Sáng kiến kinh nghiệm Kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép trong tiết dạy bài tập môn Toán lớp 12
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một trong những mục tiêu lớn của ngành giáo dục và đào tạo. Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII đã chỉ rõ ràng và cụ thể: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”. Nhiều học sinh vẫn còn học tập thụ động, chưa có thói quen tự học tự nghiên cứu. Một số giáo viên dạy học theo phương pháp cũ nặng về truyền đạt một chiều, thiếu sự trao đổi qua lại với học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau.
Tiết bài tập là tiết dạy mà thông qua việc giải các bài tập nhằm hoàn thiện các kiến thức cơ bản mà tiết lý thuyết vừa cung cấp, giúp cho học sinh nhớ và khắc sâu hơn những vấn đề lý thuyết đã học, đồng thời GV cũng có thể nâng cao lý thuyết trong chừng mực có thể. Vì vậy, tiết bài tập có vai trò vô cùng quan trọng, giúp HS ôn tập lại lý thuyết và rèn kỹ năng giải bài tập. Qua đó, phát triển được kỹ năng tư duy, sáng tạo, kỹ xảo cho HS.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép trong tiết dạy bài tập môn Toán lớp 12
Từ đó ta có phượng trình (thỏa điều kiện). Vậy nên là nghiệm của phương trình. Câu 2. Giải phương trình bằng cách thực hiện lần lượt các bước sau: B1: Biến đổi phương trình và chọn ẩn phù hợp rồi đưa về phương trình theo . B2: Tìm , sau đó tìm . Trả lời: Đặt , ta được phương trình: Vậy nên là nghiệm của phương trình. Trạm số 2: Thực hiện các câu hỏi sau đây Câu 1. Điền vào chỗ trống: với Câu 2. Giải phương trình bằng cách thực hiện lần lượt các bước sau: B1: Mũ hóa hai vế phương trình theo cơ số 2. B2: Áp dụng các tính chất trong Câu 1 để đưa phương trình trên về phương trình mũ rồi giải. Trả lời: Điều kiện: . Phương trình đã cho tương đương với phương trình: So với điều kiện ta thấy phương trình có hai nghiệm: + Thảo luận: Học sinh thảo luận và đánh giá kết quả vừa trình bày. *) Đánh giá, nhận xét: Giáo viên nhận xét cách trình bày lời giải của từng nhóm, củng cố và chốt lại cách giải từng dạng phương trình logarit. Nhận xét và đánh giá thái độ tham gia hoạt động học của từng nhóm và của học sinh. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a) Mục tiêu: HS biết áp dụng các kiến thức về giải phương trình mũ và phương trình logarit vào các bài tập cụ thể. b) Nội dung: PHIẾU HỌC TẬP 3 Câu 1: Nghiệm của phương trình là A. B. C. D. Câu 2: Số nghiệm của phương trình là A. B. C. D. Câu 3: Số nghiệm của phương trình là A. B. C. D. Câu 4: Phương trình có nghiệm là A. B. C. D. Câu 5: Tập nghiệm S của phương trình A. B. C. D. Câu 6: Phương trình có số nghiệm là A. B. C. D. Câu 7: Phương trình có hai nghiệm và tổng bằng A. B. C. D. Câu 8: Phương trình có hai nghiệm . Giá trị bằng A. B. C. D. Câu 9: Nếu đặt thì phương trình Với điều kiện , trở thành phương trình nào? A. . B.. C.. D.. Câu 10: Cho phương trình . Với điều kiện , nếu đặt , ta được phương trình nào sau đây? A. . B. . C. . D. . Câu 11: Giải phương trình . Ta có tổng các nghiệm là: A. B. C. D. Câu 12: Số nghiệm của phương trình là A. B. C. D. Câu 13: Số nghiệm của phương trình là A. B. C. D. Câu 14: Số nghiệm của phương trình là A. B. C. D. Câu 15: Phương trình có hai nghiệm trong đó . Chọn phát biểu đúng? A. B. C. D. Câu 16: Phương trình có hai nghiệm phân biệt và khi: A. B. C. D. Câu 17: Tìm giá trị của tham số để phương trình có hai nghiệm thực phân biệt thỏa điều kiện . A. . B. . C. . D. . Câu 18: Giá trị của tham số m để phương trình có hai nghiệm sao cho là A. B. C. D. Câu 19: Giá trị của tham số m để phương trình có hai nghiệm trái dấu là A. B. C. D. Câu 20: Tìm tất cả các giá trị của tham số để phương trình có hai nghiệm thực phân biệt. A. . B. . C. . D. . c) Sản phẩm: học sinh thể hiện trên bảng nhóm kết quả bài làm của mình d) Tổ chức thực hiện Chuyển giao GV: Chia lớp thành 4 nhóm. Phát phiếu học tập 1 HS: Nhận nhiệm vụ, Thực hiện GV: điều hành, quan sát, hỗ trợ HS: 4 nhóm tự phân công nhóm trưởng, hợp tác thảo luận thực hiện nhiệm vụ. Ghi kết quả vào bảng nhóm. Báo cáo thảo luận Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, đưa ra ý kiến phản biện để làm rõ hơn các vấn đề Đánh giá, nhận xét, tổng hợp GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các nhóm học sinh, ghi nhận và tuyên dương nhóm học sinh có câu trả lời tốt nhất. Hướng dẫn HS chuẩn bị cho nhiệm vụ tiếp theo 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG. a)Mục tiêu: Giải quyết một số bài toán trong thực tế b) Nội dung PHIẾU HỌC TẬP 4 Vận dụng 1: Sự tăng trưởng của một loại vi khuẩn tuân theo công thức vớilà số lượng vi khuẩn ban đầu, là tỉ lệ tăng trưởng là thời gian tăng trưởng. Biết rằng số lượng vi khuẩn ban đầu là 250 con và sau 12 giờ là 1500 con. Sau bao lâu thì số lượng vi khuẩn tăng gấp 216 lần số lượng vi khuẩn ban đầu A. (giờ ). B. (giờ). C. (giờ). D. (giờ). Vận dụng 2: Các loài cây xanh trong quá trình quang hợp sẽ nhận được một lượng nhỏ cacbon 14 (một đồng vị của cacbon). Khi một bộ phận của một cái cây nào đó bị chết thì hiện tượng quang hợp cũng ngưng và nó sẽ không nhận thêm cacbon 14 nữa. Lượng cacbon 14 của bộ phận đó sẽ phân hủy một cách chậm chạp, chuyển hóa thành nitơ 14. Biết rằng nếu gọi là số phần trăm cacbon 14 còn lại trong một bộ phận của một cái cây sinh trưởng từ năm trước đây thìđược tính theo công thức . Phân tích một mẩu gỗ từ một công trình kiến trúc cổ, người ta thấy lượng cacbon 14 còn lại trong mẩu gỗ đó là 65%. Hỏi tuổi thọ của công trình kiến trúc đó khoảng bao lâu? A. 41776 năm. B. 20888 năm. C. 3574 năm. D. 1787 năm. 4. Củng cố ( 5 phút). Giáo viên đánh giá hoạt động chung của các nhóm, làm bài tập trắc nghiệm trên phần mềm Plickers. Câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1: Cho a là số thực dương khác 1. Tính A. B. C. D. Câu 2:Với a là một số dương tùy ý, ln(7a) - ln(3a) bằng: A. B. ln(4a) C. D. Câu 3:Tính giá trị biểu thức: A. B. C. D. Câu 4: Tìm x để biểu thức sau có nghĩa A. B. C. D. 5. Dặn dò ( 1 phút). Về nhà xem lại cách thực hiện các ví dụ. Làm bài tập sách giáo khoa. V. Rút kinh nghiệm 7.2.Về khả năng áp dụng của sáng kiến: sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép trong giờ dạy, học sinh không những tiếp thu được kiến thức, kinh nghiệm từ cô mà có thể học hỏi trao đổi, bổ sung kiến thức, kinh nghiệm từ bạn bè. phương pháp các mảnh ghép có ưu điểm là tạo điều kiện cho mỗi người học tiếp thu một cách trọn vẹn tất cả nội dung bài học, tiết kiệm thời gian mà kiến thức người học tiếp thu đầy đủ và dễ hiểu. Thái độ tích cự của người dạy đã góp phần tác động đến người học, do đó người học cũng tích cực tham gia bài học. Việc sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép làm cho tiết học thêm hứng thú, lớp học sinh động, làm việc có hiệu quả, giúp các em hiểu kiến thức một cách nhanh chóng. Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép giúp cho học sinh. - Khả năng vận dụng, khả năng liên hệ kết nối kiến thức. - Khả năng tư duy và tự học. - Tính sáng tạo và đổi mới, ham học và tích luỹ kiến thức biết liên hệ, vân dụng vào thực tế Sáng kiến kinh nghiệm áp dụng cho mọi tiết dạy, đặc biệt là tiết dạy bài tập. Áp dụng cho mọi đối tượng học sinh. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến - Về học sinh: Phải có đối tượng học sinh (hai lớp trở lên). - Về phía giáo viên: Đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép trong dạy học. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học. GV cần phải có sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các phương pháp dạy học. + Biết sử dụng thành thạo máy tính và máy chiếu. - Cơ sở vật chất: Máy tính, máy chiếu, giấy A3, A4. 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến 10.1.Theo ý kiến tác giả. Qua quá trình nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm đã thu được những kết quả sau: - Nghiên cứu một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép đã là cơ sở tốt cho việc vận dụng nó vào nội dung và đối tượng cụ thể. - Đưa ra quy trình thiết kế tình huống dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học tiết bài tập. - Để thể hiện tính khả thi của các biện pháp khi vận dụng phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép, tôi đã thiết kế và thực nghiệm một số tình huống dạy học đại diện vào tiết bài tập Toán học ở trường THPT. - Tổ chức thực nghiệm công phu và tỉ mỉ. Qua thực nghiệm Sư phạm, tôi đã rút ra được những bài học kinh nghiệm để tổ chức dạy học tốt hơn. Bằng những số liệu cụ thể , tôi khẳng định rằng: kết hợp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép dạy tiết bài tập không những giúp cho học sinh tiếp thu bài học một cách chủ động, hiệu quả hơn mà còn tạo cơ hội cho họ được giao lưu học hỏi lẫn nhau, qua đó rèn luyện cho họ các kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp, học sinh lĩnh hội được kiến thức, năng động và sáng tạo.... Như vậy, có thể kết luận việc kết hợp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép dạy tiết bài tập ở trường THPT là hoàn toàn khả thi và có hiệu quả. Sáng kiến kinh nghiệm đã chỉ ra được cơ sở pháp lý, áp dụng lý luận vào thực tiễn dạy học. Từ những hạn chế thực trạng cơ sở tôi đã đề xuất được các giải pháp cụ thể nhất là đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong giờ học phát huy được năng lực học tập của tất cả các đối tượng học sinh trong lớp. Khắc phụ được những hạn chế của phương pháp cũ. Tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi cũng như những đóng góp quý báu của Ban giám khảo và các đồng nghiệp . 10.2.Theo ý kiến của tổ chuyên môn. - Sáng kiến góp phần làm phong phú thêm phương pháp dạy và học cho giáo viên và học sinh. - Sáng kiến sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các đồng nghiệp, cho học sinh và những ai quan tâm đến vấn đề này. - Sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi, nhất là đối với giáo viên trong tiết dạy bài tập, chuyên đề, ôn thi TNTHPT. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu : Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Phùng Thị Bích Trường THPT Kim Ngọc Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học. 2 Dương Thị Thu Hương Trường THPT Kim Ngọc Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học. ......., ngày.....tháng......năm...... Thủ trưởng đơn vị/ Chính quyền địa phương (Ký tên, đóng dấu) ........, ngày.....tháng......năm...... CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ (Ký tên, đóng dấu) ........, ngày.....tháng......năm...... Tác giả sáng kiến (Ký, ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC SỐ LIỆU KHẢO SÁT TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Trước khi thức hiện sáng kiến tôi đã sử dụng phiếu điều tra (theo mẫu ở phần minh chứng) đối với 15 GV trong trường và thu được kết quả sau: Câu 1. Thầy, cô đã kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép vào các tiết dạy bao giờ chưa ? A. 100%. B. 0%. C. 0%. Câu 2. Hứng thú của HS trong tiết bài tập mà các thầy , cô không áp dụng kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép: A. 50%. B. 30%. C. 20%. Câu 3 : Kiến thức mà HS tiếp nhận được trong tiết bài tập không áp dụng kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép: A. 30% . B. 50%. C. 20% . Câu 4. Trong tiết dạy không áp dụng kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép có phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS so với phương pháp mà thầy cô đã dạy hay không? A. 10%. B. 70%. C. 20%. Tôi đã thực hiện hai tiết dạy tại hai lớp 12A1, 12A4 có các GV trong trường dự giờ: Đối với lớp 12A1 tôi kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép, đối với lớp 12A4 tôi sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là giao bài tập cho các nhóm làm bài rồi gọi đại diện các nhóm lên chữa bài, nhóm khác nhận xét. Sau đó tôi sử dụng phiếu điều tra (theo mẫu ở phần minh chứng) đối với 15 GV đã dự giờ và thu được kết quả như sau : SỐ LIỆU KHẢO SÁT SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Câu 1. Theo thầy, cô kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép vào dạy tiết bài tập có tính khả thi hay không? A. 0%. B. 10%. C. 90%. Câu 2. Hứng thú của HS trong tiết bài tập có kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép: A. 0%. B. 10%. C. 90%. Câu 3 : Kiến thức mà HS tiếp nhận được trong tiết bài tập có kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép: A. 0%. B. 10%. C. 90%. Câu 4. Theo thầy, cô kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép vào dạy tiết bài tập có phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS so với phương pháp mà thầy cô đã dạy hay không? A. 0%. B. 0%. C. 100%. Câu 5. Nhận xét của giáo viên về phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép: A. 0%. B. 20%. C. 80%. PHẦN V: TÀI LIỆU THAM KHẢO Bài giảng của TS. Trần Khánh Ngọc. Nguyễn Bá Kim (2008): Phương pháp dạy học môn toán. Nhà xuất bản đại học sư phạm. Một số tài liệu tham khảo trên Internet. Nguyễn Cảnh Toàn (2006), Nên học toán thế nào cho tốt, NXB Giáo dục. Trần Vui (2005), Một số xu hướng đổi mới trong dạy học toán ở trường trung học phổ thông, Giáo trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông chu kì III, NXB Giáo dục. Trần Vui (2006), Dạy và học có hiệu quả môn toán theo những xu hướng mới, Đại học Sư Phạm, Đại học Huế. ------------------------- * ----------------------- PHẦN VI: MINH CHỨNG 1.Phiếu điều tra TRƯỜNG THPT KIM NGỌC PHIẾU ĐIỀU TRA TRƯỚC KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN Xin các thầy, cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Thầy, cô đã kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép vào các tiết dạy bao giờ chưa ? A. Chưa bao giờ. B. Thỉnh thoảng. C. Thường xuyên. Câu 2. Hứng thú của HS trong tiết bài tập mà các thầy , cô không áp dụng kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép: A. Không hứng thú. B. Hứng thú. C. Rất hứng thú. Câu 3 : Kiến thức mà HS tiếp nhận được trong tiết bài tập không áp dụng kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép: A. Rất ít . B. Bình thường. C. Nhiều . Câu 4. Trong tiết dạy không áp dụng kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép có phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS so với phương pháp mà thầy cô đã dạy hay không? A. Không phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS. B. Có nhưng chỉ ở những học sinh học tốt, có ý thức tốt. C. Phát huy rất tốt tính chủ động, sáng tạo của HS, học sinh được làm chủ kiến thức. Họ và tên giáo viên: .................... Xin chân thành cảm ơn thầy, (cô)! TRƯỜNG THPT KIM NGỌC PHIẾU ĐIỀU TRA SAU KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN Xin các thầy, cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Theo thầy, cô kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép vào dạy tiết bài tập có tính khả thi hay không? A. Không có tính khả thi. B. Khả thi. C. Rất khả thi. Câu 2. Hứng thú của HS trong tiết bài tập có kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép: A. HS trầm hơn so với giờ dạy bình thường. B. Lớp học bình thường như trước. C. HS tích cực, sôi nổi hơn rất nhiều. Câu 3 : Kiến thức mà HS tiếp nhận được trong tiết bài tập có kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép: A. Ít hơn. B. Tương đương nhau. C. Nhiều hơn. Câu 4. Theo thầy, cô kết hợp phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép vào dạy tiết bài tập có phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS so với phương pháp mà thầy cô đã dạy hay không? A. Không phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS. B. Tương đương nhau. C. Phát huy rất tốt tính chủ động, sáng tạo của HS, học sinh được làm chủ kiến thức. Câu 5. Nhận xét của giáo viên về phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép: A. Phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép chỉ là một phương pháp dạy – học bình thường. B. Phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép là một phương pháp dạy – học phù hợp với cả GV và HS. C. Phương pháp dạy học theo trạm và kỹ thuật mảnh ghép là một phương pháp dạy – học thực sự hiệu quả đặc biệt là đối với tiết bài tập. Họ và tên giáo viên: .................... Xin chân thành cảm ơn thầy, (cô)! 3. Một số hình ảnh tiết dạy thực tế.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ket_hop_phuong_phap_day_hoc_theo_tram.doc

