Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải bài tập về dấu hiệu chia hết cho một số tự nhiên Toán 6 - Bậc THCS
Đối với học sinh lớp 6, Số học là một nội dung khó trong chương trình toán. Phần lớn học sinh chưa nắm được cách giải bài tập. Nguyên nhân của những khó khăn mà học sinh gặp phải là ở chỗ học sinh chưa tiếp nhận kỹ năng về việc giải toán. Trong đó ý muốn của việc dạy cách giải bài tập toán là phải dạy cho học sinh tự giải những bài tập cơ bản, những bài học đòi hỏi sự tìm tòi sáng tạo trong các cách giải.
- Nhiều khi học sinh muốn biết một số có chia hết hay không chia hết cho một số tự nhiên nào đó mà không cần thực hiện phép chia. Muốn vậy học sinh cần nắm được các dấu hiệu chia hết cho một số tự nhiên.
- Hiện nay học sinh còn thi Violympic toán trên Internet, kiến thức vận dụng làm bài tập đòi hỏi rất nhiều.
- Với những lý do trên tôi đã chọn sáng kiến “Hướng Dẫn Học Sinh Giải Bài Tập Về Dấu Hiệu Chia Hết Cho Một Số Tự Nhiên – Toán 6” nhằm giúp học sinh thuận lợi khi vận dụng làm một số bài tập có liên quan đến dấu hiệu chia hết.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải bài tập về dấu hiệu chia hết cho một số tự nhiên Toán 6 - Bậc THCS

ĐỀ TÀI: HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP VỀ DẤU HIỆU CHIA HẾT CHO MỘT SỐ TỰ NHIÊN TOÁN 6 - BẬC THCS I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Đối với học sinh lớp 6, Số học là một nội dung khó trong chương trình toán. Phần lớn học sinh chưa nắm được cách giải bài tập. Nguyên nhân của những khó khăn mà học sinh gặp phải là ở chỗ học sinh chưa tiếp nhận kỹ năng về việc giải toán. Trong đó ý muốn của việc dạy cách giải bài tập toán là phải dạy cho học sinh tự giải những bài tập cơ bản, những bài học đòi hỏi sự tìm tòi sáng tạo trong các cách giải. - Nhiều khi học sinh muốn biết một số có chia hết hay không chia hết cho một số tự nhiên nào đó mà không cần thực hiện phép chia. Muốn vậy học sinh cần nắm được các dấu hiệu chia hết cho một số tự nhiên. - Hiện nay học sinh còn thi Violympic toán trên Internet, kiến thức vận dụng làm bài tập đòi hỏi rất nhiều. - Với những lý do trên tôi đã chọn sáng kiến “Hướng Dẫn Học Sinh Giải Bài Tập Về Dấu Hiệu Chia Hết Cho Một Số Tự Nhiên – Toán 6” nhằm giúp học sinh thuận lợi khi vận dụng làm một số bài tập có liên quan đến dấu hiệu chia hết. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.Cơ sở lí luận: - Trong chương trình Toán tiểu học, học sinh đã được học dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5, cho 3 và cho 9 chủ yếu dựa vào bảng chia cho 2, cho 5, cho 3, cho 9. - Ở lớp 6, học sinh đã học các tính chất chia hết của một tổng nên SGK đã đi đến dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5, cho 3, cho 9 một cách chặt chẽ hơn. - Chương trình giảng dạy về phần này của sách lớp 6, khắc sâu kiến thức trong bài học dựa vào tính chất “chia hết của một tổng” nên học sinh đã nắm được các dấu hiệu chia hết một cách rõ ràng hơn và cung cấp thêm một số dấu hiệu chia hết dựa trên kiến thức chia theo 2 nhóm số. + Nhóm số được xét chữ số tận cùng của các số tự nhiên: “chia hết cho 2, cho 5”. + Nhóm số được xét tổng các chữ số của một số tự nhiên: “chia hết cho 3, cho 9”. 2.Cơ sở thực tiễn: Cùng với sự định hướng phát triển của giáo dục hiện nay, việc dạy học cũng phải đáp ứng yêu cầu của xã hội, với sự phát triển công nghệ thông tin thì không phải nhồi nhét vào đầu trẻ khối lượng kiến thức ngày càng nhiều mà phải rèn luyện cho học sinh có được phương pháp tư duy toán học, phát huy tính độc lập, sáng tạo, tư duy lô-gích, đáp ứng nhu cầu học tập, công tác và cuộc sống của các em sau này. Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy: - Học sinh rất lúng túng trước một bài toán: không biết bắt đầu từ đâu, đi theo hướng nào, không biết liên hệ những điều đã nói trong đầu bài toán với những kiến thức đã học. - Suy luận toán học kém, lý luận thiếu căn cứ, không chính xác, không chặt chẽ, không nắm được phương pháp tư duy, phương pháp giải toán cơ bản, suy nghĩ rất máy móc. - Trình bày bài giải không tốt, ngôn ngữ không rõ ràng, ký hiệu tuỳ tiện, không ngắn gọn, lập luận thiếu khoa học, không lô- gích. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP. 1- Dạy giải toán về dạng chia hết, trước hết phải làm cho học sinh nắm được một số kiến thức cơ bản: - Lưu ý: một số tự nhiên bất kì ta có thể viết gọn . 1.1. Nhóm số được xét chữ số tận cùng của các số tự nhiên. Số tự nhiên A bất kỳ có thể viết được dưới dạng: A = = Thì: * A 2 * A 5 Ta có thể mở rộng thêm cho học sinh: * A 4 4 * A 25 25 * A 8 8 * A 125 125 1.2. Nhóm số được xét tổng các chữ số của số tự nhiên. A = = = (10n-1)an +(10n-1 – 1)an-1+ . . . +(101 – 1)a1 + () = an +an-1+ . . .+ 9a1 + () Vậy: A 9 ( ) 9 A 3 () 3 Ta có thể mở rộng thêm cho học sinh: A11 () - () 11 hoặc () - () 11 * Lưu ý: Số chia hết cho 9 thì luôn chia hết cho 3 nhưng số chia hết cho 3 thì có thể không chia hết cho 9. Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5. Những số có chữ số tận cùng bằng 0 thì chia hết cho cả 2 và 5. Dấu hiệu chia hết cho 6. Những số chia hết cho cả 2 và 3 thì đều chia hết cho 6. Dấu hiệu chia hết cho 15. Những số chia hết cho cả 3 và 5 thì đều chia hết cho 15. Dấu hiệu chia hết cho 18. Những số chia hết cho cả 2 và 9 thì đều chia hết cho 18. Dấu hiệu chia hết cho 45. Những số chia hết cho cả 5 và 9 thì đều chia hết cho 45. 2- Hướng dẫn HS áp dụng dấu hiệu chia hết để làm bài tập Dạng 1: Bài tập điền chữ số thích hợp vào dấu * để được các số chia hết. 1. Các ví dụ: Ví dụ 1: Điền chữ số vào dấu * để được số chia hết cho 2 Phương pháp: - Dựa vào dấu hiệu chia hết cho 2 xét chữ số tận cùng. Hướng dẫn học sinh: Để chia hết cho 2 thì * Vậy các số tìm được là: 540; 542; 544; 546; 548. Ví dụ 2: Điền chữ số vào dấu * để chia hết cho 9. Phương pháp: - Dựa vào dấu hiệu chia hết cho 9 xét tổng các chữ số. Hướng dẫn học sinh. Để chia hết cho 9 thì (6 + * + 3) phải chia hết cho 9 (6 + * + 3) = (9 + *) 9 Vì 9 9 nên * Ta có số cần tìm là 603; 693. Ví dụ 3: Điền chữ số vào dấu * để chia hết cho cả 2; 3; 5 và 9. Phương pháp: - Nếu xét một số chia hết cho 2; 3; 5; 9. Ta ưu tiên dựa vào dấu hiệu chia hết cho 2 và 5, xét chữ số tận cùng. Sau đó dựa vào dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 xét tổng các chữ số. Hướng dẫn học sinh. Vì chia hết cho cả 2 và 5 nên có chữ số tận cùng là 0, số cần tìm là Mặt khác, ta có chia hết 9 Suy ra (* + 8 + 1 + 0) = (* + 9) 9 Vì 9 9 nên * = 9 (* là chữ số đầu tiên của một số nên khác 0) Vậy số cần tìm là: 9810 2. Bài tập tương tự: Bài 1: Điền chữ số vào dấu * để được số 12* thoả mãn: a) Chia hết cho 2; b) Chia hết cho 5; c) Chia hết cho cả 2 và 5. Bài 2: Điền chữ số vào dấu * để: a) 2*4 chia hết cho 3; b) 1*8 chia hết cho 9; c) *25* chia hết cho cả 2; 3; 5; 9. Dạng 2: Bài tập tìm một số có thể chia hết cho nhiều số tự nhiên: 1. Các ví dụ: Ví dụ 1: Hãy viết thêm hai chữ số vào bên phải số 283 sao cho được một số mới chia hết cho 2, cho 3, và cho 5. Phương pháp: - Một số chia hết cho 2 và 5 phải có chữ số tận cùng (chữ số hàng đơn vị) bằng 0. - Ta cần tìm chữ số hàng chục bằng cách áp dụng dấu hiệu chia hết cho 3. Hướng dẫn học sinh. - Gọi chữ số hàng chục là x; số cần tìm là . Tổng các chữ số của là: (2+ 8 + 3 + x + 0) = 13 + x = 12 + 1 + x Để 3 thì (1 + x) 3 Suy ra: 1 + x = 3 => x = 2 1 + x = 6 => x = 5 1 + x = 9 => x = 8 Vậy số cần tìm là: 28320; 28350; 28380. Ví dụ 2:Tìm số có 4 chữ số chia hết cho 3 và 5 biết rằng khi đọc xuôi hay đọc ngược, số đó đều không thay đổi giá trị. Phương pháp: Số cần tìm chia hết cho 5 mà khi đọc ngược lại giá trị vẫn không thay đổi nên chữ số hàng nghìn và chữ số hàng đơn vị phải bằng 5, còn các chữ số hàng trăm và hàng chục phải giống nhau. Sau đó áp dụng dấu hiệu chia hết cho 3. Hướng dẫn học sinh: - Ta có số cần tìm chia hết cho 5 mà khi đọc ngược lại giá trị vẫn không thay đổi nên chữ số hàng nghìn và chữ số hàng đơn vị phải bằng 5, còn các chữ số hàng trăm và hàng chục phải giống nhau. - Vậy số cần tìm có dạng . - Để số 3 thì: (5 + x + x + 5) 3 (10 + 2x) 3 Do đó x Vậy ta có số phải tìm là: 5115; 5445; 5775. 2. Bài tập tương tự: Bài 1: Hãy viết thêm 2 chữ số vào bên phải số 147 sao cho được một số mới chia hết cho 2, cho 9, và cho 5. Bài 2: Tìm số có 4 chữ số chia hết cho 3 và 2 biết rằng khi đọc xuôi hay đọc ngược, số đó đều không thay đổi giá trị. Dạng 3: Bài tập dựa vào dấu hiệu nhận biết để phân tích một số ra thừa số nguyên tố một cách nhanh chóng. 1. Các ví dụ: Ví dụ 1: Phân tích số 450 ra thừa số nguyên tố rồi cho biết số đó chia hết cho các ước nguyên tố nào. Phương pháp: - Dựa vào chữ số tận cùng là chữ số 0 thì số đó sẽ chia hết cho 2 và 5. Sau đó xét tổng các chữ số có chia hết cho 3 hay không. Hướng dẫn học sinh. Vì số 450 có chữ số tận cùng là 0 nên 450 chia hết cho cả 2 và 5 ta viết: 450 = 45.10 = 45.2.5 Vì 45 3 do (4 + 5) chia hết cho 3 nên ta viết 450 = 15.3.2.5 Vì 15 3 nên ta viết 450 = 3.3.5.2.5 Cách làm nhanh như sau: 450 = 45.10 = 3.15.2.5 = 3.3.5.2.5 = 2.32.52 Vậy số 450 chia hết cho các ước nguyên tố là: 2, 3, 5 Ví dụ 2: Cho a = 23.52.11. Mỗi số 4, 8, 16, 11, 20 có là ước của a hay không? Phương pháp: - Dựa vào các dấu hiệu chia hết, phân tích các số trên ra thừa số nguyên tố. - Nếu các lũy thừa có mặt trong các thừa số của a thì số đó là ước của a, ngược lại thì không. Hướng dẫn học sinh. - Ta có: 4 = 22; 8 = 23; 11 = 11; 20 = 22.5 đều là ước của a vì chúng có mặt trong các thừa số của a. 16 = 24 không là ước của a vì trong các thừa số của a không có 24 2. Bài tập tương tự: Bài 1: Phân tích các số sau ra thừa số nguyên tố rồi cho biết số đó chia hết cho các ước nguyên tố nào? a) 225 b) 1800 c) 1050 d)3060 Bài 2: Cho a = 22 . 52 . 13. Mỗi số 4, 25, 13, 20, 8 có là ước của a hay không? Dạng 4: Bài tập không cần thực hiện phép tính hãy xét xem một tổng có chia hết cho số nào đó không? 1.Các ví dụ: Ví dụ 1: Cho tổng A = 270 + 3105 + 150 Không thực hiện phép tính hãy xem xét tổng A có chia hết cho 2, cho 3 hay không? Tại sao? Phương pháp: Dựa vào dấu chia hết và tính chất chia hết của một tổng. Sau đó áp dụng dấu hiệu chia hết cho 2, cho 3. Hướng dẫn học sinh: - Ta có A = 270 + 3105 + 150 Vì: Mặt khác: Vậy số A không chia hết cho 2, chia hết cho 3. Ví dụ 2: Xét tổng (hiệu) sau có chia hết cho 3, cho 9 không? a) 1012 – 1; b) 1010 + 2; Phương pháp: Dựa vào tính chất 10k – 1 = ; 10k + 2 = 1+ 2. Sau đó tính tổng các chữ số và dựa vào dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9. Hướng dẫn học sinh: Ta có 1012 – 1 = chia hết cho 9 và chia hết cho 3 1010 + 2 = (1 + 2 ) chia hết cho 3, không chia hết cho 9 Ví dụ 3: Chứng tỏ rằng với mọi m, n N ta có: (105m + 30n) 5 b) (261m + 3204n) 9 Hướng dẫn học sinh: a). Ta có: b). Ta có: 2. Bài tập tương tự: Bài 1: Tổng (hiệu) sau có chia hết cho 2, cho 3, cho 5, cho 9 hay không? Tại sao? a) 136 + 420; b) 1.2.3.4.5.6 - 35; c) 10n – 1; d) 10n + 2; Bài 2: Chứng tỏ rằng với mọi m, n N ta có: a) (105m + 2010n) 3; b) (268m + 3204n) 2 Dạng 5: Bài tập tổ chức dưới dạng trò chơi. Phương pháp: - Dựa vào dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 xét chữ số cuối cùng. - Dựa vào dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 xét tổng các chữ số. 1. Trò chơi: “Tìm nhanh số chia hết”. Ví dụ: Cho số: 21780; 325; 1980; 176. Hãy cho biết các số trên chia hết cho những số nào trong các số sau (2; 3; 5; 9)? Yêu cầu: Hs đứng tại chỗ trả lời, nhóm nào trả lời nhiều thì thắng. Hướng dẫn học sinh: a) Số 21780 chia hết cho 2 và 5 vì có chữ số tận cùng là 0. Chia hết cho 3 và 9 vì tổng các chữ số chia hết cho 9. b) 325 chia hết cho 5 vì có chữ số tận cùng là 5. c) 176 chia hết cho 2 vì có chữ số tận cùng là 6 (chữ số chẵn). d) 1980 chia hết cho 2, cho 5, cho 3, cho 9 (vì có chữ số tận cùng là 0 và có tổng các chữ số chia hết cho 9). 2. Trò chơi: “ghép số” tạo thành số chia hết. Yêu cầu: Học sinh chơi theo nhóm, mỗi HS sẽ được phát cho một trong các số cần ghép. Khi giáo viên ra hiệu lệnh các nhóm sẽ ghép các số mình có lại để tạo ra được những số chia hết theo yêu cầu. Ví dụ: Dùng ba trong bốn chữ số: 8; 3; 1; 0. hãy ghép thành các số tự nhiên có ba chữ số sao cho số đó: a) Chia hết cho 9. b) Chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9 Hướng dẫn học sinh: Trong 4 chữ số 8; 3; 1; 0 có ba chữ số có tổng chia hết cho 9 là 8; 1; 0. Vậy các số lập được là: 810; 180; 108; 801 Trong 4 chữ số 8; 3; 1; 0 có ba chữ số có tổng chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9 là 8; 3; 1. Vậy các số lập được là: 813; 831; 381; 318; 183; 138 3. Trò chơi: “Tìm số dư” Yêu cầu: Giáo viên cho một số số trên bảng yêu cầu học sinh ở các nhóm quan sát nhanh và cho nhận xét khi yêu cầu tìm các số chia cho 9 dư 1; chia 9 dư 2; vv học sinh quan sát nhanh và đọc các số đó, đại diện nhóm ghi lên bảng phụ phần đánh dấu kết quả của mình. Kết thúc trò chơi nhóm nào ghi được nhiều số sẽ thắng. Ví dụ: Cho các số 213; 1543; 827; 468; 1527; 2468; 3666; 1011. Hãy tìm số dư khi chia mỗi số trên cho 9, cho 5. Hướng dẫn học sinh: Chú ý: Một số có tổng các chữ số chia cho 9 (cho 3) dư m thì số đó chia cho 9 (cho 3) cũng dư m. Một số có chữ số tận cùng chia cho 5 (cho 2) dư n thì số đó chia cho 5 (cho 2) cũng dư n. - Gọi m là số dư của a khi chia cho 9, n là số dư của a khi chia cho 2. a 213 1543 827 468 1527 2468 3666 1011 Sồ dư m 6 4 8 0 6 2 3 1 Số dư n 3 3 2 3 2 3 1 0 IV/ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG - Trước khi đến lớp giáo viên phải nắm được mục tiêu, nội dung dạy học, cải tiến phương pháp dạy học, cải tiến hình thức tổ chức dạy học như hướng dẫn học sinh độc lập đọc sách, tổ chức hợp tác học nhóm - Triển khai sáng kiến này từ đầu năm học để Gv và Hs cùng áp dụng trong quá trình dạy và học. - Gv cần dành nhiều thời gian ôn tập và đưa ra nhiều dạng bài tập mới để Hs có thêm kiến thức thi tốt Violympic toán. - Gv có thể lên Internet hoặc hướng dẫn Hs lấy thêm đề thi toán trên Internet để giải và tự luyện thêm. Vì thời gian và năng lực bản thân có hạn, nên sáng kiến này không tránh khỏi sai sót. Rất mong quý đồng nghiệp, quý lãnh đạo,góp ý để tôi thực hiện sáng kiến này tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. V/ TÀI LIỆU THAM KHẢO: - Sách giáo khoa Toán 6 tập 1 Phan Đức Chính - Nhà xuất bản GD – 2010 - Sách giáo viên Toán 6 tập 1 Phan Đức Chính - Nhà xuất bản GD – 2010 -Nâng cao và phát triển toán 6 Vũ Hữu Bình – Nhà xuất bản GD - 2010 Long Đức, ngày / / 20 Người thực hiện
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_giai_bai_tap_ve_dau.doc