Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác tính chất hình học để xây dựng và phát triển các bài toán tọa độ không gian
Trong những năm học gần đây, kì thi tốt nghiệp đã có nhiều sự thay đổi về
tính chất lần hình thức. Như chúng ta đã biết hình thức thi hiện nay Bộ giáo dục
đang áp dụng là thi trắc nghiệm khách quan và dùng kì thi này để một phần cho
các trường Đại học và Cao đẳng trên cả nước làm kết quả tuyển sinh. Trên thực tế
thấy rằng hình thức thi đã thay đổi nhiều nhưng đi kèm theo đó thì hệ thống sách
giáo khoa vẫn đang là sách cũ xuất bản từ năm 2007, chưa bắt kịp với sự thay đổi
và tính chất của sự đổi mới. Đặc biết hơn trong quá trình dạy học phần hình học
lớp 12 chúng tôi nhận thấy rằng so với kiến thức sách giáo khoa thì một số bài tập
đã được khai thác rất nhiều tính chất mà sách giáo khoa chưa đề cập tới hoặc nếu
có đề cập thì nội dung cũng đang còn rất nhiều hạn chế.
Bên cạnh với việc thay đổi các kì thi và hình thức thi, Bộ giáo dục cũng đã
triển khai chương trình phổ thông năm 2018 với nhiều điều mới mẻ nhưng trong
đó đặc biệt là dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Với việc
chuyển trọng tâm của quá trình dạy sang quá trình học thì người giáo viên cần có
sự thay đổi về tư duy dạy học. Dạy học không chỉ là cung cấp kiến thức mà dạy
học phải phát huy được tính tự học của học sinh. Tuy nhiên các dạng toán hình học
không gian có nhiều tính chất và được khai thác theo hướng phát triển các bài toán
sang sử dụng hệ trục tọa độ Đê-Cac vẫn là các bài toán khó đối với các em bởi
những tính chất của bài toán bị ẩn giấu đi, nếu học sinh không được rèn luyện
trước để hình dung và định hướng thì quả thực rất khó để khơi gợi sự đam mê và
yêu thích môn học được.
tính chất lần hình thức. Như chúng ta đã biết hình thức thi hiện nay Bộ giáo dục
đang áp dụng là thi trắc nghiệm khách quan và dùng kì thi này để một phần cho
các trường Đại học và Cao đẳng trên cả nước làm kết quả tuyển sinh. Trên thực tế
thấy rằng hình thức thi đã thay đổi nhiều nhưng đi kèm theo đó thì hệ thống sách
giáo khoa vẫn đang là sách cũ xuất bản từ năm 2007, chưa bắt kịp với sự thay đổi
và tính chất của sự đổi mới. Đặc biết hơn trong quá trình dạy học phần hình học
lớp 12 chúng tôi nhận thấy rằng so với kiến thức sách giáo khoa thì một số bài tập
đã được khai thác rất nhiều tính chất mà sách giáo khoa chưa đề cập tới hoặc nếu
có đề cập thì nội dung cũng đang còn rất nhiều hạn chế.
Bên cạnh với việc thay đổi các kì thi và hình thức thi, Bộ giáo dục cũng đã
triển khai chương trình phổ thông năm 2018 với nhiều điều mới mẻ nhưng trong
đó đặc biệt là dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Với việc
chuyển trọng tâm của quá trình dạy sang quá trình học thì người giáo viên cần có
sự thay đổi về tư duy dạy học. Dạy học không chỉ là cung cấp kiến thức mà dạy
học phải phát huy được tính tự học của học sinh. Tuy nhiên các dạng toán hình học
không gian có nhiều tính chất và được khai thác theo hướng phát triển các bài toán
sang sử dụng hệ trục tọa độ Đê-Cac vẫn là các bài toán khó đối với các em bởi
những tính chất của bài toán bị ẩn giấu đi, nếu học sinh không được rèn luyện
trước để hình dung và định hướng thì quả thực rất khó để khơi gợi sự đam mê và
yêu thích môn học được.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác tính chất hình học để xây dựng và phát triển các bài toán tọa độ không gian", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác tính chất hình học để xây dựng và phát triển các bài toán tọa độ không gian
2 R AB Gọi bán kính đáy và chiều cao của trụ lần lượt là ; , (0 2 )r h h R . Có mối quan hệ 2 2 2 2 2( ) 4 36. 2 h r R h r Khi đó 2 2( ) . . (36 ) 4 TV r h h h , dễ thấy trên (0;6) biểu thức 2 3(36 ) 36h h h h đạt GTLN tại 2 3h Hai mặt phẳng đáy có VTPT là 2;2;1n và khoảng cách giữa hai mặt phẳng đáy bằng 2 1 2 1 2 1 2 2 2 2 2 2 32 2 2 1 d d d d d d h b c . Suy ra 2 1 3 6 3 10,39d d h Dễ thấy 1 2;d d không nguyên nên khoảng 1 2( ; )d d có 11 số nguyên. Sản phẩm bài 6: Ta có: 4;4;2 , 6AB AB . Gọi M là điểm thuộc đoạn IB ( M không trùng B ) sao cho 0 3IM x x . Khi đó 3AM x , 29MC x . Thể tích khối nón là: 2 21 1. 9 3 3 3 V MC AM x x . 3 21 3 9 27 3 x x x Xét hàm số 3 23 9 27f x x x x , 0;3x , có 23 6 9f x x x . 1 0 3 x f x x l Bảng biến thiên h r R A B O' O 44 Suy ra 0;3 max 1 32f x f Như vậy max 32 3 V khi 2 4 3 AM AM AB . Với 2; 1; 3M M MAM x y z 14 11 13 ; ; 3 3 3 M . Vậy mặt phẳng cần tìm qua M và nhận AB làm vectơ pháp tuyến nên có phương trình là 14 11 13 4 4 2 0 2 2 21 0 3 3 3 x y z x y z Suy ra 2 1 3 1 21 18 21 b c b c d d . d) Tổ chức thực hiện Chuyển giao GV chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ: - Nhóm 1, 4 thực hiện bài 1. -Nhóm 2, 3 thực hiện bài 2. Yêu cầu các nhóm phát hiện và giải được bài toán cực trị, sau đó sử dụng điều kiện xảy ra dấu bằng để giải bài toán tọa độ Thực hiện - HS thảo luận theo nhóm để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, theo dõi các nhóm. Giải thích câu hỏi nếu các nhóm chưa hiểu rõ nội dung vấn đề nêu ra Báo cáo thảo luận Các nhóm cử đại diện trình bày với yêu cầu: - Chỉ ra được bài toán cực trị. - Giải được bài toán tọa độ theo kết quả bài toán cực trị Đánh giá, nhận xét, tổng hợp - GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh - GV kết luận vấn đề, nêu định hướng khi giải các bài toán tương tự như các bài toán trên. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: b) Nội dung: 45 PHIẾU HỌC TẬP 1 Câu 1: Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz , cho tam giác ABC với (1;0;0)A , (3;2;4)B , (0;5; 4)C . Tìm tọa độ điểm M thuộc mặt phẳng ( )Oxy sao cho 2MA MB MC nhỏ nhất. A. (1;3;0)M . B. (1; 3;0)M . C. (3;1;0)M . D. (2;6;0)M Câu 2: Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz cho điểm 2; 1; 2A và đường thẳng d có phương trình 1 1 1 1 1 1 x y z . Gọi P là mặt phẳng đi qua điểm A , song song với đường thẳng d và khoảng cách từ đường thẳng d tới mặt phẳng P là lớn nhất. Khi đó mặt phẳng P vuông góc với mặt phẳng nào sau đây? A. 6 0x y . B. 3 2 10 0x y z . C. 2 3 1 0x y z . D. 3 2 0x z . Câu 3: Trong không gian Oxyz , cho đường thẳng 1 2 : 1 2 1 x y z d và mặt phẳng : 2 2 4 0P x y z . Mặt phẳng chứa đường thẳng d và tạo với mặt phẳng P góc với số đo nhỏ nhất có phương trình là A. 2 0x z . B. 2 0x z . C. 3 1 0x y z . D. 3 0x y z . Câu 4: Cho hình chóp tứ giác đều .S ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh , tâm O . Gọi M và N lần lượt là trung điểm của hai cạnh SA và BC . Biết 6 2 a MN , tính sin của góc giữa đường thẳng MN và mặt phẳng SBC . A. . B. . C. . D. . Câu 5: Cho hình chóp .S ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh 5a , cạnh bên 10SA a và vuông góc với mặt phẳng đáy. Gọi M là trung điểm cạnh SD . Tính tan của góc tạo bởi hai mặt phẳng AMC và SBC . A. 3 2 . B. 2 3 3 . C. 5 5 . D. 2 5 5 . Câu 6: Cho hình lập phương cạnh . Gọi là trung điểm của . Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng và . A. . B. . C. . D. . a 2 5 3 3 5 5 3 . ' ' ' 'ABCD A B C D a K 'DD CK 'A D 3 a 4 a 5 a 2 a 46 Câu 7: Trong không gian tọa độ Oxyz , cho hai điểm 2;1;3A , 6;5;5B . Xét khối nón N ngoại tiếp mặt cầu đường kính AB có B là tâm đường tròn đáy của khối nón. Gọi S là đỉnh của khối nón N . Khi thể tích của khối nón N nhỏ nhất thì mặt phẳng qua đỉnh S và song song với mặt phẳng chứa đường tròn đáy của N có phương trình 2 0x by cz d . Tính T b c d . A. 12T . B. 24T . C. 36T . D. 18T . Câu 8: Trong không gian Oxyz , cho mặt cầu 2 2 2 : 1 2 3 48S x y z . Gọi là mặt phẳng đi qua hai điểm 0;0; 4A , 2;0;0B và cắt S theo giao tuyến là đường tròn C . Khối nón N có đỉnh là tâm của S , đường tròn đáy là C có thể tích lớn nhất bằng: A. 88 3 . B. 39 . C. 125 3 . D. 128 3 . c) Sản phẩm: học sinh thể hiện trên bảng nhóm kết quả bài làm của mình 1.A 2.D 3.D 4.B 5.D 6.A 7.A 8.B d) Tổ chức thực hiện Chuyển giao GV: Chia lớp thành 4 nhóm. Phát phiếu học tập 1 HS: Nhận nhiệm vụ Yêu cầu có hình vẽ, không cần trình bày lời giải quá chi tiết Thực hiện GV: điều hành, quan sát, hỗ trợ HS: 4 nhóm tự phân công nhóm trưởng, hợp tác thảo luận thực hiện nhiệm vụ. Ghi kết quả vào bảng nhóm. Báo cáo thảo luận Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, đưa ra ý kiến phản biện để làm rõ hơn các vấn đề Đánh giá, nhận xét, tổng hợp GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các nhóm học sinh, ghi nhận và tuyên dương nhóm học sinh có câu trả lời tốt nhất. Hướng dẫn HS chuẩn bị cho nhiệm vụ tiếp theo 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG. a)Mục tiêu: b) Nội dung PHIẾU HỌC TẬP 2 Bài 1. Trong không gian , cho mặt cầu . Gọi là mặt phẳng đi qua hai điểm và cắt theo giao tuyến là Oxyz 2 2 2 : 1 2 3 48S x y z 0;0; 4 , 2 ;0 ;0A B S 47 đường tròn . Tìm thể tích lớn nhất của khối nón có đỉnh là tâm của , đường tròn đáy là . Bài 2. Trong không gian , cho điểm và mặt cầu tâm . Xét các điểm thuộc sao cho lớn nhất, luôn thuộc mặt phẳng . Viết phương trình mặt phẳng . c) Sản phẩm: Sản phẩm trình bày của 4 nhóm học sinh Sản phẩm bài 1 Mặt cầu có tâm và bán kính . Vì: ; nên nằm ngoài và nằm trong mặt cầu nên mặt phẳng luôn cắt theo đường tròn có bán kính . Phương trình đường thẳng . Gọi là hình chiếu của trên . . Từ đó ta có . Gọi là khoảng cách từ đến mặt phẳng , ta có: và . Thể tích khối nón là: . Xét hàm số với . . . Bảng biến thiên: Từ bảng biến thiên ta có . Sản phẩm bài 2: C N S C Oxyz 1; 3;0A 2 2 2: 2 6 50S x y z I M S AMI M S 1; 2;3I 4 3R 2;0; 4AB 54IA R 14IB R A B S S C r r R h J H I B A 2 2 : 0 4 x t AB y z t J I AB 2 2 ;0;4J t t 1 2 ; 2; 4 3IJ t t 1 2 1 2 4 4 3 0 2 IJ AB t t t 2; 2; 1 3IJ IJ h I 0 3h 2 2 248r R h h N 2 2 31 1 148 48 3 3 3 V r h h h h h 31 48 3 V h h h 0 3h 2 21 48 3 16 3 V h h h 20 16 0 4V h h h max 39V 48 Mặt cầu có tâm , bán kính Điểm nằm trong mặt cầu, do . Mặt phẳng cắt mặt cầu theo giao tuyến là đường tròn. Ta có: lớn nhất Khi đó: vuông tại Vậy, khi lớn nhất thì luôn nằm trên mặt phẳng đi qua và vuông góc với . * Viết phương trình mặt phẳng : có 1 VTPT PT mặt phẳng : . d) Tổ chức thực hiện Chuyển giao GV: Chia lớp thành 4 nhóm. Phát phiếu học tập 2 cuối tiết để học sinh về nhà thực hiện và chuẩn bị cho buổi báo cáo tiếp theo. HS: Nhận nhiệm vụ Thực hiện Các nhóm HS thực hiện tìm tòi, nghiên cứu và làm bài ở nhà. Có thể dùng các phần mềm vẽ hình để tìm tòi ra kết quả sau đó giải bằng phương pháp hình học giải tích tọa độ không gian. Báo cáo thảo luận HS cử đại diện nhóm trình bày sản phẩm vào tiết tiếp theo. Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, đưa ra ý kiến phản biện để làm rõ hơn các vấn đề. Đánh giá, nhận xét, tổng hợp GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các nhóm học sinh, ghi nhận và tuyên dương nhóm học sinh có câu trả lời tốt nhất. - Chốt kiến thức tổng thể trong bài học. - Hướng dẫn HS về nhà tự xây dựng tổng quan kiến thức đã học bằng sơ đồ tư duy. 3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm. 2 2 2: 2 6 50S x y z 2; 6;0I 50 5 2R 1; 3;0A 2 2 21 3 0 10IA R AIM S 2 2 2 2 50 10 2 2 2 2 2 cos 2 . 2. . 2. .5 2 10 2 10 2 5 MA MI AI MA MA MA AMI MA MI MA MAMA AMI 2 cos 5 AMI 2 2 40 2 10 10 2 MA MA MA 2 2 22 2 2 50 40 10MI MA IA AIM A AMI M A AI 1; 3;0n AI 1 1 3 3 0 0 0 3 10 0x y z x y 49 Để kiểm chứng kết quả của đề tài, chúng tôi tiến hành cho học sinh thực hiện hai bài kiểm tra 15p ở hai lớp 12A1 và 12A2 trường THPT Diễn Châu 4 trong đó lớp 12A1 được học chủ đề khai thác tính chất hình học để giải bài toán tọa độ không gian, lớp 12A2 không được học chủ đề (với lưu ý rằng các học sinh các lớp này thuộc lớp chất lượng cao của nhà trường). Đề 1 : (Thực hiện trước khi học thực nghiệm) Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz , cho hai điểm 2;1;3A , 6;5;5B . Gọi S là mặt cầu có đường kính AB . Mặt phẳng P vuông góc với đoạn AB tại H sao cho khối nón đỉnh A và đáy là hình tròn tâm H (giao của mặt cầu S và mặt phẳng P ) có thể tích lớn nhất, biết rằng : 2 0P x by cz d với b , c , d . Tính T b c d . Đề 2: (Thực hiện sau khi học thực nghiệm) Trong không gian , cho mặt cầu . Gọi là mặt phẳng đi qua hai điểm , và cắt theo giao tuyến là đường tròn sao cho khối nón đỉnh là tâm của và đáy là là đường tròn có thể tích lớn nhất. Biết rằng , tính tổng . Kết quả thực nghiệm: Lớp Sĩ số Đề Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 12A1 40 1 10 25 20 50 10 25 1 2,5 0 0 2 15 37,5 24 60 1 2,5 0 0 0 0 12A2 40 1 4 10 23 57,5 11 27,5 2 5 0 0 2 6 15 25 62,5 8 20 1 2,5 0 0 Nhận xét: Qua kết quả thực nghiệm chúng tôi nhận thấy kết quả đề kiểm tra số 2 của hai lớp đều cao hơn so với đề số 1, tuy nhiên nếu học sinh được học và vận dụng được chủ đề khai thác tính chất hình học trong bài toán tọa độ không gian thì thấy được kết quả đặc biệt rõ nét hơn so với lớp chưa được học . Cụ thể, tại lớp 12A1 số học sinh đạt điểm khá, giỏi đều tăng lên rõ rệt, số học sinh trung bình và yếu giảm xuống trong khi đó lớp 12A2 do chưa được học nên kết quả có thay đổi nhưng hiệu quả chưa cao. Nhận xét chung chương 3: Trong chương 3 chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm dạy học chủ đề khai thác tính chất hình học trong bài toán tọa độ không gian và đã đánh giá tính hiệu quả khi áp dụng các phương pháp này. Từ đó chúng tôi nhận thấy có thể sử dụng đề tài “Khai thác tính chất hình học để xây dựng và phát triển các bài toán tọa độ không gian” này một cách rộng rãi để giáo viên có thể áp dụng và thực hiện dạy học mới theo hướng phát huy năng lực của học sinh đồng thời giúp học sinh lĩnh hội kiến thức và logic được hệ thông bài tập, giúp các em hứng thú hơn với môn học. Oxyz 2 2 2 : 1 2 3 27S x y z 0;0; 4A 2;0;0B S C S C : 0ax by z c a b c 50 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA 51 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Quá trình nghiên cứu Đề tài này được nghiên cứu một cách nghiêm túc, cẩn thận. Trong quá trình giảng dạy, do yêu cầu cần phải thay đổi phương pháp để đón đầu xu thế đáp ứng việc đánh giá năng lực học sinh, cũng như thực tế cho thấy việc dạy học theo chương trình phổ thông mới cần có sự thay đổi về tư duy, về phương pháp nên chúng tôi đã tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra con đường dạy học phù hợp hơn. Để hoàn thành đề tài này chúng tôi đã tham khảo nhiều nguồn tài liệu, đặc biệt là các đề minh họa và các đề thi thử của các trường trên cả nước trong năm học 2021, bên cạnh áp dụng cho học sinh, rút ra kình nghiệm, chúng tôi còn thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp để hoàn thiện đề tài được tốt nhất. 2. Ý nghĩa của đề tài Qua thời gian nghiên cứu đề tài và áp dụng vào thực tiễn quá trình dạy học chúng tôi nhận thấy đề tài đạt được nhiều ứng dụng hiệu quả đối với chương trình phổ thông nói chung và bộ môn toán nói riêng, cụ thể là: - Đề tài đã xây dựng được phương pháp tư duy mới về bài toán tọa độ không gian trong chương trình hình học lớp 12. - Đề tài giúp giáo viên có cách nhìn hệ thống về mối quan hệ giữa tính chất hình học và biểu thức tọa độ, khái quát hóa một số dạng toán, phục vụ cho quá trình dạy học. - Đề tài giúp học sinh xâu chuỗi được kiến thức của mình khi học về hình học không gian tổng hợp và hình học tọa độ, giúp các em cảm nhận phần kiến thức này không phải quá khó, chỉ cần biết phương pháp giải và áp dụng nhuần nhuyễn trên bài toán tọa độ thì sẽ học tốt phần này. - Đề tài tiếp cận được với nội dung chương trình thi tốt nghiệp của Bộ Giáo Dục nên có thể dùng để làm tài liệu cho giáo viên và học sinh trong quá trình ôn tập. - Đề tài góp phần vào sự phát triển chung của xu thế toán học, đưa nội dung kiến thức toán đến gần gũi hơn với người học và người dạy. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm thì đề tài còn một số vấn đề cần bổ sung như khái quát hóa một số bài toán thành dạng tổng quát, phát triển thêm việc sử dụng các phép biến đổi để tính nhanh kết quả, do hạn chế về mặt thời gian và quy định về số trang của sáng kiến, rất mong sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô giáo đồng nghiệp và các em học sinh để đề tài hoàn thiện hơn. 3. Kiến nghị Với việc đã kiểm nghiệm qua quá trình dạy học và ôn thi tốt nghiệp cho học sinh đạt nhiều kết quả, chúng tôi kiến nghị nhà trường cần có định hướng để áp dụng đề tài “Khai thác tính chất hình học để xây dựng và phát triển các bài toán tọa độ không gian” đã nghiên cứu này phổ biến vào chương trình dạy học, khuyến khích giáo viên nghiên cứu và phát triển thêm. 52 Tổ bộ môn nên đưa chủ đề đã xây dựng trong đề tài này vào sinh hoạt chuyên môn để nâng cao hiệu quả quá trình giảng dạy của các thành viên. Giáo viên cần quan tâm hơn đến phương pháp đã nêu trong đề tài để vào phục vụ trong quá trình dạy học, đáp ứng được các yêu cầu đổi mới phương pháp theo hướng tiếp cận và phát triển năng lực người học. Diễn Châu, tháng 4 năm 2022 Nhóm tác giả 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. SGK hình học 12, Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên)-Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên)-Khu Quốc Anh-Trần Đức Huyên, Nhà xuất bản giáo dục. [2]. SGK hình học 11, Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên)-Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên)-Khu Quốc Anh-Nguyễn Hà Thanh-Phan Văn Viện, Nhà xuất bản giáo dục. [3]. Bài tập hình học nâng cao 11, Văn Như Cương (Chủ biên)-Phạm Khắc Ban- Tạ Mân, Nhà xuất bản giáo dục. [4]. Bồi dưỡng học sinh giỏi toán hình học 12, ThS. Lê Hoành Phò, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội. [5]. Phương pháp giải toán hình học không gian, Trần Quang Minh, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội [6]. Tuyển chọn đề thi học sinh giỏi THPT môn Toán tập 2, Trịnh Khắc Tuấn, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội [7]. Rèn luyện kỹ năng giải toán hình học không gian, Nguyễn Mạnh Hùng, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội [8]. Toán nâng cao hình học THPT tập 2, Phan Huy Khải, Nhà xuất bản Hà Nội [9]. Phân dạng và các phương pháp giải các chuyên đề hình học 12, Nguyễn Phú Khánh, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội [10]. Đề thi thpt Quốc gia, thi tốt nghiệp, đề minh họa Bộ Giáo dục và Đào tạo từ năm 2017 đến nay. [11]. Tuyển tập các đề thi thử Thpt Quốc gia của các trường trên cả nước [12]. Đề thi học sinh giỏi lớp 12 các tỉnh và thành phố.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_khai_thac_tinh_chat_hinh_hoc_de_xay_du.pdf

