Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

* Mục tiêu dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:

a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn.

b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng( với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm). Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn thẳng).Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.
doc 20 trang Hương Thủy 08/04/2025 170
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
tính trong bài giải HS cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài giải. 
 Bài toán giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi HS đã thành thạo giải bài toán có lời văn bằng phép tính cộng.GV chỉ hướng dẫn cách làm tương tự,thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.
 ở lớp 1,HS chỉ giải toán về thêm,bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ,mọi HS bình thường đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể.
 GV dạy cho Hs giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các bước sau:
 - Đọc kĩ đề bài:Đề toán cho biết những gì?Đề toán yêu cầu gì?
 - Tóm tắt đề bài
 - Tìm được cách giảibài toán
 - Trình bày bài giải
 - Kiểm tra lời giải và đáp số
 Khi giải bài toán có lời văn GV lưu ý cho HS hiểu rõ những điều đã cho,yêu cầu phải tìm,biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thường thành ngôn ngữ toán học,đó là phép tính thích hợp.
 Ví dụ: Có một số quả cam,khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm vào,phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ,...
 Gv hãy cho HS tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho,để các em tập tư duy ngược,tập phát triển ngôn ngữ,tập ứng dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn.
 Ví dụ,với phép tính 3 + 2 = 5.Có thể có các bài toán sau:
 - Bạn Hà có 3 chiếc kẹo,chị An cho Hà 2 chiếc nữa.Hỏi bạn Hà có mấy chiếc kẹo?
 - Nhà Nam có 3 con gà mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất cả mấy con gà?
 - Có 3 con vịt bơi dưới ao,có thêm 2 con vịt xuống ao.Hỏi có mấy con vịt dưới ao?
 - Hôm qua lớp em có 3 bạn được khen.Hôm nay có 2 bạn được khen.Hỏi trong hai ngày lớp em có mấy bạn được khen?
 Có nhiều đề bài toán HS có thể nêu được từ một phép tính.Biết nêu đề bài toán từ một phép tính đã cho,HS sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn,chắc chắn hơn,tư duy và ngôn ngữ của HS sẽ phát triển hơn.
* Tìm ra điểm yếu của học sinh: 
Học sinh biết giải toán có lời văn nhưng kết quả chưa cao.
Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp. 
Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài toán.
* Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm:
Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào 1 số tiết chính sau đây:
 Tiết 81 Bài toán có lời văn
 Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
 HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi 
 Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3. 
 - Bài 2 tương tự.
Qua tìm hiểu bài toán giúp cho học sinh xác định được bài có lời văn gồm 2 phần:
Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.
Câu hỏi ( thông tin cần tìm )
Từ đó học sinh xác định được phần còn thiếu trong bài tập ở trang116:
 Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên, học sinh hoàn thành bài toán 4 trang 116:
 Có 4 con chim đậu trên cành , có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim? 
Tiết 82 Giải toán có lời văn. 
Giáo viên nêu bài toán . Học sinh đọc bài toán
- Đây là bài toán gì?	 Bài toán có lời văn.
-Thông tin cho biết là gì ?	 Có 5 con gà , mua thêm 4 con gà.
- Câu hỏi là gì ? Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ? 
Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, G đưa ra cách giải bài toán mẫu: 
 Bài giải
 Nhà An có tất cả là:
 5 + 4 = 9 ( con gà )
 Đáp số: 9 con gà
Bài 1 trang117 Học sinh đọc bài toán- phân tích đề bài- điền vào tóm tắt
Và giải bài toán .
 Tóm tắt: 
An có : 4 quả bóng
Bình có : 3 quả bóng
Cả hai bạn có :....quả bóng?
 Bài giải 
 Cả hai bạn có là: 
 4+3=7( quả bóng )
 Đáp số: 7 quả bóng 
Bài 2 trang 118
Tóm tắt:
Có : 6 bạn 
Thêm: 3 bạn 
Có tất cả :... bạn? 
 Bài giải 
 Có tất cả là :
 6+3=9( bạn )
 Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ 3 của phần tóm tắt + thêm chữ là: 
VD - Cả hai bạn có là:
 - Có tất cả là: 
Tương tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là:
 - Có tất cả là:
 Tiết 84 Luyện tập 
Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1,2,3 trang117.Nhưng câu lời giải được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả là
 Cụ thể là 
-Bài 1 tr 121 Trong vườn có tất cả là: 
-Bài 2 tr 121 Trên tường có tất cả là:
 Tiết 85 Luyện tập 
 Bài 1 trang 122 HS đọc đề toán – phân tích bài toán ( như trên )
 Điền số vào tóm tắt 
 Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau
 GV chốt lại một cách trả lời mẫu:
 -Số quả bóng của An có tất cả là:
Tương tự 
Bài 2 trang122
Số bạn của tổ em có là:
Bài 3 trang122
 - Số gà có tất cả là:
 Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đã mở rộng được nhiều cách viêt câu lời giải khác nhau ,song GV chốt lại cách viết lời giải như sau:
 Thêm chữ Số+ đơn vị tính của bài toán trước cụm từ có tất cả là như ở tiết 82 đã làm .
 Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài( cm) cần thêm chữ dài vào trước chữ là
 VD cụ thể 
 Tóm tắt 
 Đoạn thẳng AB : 5cm
 Đoạn thẳng BC : 3cm
 Cả hai đoạn thẳng : ... cm?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
5+ 3 = 8 ( cm)
 Đáp số : 8 cm
 Tiết 86 Tiết 104
 Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung cấp theo phân phối chương trình . Tuy nhiên, việc phân tích đề- tóm tắt- giải bài toán phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là:
 - Có tất cả là:
 - Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là: 
 - Vị trí ( trong, ngoài, trên, dưới, ...)+ có tất cả là: 
 - ... đoạn thẳng....+ dài là:
Tiết 105: Giải toán có lời văn(tiếp theo)
 Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà?
HS đọc – phân tích bài toán :
 +Thông tin cho biết là gì? Có 9 con gà. Bán 3 con gà. 
 +Câu hỏi là gì ? Còn lại mấy con gà?
GV hướng dẫn HS đọc tóm tắt- bài giải mẫu .GV giúp HS nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi.Cụ thể là : 
Bài giải 
 Số gà còn lại là:
 9-3=6( con gà) 
 Đáp số: 6 con gà.
Bài 1 trang148
Tóm tắt
Có :8 con chim
Bay đi : 2 con chim
Còn lại :... con chim?
 Bài giải 
 Số chim còn lại là:
 8 - 2 = 6( con chim) 
 Đáp số : 6 con chim.
Bài 2 trang 149 
Tóm tắt 
 Có : 8 quả bóng
Đã thả :3 quả bóng 
Còn lại:....quả bóng? 
 Bài giải 
 Số bóng còn lại là : 
 8 - 3 = 5( quả bóng)
 Đáp số: 5 quả bóng 
Bài 3 trang 149
Tóm tắt 
 Đàn vịt có : 8 con
ở dưới ao : 5 con 
Trên bờ: ... con?
 Bài giải 
 Trên bờ có là:
 8 -5=3 ( con vịt ) 
 Đáp số: 3 con vịt .
 Tiết 106 Luyện tập Bài 1,2 ( Tương tự tiết 105 )
 Tiết 107 Luyện tập Bài 1,2 ( tương tự như trên )
ưNhưng bài 4 trang 150 và bài 4 trang151 thì lời giải dựa vào dòng thứ 3 của phần tóm tắt bài toán:
Số hình tam giác không tô màu là : Số hình tròn không tô màu là:
 8 - 4 = 4( hình ) 15 - 4 = 11( hình ) 
 Đáp số: 4 hình tam giác Đáp số: 11 hình tròn.
ư Bài 3 trang 151 Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng 
 ? cm 2cm
 13cm
 Bài giải
 Sợi dây còn lại dài là:
 13 – 2 = 11( cm)
 Đáp số : 11cm 
Tiết 108 Luyện tập chung
 Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở lớp 1
Bài 1 trang 152
A, Bài toán : Trong bến có .....ô tô, có thêm....ô tô vào bến. Hỏi.............................................................?
HS quan sát tranhvà hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời giải có cụm từ có tất cả 
B, Bài toán : Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ....con bay đi. Hỏi .............................................? 
HS quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu lời giải có cụm từ còn lại
 Lúc này HS đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hướng dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là:
Đọc kĩ câu hỏi.
Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số. 
Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm 
Cụ thể Bài 1 trang 152
A,Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô?
 Câu lời giải là: Có tất cả số ô tô là : 
B, Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim?
 Câu lời giải là: Trên cành còn lại số con chim là :
VD khác:
Câu hỏi là: Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ?
 Câu lời giải là: Hai lớp trồng được tất cả số cây là:
Câu hỏi là: Hỏi con sên bò được tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét?
Câu lời giải là: Con sên bò được tất cả số xăng-ti-mét là?
Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển sách?
Câu lời giải là: Lan còn phải đọc số trang nữa ...là:
............................................
 Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải toán có lời văn ở lớp 1.Tôi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để HS có thể giải toán mà không gặp khó khăn ở bước viết câu lời giải.Tối thiểu HS có lực học trung bình yếu cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả là: 
 Hoặc : Còn lại là:
 Còn HS khá giỏi các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
	Giáo án minh họa:
Kế hoạch bài dạy
môn: toán
Bài: Luyện tập (Tr.121)
 
I. Mục tiêu: Giúp HS:
Biết giải bài toán có lời văn và trình bày bài giải
Bài 1, 2, 3
Rèn kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
II. Đồ dùng dạy học:
Phiếu bài tập.
Máy chiếu
Bảng nhóm
III. Hoạt động dạy và học chủ yếu:
Thời gian
Nội dung kiến thức và kỹ năng cơ bản
Phương pháp, hình thức tổ chức
các hoạt động dạy học
Phương tiện
sử dụng
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò

5’
1. Kiểm tra bài cũ
- Phát phiếu bài tập cho HS làm. 
- Đo độ dài đoạn thẳng rồi viết số đo.
- Dùng máy chiếu đa vật thể để chữa bài.
- Gọi 1HS nêu + thực hành đo đoạn thẳng ị GV nhận xét.
- HS làm vào phiếu
Máy chiếu đa vật thể

2. Bài mới:
- GV giới thiệu bài

Tranh 

15’
* Hướng dẫn HS làm bài tập thực hành
- Bài 1: Tóm tắt
Có :...cây
Thêm : ... cây
Có tất cả : .... cây?
- Cho HS đọc đề bài trên máy chiếu.
? Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Nêu tóm tắt đề bài và điền số vào chỗ chấm.
đ GV viết lên bảng nhóm
- Gọi 1HS đọc tóm tắt
- Gọi HS lên bảng làm bài 
- GV nhận xét.
? Ai có lời giải khác.
ị Chốt: Lời giải cần ngắn gọn nêu đúng nội dung.
- HS đọc và quan sát.
- 1HS nêu tranh vẽ
- 1 HS nêu tóm tắt
- HS diền số vào chỗ chấm trong SGK.
- Cả lớp làm bài vào vở
- Đổi vở kiểm tra chéo
Máy chiếu
Bảng nhóm

- Bài 2: Tóm tắt
Có : ....bức tranh
Thêm : ...bức tranh
Có tất cả :..... bức tranh ?
- Gọi 1 HS đọc đề toán. GV hướng dẫn phân tích đề.
- Điền số vào chỗ chấm và nêu tóm tắt
- Gọi 1 HS lên bảng làm bài
- GV và HS chữa bài
? Dựa vào từ ngữ nào trong bài để làm phép tính cộng?
ịChốt: Để viết được phép tính đúng con cần dựa vào câu hỏi của bài toán.
- 1 HS đọc, cả lớp đọc thầm.
- 1HS đọc tóm tắt.
- Cả lớp làm bài vào vở
- HS đối chiếu kết quả với bạn trên bảng.
- 1HS nêu (thêm, hỏi có tất cả)
Máy chiếu
Bảng nhóm

- Bài 3: 
Có : 5 hình vuông
Thêm : 4 hình tròn
Có tất cả :... hình vuông và hình tròn?

- Cho HS quan sát tranh và dựa vào tóm tắt để nêu đề toán
- Gọi 1 HS nêu lại tóm tắt
- Gọi HS lên bảng làm bài
- GV chữa bài nhận xét
? Ai có lời giải khác, ai có cách viết phép tính khác?
? Bài giải gồm có mấy phần: Là những phần nào?
ị GV lưu ý học sinh cách trình bày bài giải, phép tính.
- HS
- HS lên bảng làm bài
- Cả lớp làm bài vào vở
- Đổi chéo vở kiểm tra
- 1HS trả lời
- 2HS nhắc lại các bước giải bài toán có lời văn.
Máy chiếu

* Trò chơi
- Gv cho HS chơi trò chơi theo lớp của mình


5’

3.Củng cố- dặn dò

- Nêu các bước giải toán có lời văn
- HS trả lời
IV. Kết quả đạt được :
Các lần khảo sát

Lớp
Sĩ số
HS viết đúng câu lời giải
HS viết đúng phép tính
HS viết đúng đáp số
HS viết đúng cả 3 bước trên
Cuối kì I
1C
58
45
0,77%
46
0,79%
43
0,76%
40
0,7%
GK II
1C
58
50
0,86%
48
0,82%
47
0,83%
45
0,8%

D. Kết luận và khuyến nghị
 Qua việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1 cho thấy giải toán có lời văn ở lớp 1 không khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải của bài toán. Sau quá trình nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì HS biết viết câu lời giải đã đạt kết quả rất cao,dẫn tới việc HS đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện bài toán có lời văn .Vì vậy theo chủ quan của bản thân tôi thì kinh nghiệm sáng kiến này có thể áp dụng và phổ biến nhằm nâng cao chất lượng cho HS về việc giải toán có lời văn. 
 Phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 giúp học sinh hoàn thiện một bài giải đủ 3 bước: câu lời giải + phép tính + đáp số là vấn đề đang được các đồng chí giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp 1 viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đưa ra . Chính vì vậy nên tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tôi đã vận dụng vào trong quá trình dạy và đạt kết quả tương đối khả quan. 
 Trên đây là một vài kinh nghiệm tôi đã áp dụng thành công trong việc dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1Cdo tôi làm chủ nhiệm. Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu thành công về đổi mới phương pháp dạy Toán và nâng cao hiểu biết cho bản thân trong quá trình dạy học ở Tiểu học. 
 - Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để tìm ra biện pháp tối ưu nhất giúp các em giải toán có lời văn một cách dễ dàng hơn và hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên do khả năng của tôi còn hạn chế tài liệu tham khảo ít nên kết quả tôi đạt được chưa cao. Tôi rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp giúp tôi thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của người giáo viên dạy Tiểu học.
 Xin chân thành cảm ơn!
 Hà Nội, ngày 7 tháng 4 năm 2014
Tụi xin cam đoan SKKN này là của mỡnh viết, 
 khụng sao chộp nội dung của người khỏc
 Người viết
Đăng Thanh Nguyệt
ý kiến đánh giá
 của hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .................................................................................................................................
.................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_giai_toan_co_loi_van_cho_hoc.doc