Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác một số ứng dụng 4.0 trong việc giao bài tập và tạo đề thi online môn Toán góp phần nâng cao chất lượng ôn thi TN THPT
Hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 hay còn gọi là cuộc cách
mạng số đã tác động mạnh mẽ đến nền giáo dục của nước ta. Khi các cỗ máy tìm
kiếm, mạng xã hội đang trở thành nguồn học tập vô tận thì vai trò của người giáo
viên không chỉ là người trao tri thức mà còn phải trở thành người định hướng, khai
mở tiềm năng, phát huy tính tự học, tính sáng tạo của học trò.
Từ năm học 2019 đến năm học này, do ảnh hưởng của đại dịch covid 19, dạy
học trực tuyến là giải pháp hữu hiệu để thực hiện chủ trương của Bộ: Tạm dừng đến
trường nhưng không dừng việc học. Dạy học trực tuyến có nhiều khó khăn, thách
thức nhưng cũng mở ra nhiều cơ hội để GV tiếp cận với công nghệ, từ đó có thêm
phương pháp nâng cao chất lượng học sinh. Việc sử dụng và khai thác một số ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) và một số phần mềm vào dạy, học là điều bắt
buộc và cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ năm học.
Từ năm học 2016-2017 đến nay, đối với môn Toán: việc chuyển từ hình thức
thi tự luận gồm 9 câu tự luận - thời gian 180 phút sang hình thức thi trắc nghiệm
gồm 50 câu - thời gian 90 phút trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông (TN
THPT) là một sự thay đổi rất lớn. Sự thay đổi lớn này đã đặt ra nhiều yêu cầu đổi
mới về cách dạy của Thầy và cách học của Trò. Kiến thức môn Toán trong cấu trúc
đề thi TN THPT trải rộng với hơn 40 chuyên đề bao gồm cả kiến thức Toán 12,
Toán 11, Toán 10 nhưng thời lượng dạy học trên lớp thì không thay đổi. Để đạt kết
quả tốt trong kì thi TN THPT, đòi hỏi mỗi học sinh cần xây dựng cho mình các
phương pháp học tập hiệu quả, tăng cường thời gian tự học, tăng cường việc rèn
luyện kĩ năng làm bài tập, bài thi trắc nghiệm môn Toán.
mạng số đã tác động mạnh mẽ đến nền giáo dục của nước ta. Khi các cỗ máy tìm
kiếm, mạng xã hội đang trở thành nguồn học tập vô tận thì vai trò của người giáo
viên không chỉ là người trao tri thức mà còn phải trở thành người định hướng, khai
mở tiềm năng, phát huy tính tự học, tính sáng tạo của học trò.
Từ năm học 2019 đến năm học này, do ảnh hưởng của đại dịch covid 19, dạy
học trực tuyến là giải pháp hữu hiệu để thực hiện chủ trương của Bộ: Tạm dừng đến
trường nhưng không dừng việc học. Dạy học trực tuyến có nhiều khó khăn, thách
thức nhưng cũng mở ra nhiều cơ hội để GV tiếp cận với công nghệ, từ đó có thêm
phương pháp nâng cao chất lượng học sinh. Việc sử dụng và khai thác một số ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) và một số phần mềm vào dạy, học là điều bắt
buộc và cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ năm học.
Từ năm học 2016-2017 đến nay, đối với môn Toán: việc chuyển từ hình thức
thi tự luận gồm 9 câu tự luận - thời gian 180 phút sang hình thức thi trắc nghiệm
gồm 50 câu - thời gian 90 phút trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông (TN
THPT) là một sự thay đổi rất lớn. Sự thay đổi lớn này đã đặt ra nhiều yêu cầu đổi
mới về cách dạy của Thầy và cách học của Trò. Kiến thức môn Toán trong cấu trúc
đề thi TN THPT trải rộng với hơn 40 chuyên đề bao gồm cả kiến thức Toán 12,
Toán 11, Toán 10 nhưng thời lượng dạy học trên lớp thì không thay đổi. Để đạt kết
quả tốt trong kì thi TN THPT, đòi hỏi mỗi học sinh cần xây dựng cho mình các
phương pháp học tập hiệu quả, tăng cường thời gian tự học, tăng cường việc rèn
luyện kĩ năng làm bài tập, bài thi trắc nghiệm môn Toán.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác một số ứng dụng 4.0 trong việc giao bài tập và tạo đề thi online môn Toán góp phần nâng cao chất lượng ôn thi TN THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Khai thác một số ứng dụng 4.0 trong việc giao bài tập và tạo đề thi online môn Toán góp phần nâng cao chất lượng ôn thi TN THPT
riêng biệt. Chế độ cấp quyền truy cập làm đề thi. Với trường hợp để công khai ai cũng có thể làm được thì bắt buộc mục thông tin cần thu thập tối thiểu phải có một trường thông tin. Với trường hợp thì danh sách học sinh thì không cần trường thông tin. Để nhập có thể nhập thủ công hoặc excel theo mẫu. Bước 3: Sau khi hoàn thành các nội dung, GV nhấn LƯU ĐỀ THI để thi để hệ thống tiến hành tạo đề thi. Bước 4: Copy link và chuyển link đến các nhóm lớp qua messenger hoặc zalo. 39 Trong phần bảng điểm, hệ thống sẽ tự động cập nhật sau 10 giây. Thầy cô có thể tắt cập nhật này. Bước 5: Học sinh nhấp vào link , điền các thông tin , nhập mật khẩu và giải đề. 2.2.3.3. Các minh chứng về khai thác ứng dụng, tính hiệu quả. a. Các minh chứng . - Số lượng đề thi đã tạo dành cho HS khối 12 : 25 đề (rải đều các thời điểm trong năm) Minh chứng về link đề và các thông số cơ bản như trong bảng sau: Đề số Link đề Phạm vi kiến thức Phạm vi áp dụng Số lượt làm bài Số HS hưởng ứng/ tổng số HS nhận link Điểm TB 1 021/08/tinh-on-ieu.html Tính đơn điệu của hàm số 12A 39 39/40 7,12 2 021/09/test-nhanh-cuc-tri- 12e.html Cực trị 12E -G 77 60 7,01 3 021/07/lang-tru- ung_28.html Lăng trụ đứng 12A-E 80 72/84 6,4 4 021/07/lang-tru-deu.html Lăng trụ đều 12A 39 36/40 7,1 5 2021/08/mat-non-hinh- non-khoi-non.html Mặt nón- hình nón- khối nón 12A 41 40 8.26 6 021/09/test-nhanh-max- min.html GTLN- GTNN 12A 38 38/40 7,23 7 021/09/test-cuc-tri- 12a.html Cực trị 12A 52 46 7,37 8 2021/11/e-on-gk1.html Ôn GK1 12A-E 79 67/84 6,98 9 021/10/e-so-1_23.html Đọc đồ thị hàm số Cả khối 637 335/396 5,39 10 2021/10/tiem-can.html Tiệm cận 12A-D- E-G 244 169 6,02 11 Ôn GK1 12E 49 43 6,27 40 2021/11/e-on-gk1.html 12 2021/08/k11-bt-7-pt-bac- nhat-lan-2.html Ôn TH 12E 48 42 5,94 13 2022/02/e-tet-1.html Ôn tập tết 12A-E 86 69 6,65 14 022/02/on-tap-nguyen- ham-tich-phan-ung- dung.html Nguyên hàm- tích phân 12 A-B - D- E 96 76/168 6,06 15 2022/02/so-phuc- 1422022.html Số phức 12A 39 38 8,36 16 022/02/hinh-chieu-va-oi- xung.html Hình chiếu và đối xứng 12A-E 55 48 8,12 17 022/02/pt-uong-thang- 1.html PT đường thẳng 1 12A 39 33/40 7,58 18 2022/03/phuong-trinh- uong-thang-2.html PT đường thẳng 2 12A, B,D,E, G 168 128/201 6,39 19 2021/10/e-kiem-tra-15p- lan-6-khoi-12.html TEST NHANH 12E-G 83 66/80 5,48 20 021/08/so-phuc-va-cac- phep-toan.html Số phức và các phép toán 12E 33 24 6,68 21 2022/03/khoang-cach.html Khoảng cách Oxyz 12A 38 38/40 8,11 22 2022/03/e-tong-hop-so- 2.html Đề tổng hợp (NB-TH) 12E 28 25/44 5,01 23 2021/11/thu_18.html Đề tổng hợp (NB-TH) 12E 31 25/44 5,51 24 2022/04/e-on-so-1-theo-e- mh-bgd.html Đề tổng hợp bám đề MH 2022 Cả khối 290 254/396 6,49 25 2021/08/pt-bac-hai-he-so- thuc.html PT bậc 2 hệ số thực 12A-E 49 43 6,56 41 Giao diện tổng thể trang tạo đề của cá nhân GV Chi tiết đề số 24 – Đề ôn tổng hợp – 50 câu TN bám đề MH 2022 – BGD Quá trình tạo đề- giao diện trên màn hình GV 42 Phổ điểm Bảng điểm Chi tiết thống kê đề thi 43 Với mục thống kê chi tiết cho ta biết tổng số bài làm, tổng số HS tham gia giải đề, điểm TB của tất cả HS đã giải, thời gian TB. Cũng trong mục này cho phép GV thống kê số % HS làm đúng, làm sai đối với từng câu (theo đề gốc) từ đó nắm được mặt mạnh chỗ hổng, điểm yếu của phần đông học sinh để từ đó tìm biện pháp khắc phục Chi tiết kết quả bài làm của một số HS như sau Trong mục chi tiết bài làm của từng học sinh, GV và HS nắm được các thông số: điểm, thời gian bắt đầu, kết thúc, tổng thời gian, số câu đúng, số câu sai và chi tiết câu đúng câu sai của toàn bài. 44 2.2.3.4. Hiệu quả của ứng dụng đối với học sinh Sau gần 1 năm áp dụng công cụ tạo đề online Taodethi.xyz áp dụng cho HS khối 12, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Với số lượng đề tương đối nhiều (25 đề) bình quân gần 1 đề/1tuần đã phủ kín chương trình Toán 12 tạo lộ trình học tập cho các em học sinh, đều đặn, kiên trì, háo hức, đam mê giải toán, rèn luyện thói quen tự học. Những HS chăm chỉ, ham học sẽ nhận được nhiều đề hơn để luyện giải. - Điểm TB của mỗi đề tùy thuộc nhiều yếu tố: Độ khó – dễ của các đề khác nhau, đối tượng giải đề khác nhau, trong mỗi đề lại tùy thuộc tình hình kết nối mạng, số lượt thoát (dẫn đến điểm thấp) cũng khác nhau. Tuy nhiên, qua một quá trình thử nghiệm và tự phân tích chúng tôi thấy rõ là: - Các lớp thực nghiệm (được giao đề - gửi link thường xuyên) thì có kết quả tiến bộ hơn hẳn so với các lớp đối chứng (Các lớp chỉ nhận được link đề đầu năm và cuối năm) - Kỹ năng làm đề online của các lớp thực nghiệm cũng tốt hơn lớp đối chứng (số lần bị chuyển tab, số lần bị out nhiều hơn) dẫn đến điểm số thấp, phải làm lại lần 2, kéo theo điểm trung bình của đề đó bị tụt xuống. 45 PHẦN III: KẾT LUẬN 3.1. Kết quả của sáng kiến 3.1.1. Kết quả định tính Năm học 2021-2022, trường chúng tôi chỉ phải triển khai dạy học trực tuyến vào khoảng 2 tuần đầu năm học và 3 tuần sau tết Nguyên Đán, thời gian còn lại cơ bản dạy học trực tiếp. Đề tài của chúng tôi được áp dụng song song trong quá trình dạy học trực tiếp và dạy học trực tuyến. - Chúng tôi đã khai thác các tính năng của Shub, Azota, Taodethi.xyz khá hiệu quả trong việc tạo đề trắc nghiệm và sử dụng Azota để kiểm tra vở ghi, vở bài tập của học sinh. Ngoài ra, các bài kiểm tra kết hợp TN-TL hay thuần tự luận cũng đã được khai thác trên Azota (Giao bài tập hoặc đề thi cho HSG, trong giai đoạn bồi dưỡng HSG). Chúng tôi đã sử dụng một số điểm số online vào điểm ĐGTx, việc làm này vừa động viên, vừa kích thích học sinh hào hứng giải bài tập, làm đề thi online. Thực hiện khảo sát qua google form, các em bày tỏ : các em thấy được tính thiết thực, bổ ích, hiệu quả của việc giải bài tập, bài thi online vì nhiều lí do: các em có thể tự đánh giá năng lực của bản thân, có thêm cơ hội tiếp cận với các đề thi của các trường, các Sở, tiết kiệm tiền phô tô đề; có cơ hội tự học; có tài liệu chuẩn được GV bộ môn đã thẩm địnhKhi các em đã nhận thức được điều đó , các em sẽ có kĩ năng tự học tốt hơn, tự giác, chăm chỉ hơn và kết quả học tập cũng có nhiều tiến bộ. 3.1.2. Kết quả định lượng Năm học 2021- 2022, trường chúng tôi đã tổ chức các đợt thi chung GK1 và CK1, lấy số liệu đó cập nhật điểm trên hệ thống Vn.edu. Trường cũng đã tổ chức thi thử TNTHPT cho HS khối 12 cùng với các trường cụm Vinh (chung đề, chung đợt) vào 2 thời điểm: Đợt 1 ngày 22,23/1/2022 và đợt 2, ngày 16,17/04/2022. Chúng tôi đã cập nhật các bảng số liệu sau: Bảng 1: So sánh điểm trung bình thi GK1 và cuối kỳ 1 ở 2 lớp 12A, 12E do cùng 1 giáo viên dạy LỚP TB GK1 TB CK1 Tăng trưởng Thi thử lần 1 Thi thử lần 2 Tăng trưởng Lớp TN 1 12A 7,5025 9,35 1,82 7,07 7,8 0,73 Lớp ĐC1 12E 5,2409 6,6318 1.39 4,95 5,45 0,5 Hai lớp 12A và 12E do cùng một GV giáo viên dạy. Lớp 12A được cọ xát nhiều hơn, nhận được nhiều link đề online hơn từ GV, và các em chăm chỉ, quyết tâm hơn nên kết quả tiến bộ hơn rõ rệt. Lớp 12E, mặc dù cũng được trải nghiệm, cũng được 46 nhận link đề nhưng học sinh hưởng ứng không nhiệt tình, nhiều em lười học, nhiều em giải đối phó, không suy nghĩ nên kết quả các em chưa tiến bộ nhiều. Bảng 2: So sánh điểm trung bình thi GK1 và cuối kỳ 1 ở 2 lớp 12C, 12G do cùng 1 giáo viên dạy LỚP TB GK1 TB CK1 Tăng trưởng Thi thử lần 1 Thi thử lần 2 Tăng trưởng Lớp TN2 12G 4,6488 6,4146 1,77 3,93 5,2 1,27 Lớp ĐC2 12C 4,65 5,95 1,3 3,84 4,83 0,99 Hai lớp này, kết quả đầu vào môn Toán tương đương, cùng một GV trực tiếp giảng dạy. Lớp 12G là lớp thực nghiệm, kết quả tốt hơn so với lớp đối chứng 12C. Bảng 3: So sánh kết quả giữa lớp có áp dụng đề tài và lớp hoàn toàn không áp dụng đề tài LỚP TB GK1 TB CK1 Tăng trưởng Thi thử lần 1 Thi thử lần 2 Tăng trưởng Lớp TN3 12G 4,6488 6,4146 1,77 3,93 5,2 1,27 Lớp ĐC3 12M 3,8718 4,4026 0,53 3,51 3,57 0,06 Hai lớp 12G, 12K do 2 giáo viên khác nhau giảng dạy. Chất lượng đầu vào ở các lớp G, H, I, K, M là như nhau. Lớp G các em chăm chỉ hơn nên đợt thi GK1 đã có kết quả tiến bộ hơn và cứ theo đà đó CK1 và các đợt thi thử đã có kết quả cao hơn hẳn lớp 12M. Chất lượng đại trà, với đầu vào rất thấp, điểm TB môn Toán đầu vào đứng thứ 5/7 trường trong huyện, có em 0,5 điểm môn Toán thi vào 10 vẫn đậu vào trường chúng tôi. Tuy vậy, với sự chăm chỉ, miệt mài, tận tâm của đội ngũ GV đã giúp các em tiến bộ từng ngày. Còn chất lượng mũi nhọn, lớp chọn A của trường, điểm thi vào 10 môn toán nhiều em dưới 6 điểm và điểm trên 8 rất hiếm (khoảng 5 em). Đầu vào như vậy nhưng sau gần 3 năm kiên trì mài dũa, chất lượng mũi nhọn đã được ghi nhận (Đợt thi HSG tỉnh năm học 2021-2022, có 3 em đạt giải – gồm 1 giải nhì và 2 giải Ba). Có được những kết quả trên cũng có phần đóng góp rất lớn của công nghệ 4.0. 3. 2. Kiến nghị và đề xuất a. Với các cấp quản lí giáo dục. - Cần có điều chỉnh về thời lượng dạy môn Toán, hoặc bổ sung thêm thời lượng hoặc cắt bỏ một số chủ đề ở cấp THPT. 47 - Các nhà trường nên đầu tư hệ thống kết nối mạng ổn định để GV và HS dễ dàng áp dụng KNS vào dạy học, có thể áp dụng các hình thức kiểm tra online trên máy tính. Ngoài ra, nhà trường, GV, hội phụ huynh nên có kế hoạch xã hội hóa, giúp đỡ các hoàn cảnh khó khăn, đang thiếu thốn điều kiện và thiết bị học tập để các em có thể tiếp cận. - Các nhà trường cần nghiên cứu, tìm cơ chế động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho các GV đầu tư chuyên môn, động viên tinh thần sáng tạo trong dạy học, động viên GV vận dụng KNS vào trong dạy học để tăng hiệu quả chất lượng đại trà cũng như chất lượng mũi nhọn cho nhà trường nói riêng và toàn tỉnh nói chung. b. Với giáo viên - Để nâng cao chất lượng, đặc biệt là chất lượng đại trà môn toán ngoài việc thực hiện giảng dạy theo hệ thống kiến thức cơ bản trong chương trình sách giáo khoa hiện hành thì việc tiếp cận các phần mềm, tham gia các nhóm soạn thảo đề để mở mang tầm hiểu biết, giao lưu, học hỏi và vận dụng linh hoạt hơn vào thực tế giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Giáo viên, đặc biệt là GV môn toán trong thời đại 4.0, giảng dạy chương trình GDPT mới thì việc vận dụng “năng lực số” càng phải được đầu tư đúng mức, nếu không sẽ bị tụt hậu. - GV tiếp cận các phần mềm ứng dụng trong dạy học là cần thiết nhưng không nên quá “lạm dụng”, quá ôm đồm làm phản tác dụng của “Công nghệ số”. Trong dạy học môn Toán, việc truyền đạt cho HS nắm vững bản chất, rèn luyện kỹ năng suy luận logic, tăng khả năng phát triển tư duy, tạo đam mê, hứng thú cho HS vẫn là cốt lõi và quan trọng nhất. c. Với học sinh Việc tiếp cận công nghệ số của HS thời nay có rất nhiều cơ hội, thời gian tiếp cận khá nhiều. Song đang ngồi trên ghế nhà trường, các em cần phải nhận định đúng mục tiêu, phải sử dụng “công nghệ số” một cách hợp lý nhất, ý nghĩa nhất và mang lại hiệu quả học tập cao nhất, các em nên dành nhiều thời gian để tự học, tự nghiên cứu, không sa đà vào các ứng dụng giải trí trên mạng xã hội. 3.3. Hướng mở rộng đề tài Trước những hiệu quả nhất định của đề tài đối với các lớp chúng tôi giảng dạy, chúng tôi mạnh dạn đề xuất hướng mở rộng: - Mở rộng cho học sinh các lớp thuộc các khối 10, 11, 12 của toàn trường, không chỉ áp dụng đối với bộ môn Toán, có thể mở rộng đối với các bộ môn khác. - Mở rộng hình thức thi trực tiếp sang hình thức thi trực tuyến trên máy tính: tổ chức các kì thi giữa kì, cuối kì của lớp, của trường nếu số lượng máy tính và chất lượng internet đáp ứng được. - GV không những có thể áp dụng đối với đối tượng học sinh đại trà mà có thể áp dụng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh lớp mũi nhọn. 48 - Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học; tăng cường sử dụng các mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí. 3.4. Kết luận Sáng kiến kinh nghiệm của chúng tôi thời gian áp dụng chưa dài, phạm vi áp dụng chưa thật rộng nhưng những hiệu quả ban đầu thấy được rất khả quan. Việc khai thác các ứng dụng Azota, Taodethi, SHub đem lại các hiệu quả tuyệt vời đối với cả giáo viên và học sinh: Giáo viên giảm tải được thời gian chấm bài, nhờ đó có thể tăng cường thời gian đầu tư cho nội dung giáo án, bài giảng, đề thi. Giáo viên có thể thống kê, đánh giá được số lượng, chất lượng làm bài tập về nhà, đánh giá mức độ tiếp nhận kiến thức của học sinh một cách dễ dàng, từ đó có giải pháp giúp đỡ, hỗ trợ cho các em. Qua mỗi bài tập, bài thi, thông qua số lượng câu làm đúng, làm sai, học sinh sẽ tự đánh giá được những kiến thức nào mình đã vững, kiến thức nào mình còn non kém, từ đó có kế hoạch học tập phù hợp. Với sự bùng nổ của công nghệ số, các ứng dụng 4.0 hỗ trợ giáo viên và học sinh ngày càng đa dạng. Những trải nghiệm thực tế của chúng tôi về điểm mạnh, hạn chế của các ứng dụng sẽ là các kinh nghiệm tham khảo có giá trị đối với đồng nghiệp trong việc lựa chọn ứng dụng nào vào giảng dạy. Cuối cùng, vẫn biết là trên thực tế, hầu hết GV đặc biệt là GV toán đã trải nghiệm rất nhiều, nhuần nhuyễn về các phần mềm ứng dụng như trên. Song chúng tôi thấy chưa có ai viết về đề tài này, do vậy chúng tôi mạnh dạn viết ra những trải nghiệm từ thực tế mà mình đã áp dụng, dù đã rất tâm huyết và bỏ nhiều thời gian đầu tư nghiên cứu để thực hiện, tuy nhiên trong khuôn khổ số trang cho phép chúng tôi không thể đưa được nhiều minh chứng và phân tích kỹ hơn nữa. Chúng tôi đã có nhiều cố gắng nhưng có thể không tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học các cấp, các đồng nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu học tập module 9. 2. Thông tư 58/2011 và thông tư 26/2020 ; thông tư 22/ 2021 của BGDĐT. 3. Tài liệu tập huấn chuyển đổi số do SDG ĐT Nghệ An tổ chức. 4. Tư liệu từ Internet. 5. Số liệu điểm thi khảo sát GK, CK từ vn.edu và số liệu điểm thi thử TN THPT lấy từ ban chuyên môn nhà trường. 6. Group Azota – Hỗ trợ giáo viên. 7. Đề tham khảo thi TNTHPT các năm 2020, 2021, 2022 của BDG ĐT. 8. Phan Huy Khải- Tài liệu hướng dẫn ôn thi TNTHPT môn Toán năm 2022 – NXB ĐHQG Hà Nội. Thanh Chương, ngày 20 tháng 4 năm 2022 Nhóm tác giả 50 PHỤ LỤC I-Các Link khảo sát học sinh nhóm lớp 12 -THPT Đặng Thai Mai: 1-Khảo sát về quỹ thời gian- chất lượng sử dụng internet - Thời gian tự học Toán ở nhà của nhóm học sinh 12-trường THPT Đặng Thai Mai hiện nay: 2- Khảo sát lựa chọn các ứng dụng tạo đề online đối với học sinh các lớp 12 chúng tôi giảng dạy. II-Một số hình ảnh chụp từ khảo sát:
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_khai_thac_mot_so_ung_dung_4_0_trong_vi.pdf

