĩ, chủ động làm bài để tìm ra cách giải hay và nhanh nhất. Mỗi giờ học
toán ( nhất là toán hình) của lớp tôi như là một niềm vui mang đến cho từng em.
Đó là món quà đặc biệt không có gì có thể thay thế được.
Để đạt được kết quả cao trong giảng dạy và gây được hứng thú trong học
tập của các em thì bản thân tôi luôn tâm huyết với nghề, luôn luôn tìm tòi mới lạ
nhưng dễ hiểu để truyền đạt đến cho các em. Tôi thường xuyên đánh giá kết quả
học tập của các em để có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời, giúp các em học yếu hơn
vươn lên kịp thời các bạn trong lớp. Ngoài ra tôi còn học hỏi đồng nghiệp trong
trường, nhất là trong tổ, khối để rút kinh nghiệm cho bản thân trong mỗi bài
giảng nhằm thu hút sự say mê học tập của các em.
2. Bài học kinh nghiệm rút ra
Qua kết quả thực nghiệm và thực tế giảng dạy môn Toán phần các yếu tố hình 
học ở lớp 2, tôi thấy để tiết dạy có kết quả tốt cần thực hiện tốt các giải pháp:
1. Soạn bài các tiết Toán thật cẩn thận chi tiết và có chất lượng.
2. Thường xuyên đọc các tài liệu, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, trau dồi
kiến thức môn Toán với các đồng nghiệp.
3.Tổ chức học tập bằng nhiều hình thức: học cá nhân, học nhóm, hái hoa
dân chủ đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính chủ động sáng tạo của học
sinh.
4. Sử dụng đồ dùng trực quan, vật mẫu để tạo hứng thú học tập cho học
sinh và nhớ nhanh nội dung bài học.
5. Dùng hệ thống câu hỏi gợi mở giúp học sinh tìm được đúng , đủ số hình .
6. Cần quán triệt phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, coi học sinh làm
chủ thể của hoạt động nhận thức, biến các em thành người chủ động trong quá
trình học tập, lĩnh hội tri thức. Các em phải hoàn toàn tự mình tham gia mọi hoạt
động nhận thức .
23/23
Một số kinh nghiệm dạy học hình học ở lớp 2
Sau khi thực hiện đề tài này, tôi nhận thấy học sinh không những học tốt
môn Toán mà còn học tốt cả những phân môn khác trong chương trình Tiểu học.
3. Kiến nghị.
- Giáo viên trong trường nhất là trong tổ, khối thường xuyên dự giờ để góp
ý và trao đổi cho nhau những kinh nghiệm hay trong giảng dạy.
- Tôi rất mong cấp trên tổ chức thêm chuyên đề về môn toán hình không
riêng đối với lớp 2 mà còn lớp 3,4,5 để giáo viên chúng tôi có thêm kinh nghiệm
khi giảng dạy.
24/23
Một số kinh nghiệm dạy học hình học ở lớp 2
LỜI CẢM ƠN
Trên đây là Một số kinh nghiệm dạy học hình học ở lớp 2 học tốt phân 
môn Tập làm văn trong năm học 2019 - 2020 mà tôi đã áp dụng và đã thấy có 
hiệu quả. Tôi xin chân thành cảm ơn các cấp lãnh đạo, các đồng nghiệp đã giúp 
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, vận dụng các biện pháp vào thực tế giảng dạy.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và đồng 
nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn! 
Hà Nội ngày 6 tháng 3 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
viết và không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
Trần Hoàng Linh
25/23
Một số kinh nghiệm dạy học hình học ở lớp 2
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................1
I. Lý do chọn đề tài.......................................................................1
1. Cơ sở lí luận:........................................................................1
2. Cơ sở thực tiễn:.....................................................................1
II. Mục đích nghiên cứu.................................................................2
III.Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................2
IV. Đối tượng nghiên cứu...............................................................3
V. Phương pháp nghiên cứu............................................................3
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ......................................................5
I. Những nội dung lý luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng kết 
kinh nghiệm...............................................................................5
1. Khảo sát nội dung chương trình SGK:........................................5
Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng:.........................................5
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu..................................................5
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN...................................................6
1. Kế hoạch nghiên cứu..............................................................6
2. Tác dụng của môn Toán – phần các yếu tố hình học.........................6
3. Hiệu quả SKKN..................................................................20
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..................................................21
1. Kết luận...............................................................................21
2. Bài học kinh nghiệm rút ra.........................................................21
3. Kiến nghị..............................................................................22
26/23

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_day_hinh_hoc_cho_hoc.pdf