Sáng kiến kinh nghiệm Góp phần rèn luyện kĩ năng mềm cho học sinh qua các hoạt động dạy học toán theo định hướng giáo dục STEM

Cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống của con người, đặc biệt là thế hệ trẻ (lứa tuổi trung học phổ thông). Điều này đòi hỏi cả hệ thống giáo dục phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội là đào tạo con người vừa có nhân cách đạo đức, tri thức khoahọc, vừa có kỹ năng làm việc; để họ nhận ra được: Ý nghĩa của cuộc sống không phải ở nó đem đến cho ta điều gì, mà ở chỗ ta có thái độ đối với nó ra sao; không phải ở chỗ điều gì xảy ra với ta, mà ở chỗ ta phản ứng với những điều đó như thế nào? (Lewis L.Dunnington).

Một người thành công ngoài xã hội thì kiến thức thôi chưa đủ mà cần có những kỹ năng cần thiết, đặc biệt là kĩ năng mềm. Theo quan điểm của Edgar Morlin thì mục tiêu của giáo dục là cần tạo nên những cái đầu được rènluyện tốt để tự nó chiếm lĩnh và làm chủ thế giới dẫu biến động đến đâu. Cần phải giảng dạy các nguyên tắc chiến lược cho con người đương đầu với những bất ngờ, đột biến, bất định. Trang bị giáo dục kĩ năng mềm cho conngười cũng nhằm mục tiêu này. UNESCO đã đề xướng mục đích học tập: “học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Năng lực của con người được đánh giá trên cả ba khía cạnh: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Các nhà khoa học thế giới cho rằng: để thành đạt trong cuộc sống thì kĩ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%, kĩ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 15%.

docx 99 trang Hương Thủy 11/09/2025 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Góp phần rèn luyện kĩ năng mềm cho học sinh qua các hoạt động dạy học toán theo định hướng giáo dục STEM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Góp phần rèn luyện kĩ năng mềm cho học sinh qua các hoạt động dạy học toán theo định hướng giáo dục STEM

Sáng kiến kinh nghiệm Góp phần rèn luyện kĩ năng mềm cho học sinh qua các hoạt động dạy học toán theo định hướng giáo dục STEM
óm, là mô hình công trình kiến trúc có dạng parabol làm bằng bìa carton, hộp xốp, thanh sắt, tấm đề can, giấy màu, đã được nhóm tính toán dựa trên việc tính toán, thiết kế.
Đưa ra được ưu điểm, hạn chế và hướng phát triển (nếu có) của sản phẩm.
Tiến trình dạy học cụ thể
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS

Động viên, hướng dẫn và hỗ trợ các nhóm hoàn thiện sản phẩm.
Cho HS thảo luận thống nhất yêu cầu cần đạt về sản phẩm và thang điểm đánh giá sản phẩm.
Bổ sung và thống nhất yêu cầu cần đạt về sản phẩm và thang điểm đánh giá sản phẩm.
Hỗ trợ việc đánh giá sản phẩm của các nhóm.
Thảo luận nhóm để tiến hành tìm hiểu và viết bài thuyết trình, thiết kế bản trình chiếu hoặc video về ứng dụng thực tế của parabol.
Thống nhất thời gian, địa điểm, chọn công trình kiến trúc có hình dạng parabol để đo và tiến hành quay video
.
Thảo luận nhóm để thống nhất các nguyên vật liệu để làm mô hình
Các nhóm HS thiết kế hoàn chỉnh mô hình thiết kế và kiểm tra độ chính xác, khoa học, thẩm mĩ của sản phẩm.
Các nhóm thảo luận ưu điểm và hạn chế của sản phẩm.
Thảo luận thống nhất yêu cầu cần đạt về sản phẩm và thang điểm đánh giá sản phẩm.
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
Hoạt động này được chúng tôi tiến hành trên lớp học (thời lượng khoảng 1 tiết). Do thời lượng một tiết học trên lớp chỉ 45 phút nên chúng tôi đã yêu cầu HS nạp trước sản phẩm trên Word (cả bản cứng và bản mềm), bản trình chiếu Power piont, video quay lại hoạt động trải nghiệm thực tế về đo đạc hay thực hành quá trình làm Sản phẩm 3 (của Nhóm 1) và một số tranh ảnh minh hoạ hoạt động của các nhóm. Yêu cầu từng nhóm chỉ thuyết trình tóm tắt (khoảng 10 phút cho mỗi nhóm) thông qua trình chiếu Power piont hoặc videp trên lớp.
Bản báo cáo chi tiết của các nhóm, bài thuyết trình của các nhóm học sinh được thực hiện một tiết trên lớp học (đĩa DVD) là minh chứng quá trình dạy học của bản thân; quá trình thực hiện, hoạt động trải nghiệm thực tế của HS.
Mục đích của hoạt động
HS chia sẻ kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm để cùng nhau hoàn thiện sản phẩm, từ đó góp phần hoàn thiện vốn kiến thức, năng lực, phẩm chất của mỗi cá nhân.
Tạo ra được sự gắn kết giữa các thành viên trong lớp, cùng nhau học tập và cùng nhau tiến bộ.
Qua việc trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, năng lực, giúp các rèn luyện các kĩ năng mềm quan trọng như thể hiện sự tự tin, lắng nghe tích cực, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, thể hiện sự cảm thông, thuyết trình,
Qua việc trao đổi với các nhóm còn lại, tìm ra hạn chế của nhóm mình để hoàn thiện sản phẩm.
Nội dung hoạt động
HS chia sẻ các kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm để các nhóm hoàn thiện sản phẩm.
HS hoàn thiện sản phẩm của nhóm.
Dự kiến sản phẩm của HS
Sản phẩm hoàn chỉnh của các nhóm.
Tiến trình dạy học cụ thể
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Thu các sản phẩm (bản mềm) của các nhóm qua zalo hoặc email, mesenger,
Tổ chức cho HS báo cáo về sản phẩm.
GV cử một HS quay video bài giới thiệu sản phẩm của các nhóm.
Tổ chức cho HS góp ý, nhận xét bài thuyết trình, video và mô hình sản phẩm của các nhóm.
Xác nhận, góp ý thảo luận của HS.
Nhận xét và đánh giá sản phẩm.
Yêu cầu các nhóm về nhà làm đĩa VCD và nộp lại GV.
Các nhóm nạp cho GV các sản phẩm của nhóm mình (bản mềm).
Các nhóm thuyết trình về sản phẩm của nhóm mình bằng bản trình chiếu Powerpoint hoặc video.
+ Đại diện nhóm thuyết trình về tìm hiểu các ứng dụng thực tế của parabol trong cuộc sống.
+ Đại diên các nhóm trình chiếu video hoạt động trải nghiệm thực tế.
+ Đại diên các nhóm giới thiệu mô hình công trình kiến trúc hoặc đồ vật hình dạng parabol, vật liệu, cách thức thực hiện, phân công công việc, chi phí,
Một HS quay video lại quá trình giới thiệu sản phẩm của các nhóm.
Cả lớp thảo luận và đánh giá sản phẩm.
Các nhóm về nhà làm đĩa VCD.

Phụ lục 3: KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Mục đích khảo sát
Thông qua khảo sát để biết được:
Tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp.
Thái độ học tập của HS khi tác động các giải pháp.
Những năng lực, phẩm chất, năng lực và kĩ năng mềm mà HS đạt được.
Nội dung và phương pháp khảo sát
Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào các vấn đề sau:
Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề đang nghiên cứu không?
Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề đang nghiên cứu hay không?
Cảm nhận của GV, HS về quá trình thực nghiệm sáng kiến.
Khảo sát mức độ thu hoạch các năng lực, phẩm chất, đặc biệt là việc rèn luyện các kĩ năng mềm của HS sau khi học tập theo định hương giáo dục STEM?
Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi (thực hiện bằng Phiếu hỏi và trên Google form); với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4).
Tính điểm trung bình X theo phần mềm Excel.
Đối tượng khảo sát
Tổng hợp các đối tượng khảo sát
TT
Đối tượng
Số lượng
1
Giáo viên
40
2
Học sinh
300

Tổng cộng
340

Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
TT
Các giải pháp
Các thông số
Điểm trung bình
Mức
1
Tăng cường quán triệt quan điểm UNESCO và các quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế giới; chính sách, đường lối của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục – Đào tạo về giáo dục STEM đối với cán bộ, GV và HS
3,32
3
2
Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong nhà trường về thực hiện dạy học theo định hướng giáo dục STEM
3,41
3
3
Đánh giá tổng quan về đặc thù của từng chủ đề trong chương trình toán THPT để có hình thức giáo dục phù hợp
3,85
4
4
Xây dựng quy trình dạy học chủ đề theo định hướng giáo dục STEM
3,78
4
5
Rèn luyện kĩ năng mềm cho HS qua thiết kế và tổ chức các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM
3,05
3
Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
TT
Các giải pháp
Các thông số
Điểm trung bình
Mức
1
Tăng cường quán triệt quan điểm UNESCO và các quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế giới; chính sách, đường lối của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục – Đào tạo về giáo dục STEM đối với cán bộ, GV và HS
3,43
3
2
Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong nhà trường về thực hiện dạy học theo định hướng giáo dục STEM
3,32
3
3
Đánh giá tổng quan về đặc thù của từng chủ đề trong
3,85
4


chương trình toán THPT để có hình thức giáo dục phù hợp


4
Xây dựng quy trình dạy học chủ đề theo định hướng giáo dục STEM
3,65
4
5
Rèn luyện kĩ năng mềm cho HS qua thiết kế và tổ chức các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM
3,41
3
Ghi chú về chia mức độ cấp thiết và khả thi theo khoảng điểm trung bình
Khoảng điểm X
Mức
0 – dưới 1,5
1 - Không cấp thiết (Không khả thi)
1,5 đến dưới 2,5
2 - Ít cấp thiết (Ít khả thi)
2,5 đến dưới 3,5
3 - Cấp thiết (Khả thi)
Từ 3,5 đến 4,0
4 - Rất cấp thiết (Rất khả thi)
Ngoài việc khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi ở 300 HS các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu và Nghi Lộc, chúng tôi khảo sát thêm một số nội dung khác như sau:
Phiếu khảo sát thái độ học tập của HS sau bài học
Họ và tên HS: ....................................................................................................
Lớp ......................................................................................................................
Trường ...
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em
Câu 1:
Nội dung đánh giá

Thích

Không thích

Dễ hiểu

Khó hiểu
Cảm nhận của em khi được học các chủ đề theo định hướng giáo dục STEM ở môn Toán?




Câu 2: Sau khi học các chủ đề theo định hướng giáo dục STEM, em thu hoạch được những gì các năng lực công nghệ:
Các năng lực công nghệ
Không chuyển biến
Có chuyển biến
Có chuyển biến tích cực
Làm bài thuyết trình trên Powerpoint



Sử dụng các tính năng của ứng dụng GeoGebra để sử dụng các tính năng đồ thị.



Sử	dụng	các	ứng	dụng	Canva, Capcut, để làm các video



Cách thiết kế mô hình trước khi thực hiện



Sử dụng các công nghệ để đo đạc hay tạo mô hình như dao, kéo, bút, keo, súng bắn keo,



Câu 3: Em vận dụng các kiến thức Toán học, kĩ thuật đã học vào đời sống thực tiễn như thế nào sau khi học chủ đề STEM?
Vận dụng các kiến thức Toán học vào đời sống thực tiễn
Không chuyển biến
Có chuyển biến
Có chuyển biến tích cực
Cách lấy các số liệu để có được một mô hình sản phẩm



Cách đo đạc các công trình để lấy số liệu



Cách tính toán các số liệu và thực hiện các chi tiết để hoàn thành nhiệm vụ



Câu 4: Em rèn luyện được những kĩ năng mềm nào sau khi học các chủ đề STEM?
Các kĩ năng mềm
Không chuyển biến
Có chuyển biến
Có chuyển biến tích cực
Kĩ năng giải quyết vấn đề



Kĩ năng tư duy sáng tạo




Kĩ năng tư duy phê phán



Kĩ năng xác lập mục tiêu



Kĩ năng lắng nghe tích cực



Kĩ năng làm việc nhóm



Kĩ năng thể hiện sự cảm thông



Kĩ năng thể hiện sự tự tin



Kĩ năng quản lí thời gian



Kĩ năng thuyết trình



Kĩ năng quản lí xung đột



Kĩ năng tư duy phản biện



Kĩ năng lãnh đạo



Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin



Kết quả thu được như sau:
Câu 1:
Nội dung đánh giá

Thích

Không thích

Dễ hiểu

Khó hiểu
Cảm nh¾n của em khi được học các chủ đề theo định hướng giáo dục STEM ở môn Toán?
265/300 (88,3%)
35/300 (11,7%)
260/300 (86,7%)
40/300 (13,3%)
Câu 2: Sau khi học các chủ đề theo định hướng giáo dục STEM, em thu hoạch được những gì các năng lực công nghệ:
Các năng lực công nghệ
Không chuyển biến
Có chuyển biến
Có chuyển biến tích cực
Làm bài thuyết trình trên Powerpoint
15/300 (5%)
237/300 (79%)
48/300 (16%)
Sử dụng các tính năng của ứng dụng GeoGebra để sử dụng các tính năng đồ thị.
0/300 (0%)
255/300 (85%)
45/300 (15%)

Sử	dụng	các	ứng	dụng	Canva, Capcut, để làm các video
12/300 (4%)
260/300 (86,7%)
28/300 (9,3%)
Cách thiết kế mô hình trước khi thực hiện
72/300 (24%)
201/300 (67%)
27/300 (9%)
Sử dụng các công nghệ để đo đạc hay tạo mô hình như dao, kéo, bút, keo, súng bắn keo,..
0/300 (0%)
225/300 (75%)
75/300 (25%)
Câu 3: Em vận dụng các kiến thức Toán học, kĩ thuật đã học vào đời sống thực tiễn như thế nào sau khi học chủ đề STEM?
Vận dụng các kiến thức Toán học vào đời sống thực tiễn
Không chuyển biến
Có chuyển biến
Có chuyển biến tích cực
Cách lấy các số liệu để có được một mô hình sản phẩm
12/300 (4%)
213/300 (71%)
75/300 (25%)
Cách đo đạc các công trình để lấy số liệu
33/300 (11%)
203/300 (67,7%)
64/300 (22,3%)
Cách tính toán các số liệu và thực hiện các chi tiết để hoàn thành nhiệm vụ
56/300 (15,3%)
227/300 (75,7%)
27/300 (9%)
Câu 4: Em rèn luyện được những kĩ năng mềm nào sau khi học các chủ đề STEM?
Các kĩ năng mềm
Không chuyển biến
Có chuyển biến
Có chuyển biến tích cực
Kĩ năng giải quyết vấn đề
22/300 (7,3%)
230/300 (76,7%)
48/300 (16%)
Kĩ năng tư duy sáng tạo
55/300 (18,3%)
185/300 (61,7%)
60/300 (20%)
Kĩ năng tư duy phê phán
15
(5%)
257/300 (85,7%)
28/300 (9,3%)
Kĩ năng xác lập mục tiêu
66/300
201/300
33/300


(22%)
(67%)
(11%)
Kĩ năng lắng nghe tích cực
0
(0%)
228/300 (76%)
72/300 (25%)
Kĩ năng làm việc nhóm
9/300 (3%)
237/300 (79%)
54/300 (18%)
Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
5/300 (1,7%)
250/300 (83,3%)
45/300 (15%)
Kĩ năng thể hiện sự tự tin
67/300 (22,3%)
188/300 (62,7%)
45/300 (15%)
Kĩ năng quản lí thời gian
36/300 (12%)
225/300 (75%)
39/300 (13%)
Kĩ năng thuyết trình
68/300 (22,7%)
195/300 (65%)
37/300 (12,3%)
Kĩ năng quản lí xung đột
27/300 (9%)
201/300 (67%)
72/300 (24%)
Kĩ năng tư duy phản biện
65/300 (21,7%)
180/300 (60%)
55/300 (18,3%)
Kĩ năng lãnh đạo
72/300 (24%)
179/300 (59,7%)
49/300 (16,3%)
Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
0
(0%)
249/300 (83%)
51/300 (17%)
b) Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm giáo dục, tiến hành khảo sát 40 GV của 4 trường học cấp THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu và Nghi Lộc:
Phiếu khảo sát ý kiến của GV sau bài dạy
Họ và tên GV: ...............................................................................................
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với thầy/ cô
Nội dung đánh giá

Dễ thực hiện và có hiệu quả

Khó thực hiện và hiệu quả không cao

Tiếp tục thực hiện và nhân rộng

Không tiếp tục sử dụng

Tiếp tục sử dụng và có cải tiến
Ý kiến của thầy/ cô sau khi thực hiện dạy học chủ đề giáo dục STEM?





Kết quả thu được như sau:
Nội dung đánh giá

Dễ thực hiện và có hiệu quả
Khó thực hiện và hiệu quả không cao

Tiếp tục thực hiện và nhân rộng

Không tiếp tục sử dụng

Tiếp tục sử dụng và có cải tiến
Ý kiến của thầy/ cô sau khi tiến hiện dạy học chủ đề STEM?
34/40 (85%)
6/40 (15%)
32/40 (80%)
3/40 (7,5%)
5/40 (12,5%)

Phụ lục 4: MỘT VÀI BẢN BÁO CÁO VÀ TRÌNH CHIẾU SẢN PHẨM CỦA HS
Báo cáo của HS về tìm hiểu ngân hàng, lãi suất và tín dụng đen (thuộc chủ đề thực hành và trải nghiệm: Tìm hiểu một số kiến thức về tài chính)
(Toàn bộ bản trình chiếu được chuyển sang dạng video, đã tải lên trang Youtube theo địa chỉ https://youtu.be/w2lIIOkrbbI)
Báo cáo của HS về giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và ứng dụng trong Sinh học, Y học và Vật lý (thuộc Chủ đề Ứng dụng giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất trong đời sống thực tiễn)
(Toàn bộ bản trình chiếu được chuyển sang dạng video, đã tải lên trang Youtube theo địa chỉ https://youtu.be/aYwxSPpqZRI)
Phụ lục 5: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC STEM
Một số hình ảnh về chủ đề: KHỐI ĐA DIỆN ĐỀU VÀ ỨNG DỤNG THỰC TIỄN
Ảnh cắt từ video quá trình làm mô hình cầu và sản phẩm trưng bày (thuộc chủ đề Đồ thị hàm số bậc hai và ứng dụng)
Ảnh cắt từ vở kịch về vấn nạn tín dụng đen (thuộc chủ đề Tìm hiểu một số kiến thức về tài chính)
Phần báo cáo sản phẩm trong chủ đề Phép biến hình và ứng dụng
Máy tạo khối tròn xoay (thuộc chủ đề Khối tròn xoay và ứng dụng)
Slide tìm hiểu về tình trạng chơi game ở HS trung
phổ thông
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Toán 10, Sách giáo khoa (các bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống, Cánh diều, Chân trời sáng tạo), năm 2022.
Bài t¾p toán 10 (các bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống, Cánh diều, Chân trời sáng tạo), năm 2022.
Toán 10, Sách GV (các sách Kết nối tri thức và cuộc sống, Cánh diều, Chân trời sáng tạo), năm 2022.
Giáo dục Giá trị sống và Kĩ năng sống cho HS THPT, PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc – TS. Đinh Thị Kim Thoa – ThS. Trần Văn Tính – ThS. Vũ Phương Liên, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010.
Social skills for teenagers and adults with esperger syndrome (Kĩ năng xã hội cho thanh thiếu niên và người lớn mắc hội chúng siêu năng lực),Nancy J. Pattrick, Jessica Kingsley Publisher, 2008.
Soft skills for Bussiness man(Kĩ năng mềm dành cho doanh nhân), Michal Pollick Boston, American, 2008.
Soft skills for Lawyer (Kĩ năng mềm dành cho lu¾t sư),Giusoppe Giusti, Chelsea Publisher, 2008.
Module THPT , Hà Nhật Thăng (chủ biên), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004.
Giáo dục STEM/ STEAM tù trải nghiệm thực hành đến tư duy sáng tạo,
Nguyễn Thành Hải, Nhà xuất bản trẻ, 2020.
Hướng dẩn thực hiện một số kế hoạch dạy học chủ đề STEM ở trường THCS và THPT, Nguyễn Thanh Nga (chủ biên), Nhà xuất bản Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh, 2020.
Các tài liệu từ internet,..

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_gop_phan_ren_luyen_ki_nang_mem_cho_hoc.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Góp phần rèn luyện kĩ năng mềm cho học sinh qua các hoạt động dạy học toán the.pdf