Sáng kiến kinh nghiệm Góp phần phát triển năng lực mô hình hóa một số bài toán thực tế cho học sinh lớp 10
1.1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT đã xác
định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội”.
Mặt khác, Toán học ngày càng có liên hệ mật thiết và có nhiều ứng dụng
trong cuộc sống, những kiến thức và kĩ năng toán học đã giúp con người giải quyết
được các vấn đề nảy sinh trong thực tế một cách chính xác, góp phần thúc đẩy xã
hội phát triển. Vì vậy, trong sách Toán 10 chương trình GDPT 2018, các vấn đề
thực tiễn thường xuyên được đưa vào trong từng hoạt động, từng bài học, từng chủ
đề nhằm mục đích giúp học sinh vận dụng những tri thức đã học vào giải quyết các
vấn đề trong cuộc sống. Do đó, thông qua quá trình dạy học toán, giáo viên cần đặc
biệt chú trọng bồi dưỡng cho học sinh năng lực vận dụng toán học vào đời sống và
năng lực vận dụng toán học vào các môn học khác, phải làm cho học sinh thấy rõ
mối liên hệ giữa toán học với thực tiễn, thấy rõ được nguồn gốc, đối tượng và công
cụ của toán học.
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT đã xác
định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội”.
Mặt khác, Toán học ngày càng có liên hệ mật thiết và có nhiều ứng dụng
trong cuộc sống, những kiến thức và kĩ năng toán học đã giúp con người giải quyết
được các vấn đề nảy sinh trong thực tế một cách chính xác, góp phần thúc đẩy xã
hội phát triển. Vì vậy, trong sách Toán 10 chương trình GDPT 2018, các vấn đề
thực tiễn thường xuyên được đưa vào trong từng hoạt động, từng bài học, từng chủ
đề nhằm mục đích giúp học sinh vận dụng những tri thức đã học vào giải quyết các
vấn đề trong cuộc sống. Do đó, thông qua quá trình dạy học toán, giáo viên cần đặc
biệt chú trọng bồi dưỡng cho học sinh năng lực vận dụng toán học vào đời sống và
năng lực vận dụng toán học vào các môn học khác, phải làm cho học sinh thấy rõ
mối liên hệ giữa toán học với thực tiễn, thấy rõ được nguồn gốc, đối tượng và công
cụ của toán học.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Góp phần phát triển năng lực mô hình hóa một số bài toán thực tế cho học sinh lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Góp phần phát triển năng lực mô hình hóa một số bài toán thực tế cho học sinh lớp 10

trung vào quá trình tư duy và sáng tạo hơn. 2.3.4. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 2.3.4.1. Mục đích khảo sát Thông qua khảo sát nhằm khẳng định mức độ cấp thiết và tính khả thi của 3 giải pháp đưa ra trong đề tài: “Góp phần phát triển năng lực mô hình hóa một số bài toán thực tế cho học sinh lớp 10”. Từ đó có cơ sở để nghiên cứu và hoàn thiện các giải pháp cho phù hơp với thực tiễn. 2.3.4.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát Nội dung khảo sát Khảo sát mức độ cấp thiết và tính khả thi của 3 giải pháp được đề xuất trong đề tài: - Thiết kế và tổ chức thực hiện hoạt động MHH trong dạy học một số nội dung Toán 10 – CT GDPT 2018. 50 - Xây dựng hệ thống bài tập MHH trong một số chủ đề Toán 10 - Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong tổ chức dạy học toán 10 – chương trình GDPT 2018. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá + Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi thông qua biểu mẫu trên Google form. (Mẫu phiếu khảo sát xem phụ lục) + Thang đánh giá gồm 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): Không cấp thiết 0 đến <1 Không khả thi 0 đến <1 Ít cấp thiết 1 đến <2.5 Ít khả thi 1 đến <2.5 Cấp thiết 2.5 đến <3.5 Khả thi 2 đến <3.5 Rất cấp thiết >3.5 Rất khả thi >3.5 Tính điểm trung bình X bằng phần mềm Excel. 2.3.4.3. Đối tƣợng khảo sát Tổng hợp các đối tượng khảo sát TT Đối tƣợng Số lƣợng 1 Giáo viên giảng dạy môn Toán trong trường và cụm trường Diễn Châu 62 2 Học sinh khối 10 THPT Diễn Châu 3. 386 2.2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất + Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất TT Các giải pháp Các thông số __ X Mức 1 Thiết kế và tổ chức thực hiện hoạt động MHH trong dạy học một số nội dung Toán 10 – CT GDPT 2018. 3.4 Cấp thiết 2 Xây dựng hệ thống bài tập MHH 3.1 Cấp thiết 3 Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thiết kế các hoạt động nhằm phát triển năng lực mô hình hóa toán học 3.6 Rất cấp thiết 51 Từ số liệu thu được ở bảng trên, có thể thấy: tất cả các giải pháp đưa ra trong đề tài đều có tính cấp thiết, riêng biện pháp “Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thiết kế các hoạt động MHH” là rất cấp thiết. + Tính khả thi của các giải pháp đề xuất Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất TT Các giải pháp Các thông số X Mức 1 Thiết kế và tổ chức thực hiện hoạt động MHH trong dạy học một số nội dung Toán 10 – CT GDPT 2018. 3.7 Rất khả thi 2 Xây dựng hệ thống bài tập MHH 3.6 Rất khả thi 3 Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thiết kế các hoạt động nhằm phát triển năng lực mô hình hóa toán học 3.1 Khả thi Từ số liệu thu được ở bảng trên, có thể thấy: Tất cả các giải pháp đưa ra trong đề tài đều có tính khả thi trở lên, đặc biệt 2 giải pháp: “Thiết kế và tổ chức thực hiện hoạt động MHH trong dạy học một số nội dung Toán 10 – CT GDPT 2018” và “Xây dựng hệ thống bài tập MHH trong một số chủ đề Toán 10” là rất khả thi. 2.4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 2.4.1. Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm được tiến hành để kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài. Từ đó, đưa ra những đề xuất cho việc đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018 đề ra. 2.4.2. Nội dung thực nghiệm Thực nghiệm theo nội dung của đề tài. 2.4.3. Tổ chức thực nghiệm 2.4.3.1. Đối tượng thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại các lớp 10A1, 10D1 trường THPT Diễn Châu 3. 2.4.3.2. Thời gian thực nghiệm Thực nghiệm được tiến hành từ ngày 26/11/2022 đến 15/04/2023 2.4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm 52 Sau khi áp dụng đề tài, chất lượng dạy và học của giáo viên cũng như học sinh đã được nâng cao, có ảnh hưởng tích cực đến năng lực mô hình hoá toán học cũng như kết quả học tập của các em học sinh. Nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát về thái độ học tập và kết quả học tập của 86 học sinh 2 lớp 10A1, 10D1 trước và sau khi áp dụng đề tài. Kết quả được thể hiện chi tiết như sau: Bảng khảo sát năng lực MHH các bài toán có nội dung thực tiễn của học sinh lớp 10A1, 10D1 trước và sau khi thực hiện giải pháp Tiêu chí đánh giá Trƣớc khi áp dụng Sau khi áp dụng Khả năng phân tích và giải quyết vấn đề 14/86 16% 68/86 79% Kỹ năng tư duy sáng tạo 10/86 12% 60/86 70% Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn 12/86 14% 66/86 77% Có kiến thức đầy đủ để giải quyết bài toán 10/86 12% 64/86 74% Đa số các em học sinh nâng cao năng lực mô hình hóa toán học. Cụ thể, số học sinh có khả năng phân tích và giải quyết vấn đề chiếm 79% đã tăng so với trước đó là 16%. Đã có 60 học sinh có kỹ năng tư duy sáng tạo, tăng từ 12% lên 16% 12% 14% 12% 79% 70% 77% 74% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% Khả năng phân tích và giải quyết vấn đề Kỹ năng tư duy sáng tạo Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Có kiến thức đầy đủ để giải quyết bài toán Biểu đồ khảo sát năng lực giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn của học sinh trước và sau Trước Sau 53 70%. Số lượng học sinh có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn lên đến 66 học sinh, tăng từ 14% lên 77%. Cuối cùng, tỷ lệ học sinh có kiến thức đầy đủ để giải quyết bài toán đã tăng lên 74%, có đến 64 trên tổng 86 học sinh đạt tiêu chí này. Chính vì vậy, kết quả học tập môn Toán của các em học sinh cũng đã được cải thiện đáng kể. Bảng khảo sát kết quả học tập của học sinh lớp 10A1, 10D1 trước và sau khi thực hiện biện pháp Thang điểm Trƣớc khi áp dụng Sau khi áp dụng Dưới trung bình 20/86 23,3% 0/86 0% Điểm trung bình - khá 56/86 65,1% 46/86 53% Điểm giỏi 10/86 11,6% 40/86 47% Tỷ lệ học sinh có điểm dưới trung bình đã giảm từ 23,3% xuống còn 0%. Đồng thời, số học sinh đạt điểm giỏi cũng đạt đến 47% (tăng 35%) so với trước khi áp dụng sáng kiến. Số học sinh trung bình - khá cũng đã giảm từ 65,1% xuống còn 53%. Qua kết quả khảo sát ta thấy, đề tài “Góp phần phát triển năng lực mô hình hóa một số bài toán thực tế cho học sinh lớp 10” mang lại hiệu quả rất thiết thực. Sau khi thực hiện đề tài, học sinh đã có sự thay đổi rất tích cực. Cụ thể, học sinh đã hiểu rõ hơn về vai trò và ý nghĩa của toán học trong cuộc sống, từ đó nâng cao sự 23% 65% 12% 0% 53% 47% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Dưới trung bình Điểm trung bình - khá Điểm giỏi Bảng khảo sát năng lực giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn của học sinh trước và sau Trước Sau 54 quan tâm và hứng thú của học sinh trong quá trình học tập. Học sinh đã hiểu và áp dụng kiến thức một cách hiệu quả hơn vào thực tiễn, các em cũng đã được hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề, phát triển tư duy sáng tạo, kỹ năng làm việc nhóm, rèn luyện sự tự tin và kiên trì trong học tập. Bên cạnh đó, học sinh đã ứng dụng được các kiến thức về hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn, hệ thức lượng trong tam giác, hàm số bậc hai vào các tình huống thực tế. Thông qua các giải pháp, học sinh đã hình thành và nâng cao khả năng giải quyết vấn đề và tư duy logic của mình. Đặc biệt, các em học sinh cũng ghi nhớ tốt hơn và phát huy được tinh thần sáng tạo nhờ vào việc học tập cùng sơ đồ tư duy. Học sinh có cơ hội rèn luyện và phát triển kỹ năng mô hình hóa bài toán, xây dựng mô hình toán học để giải quyết các vấn đề thực tế, từ đó tăng cường sự tự tin và khả năng giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. 55 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1. Đề tài đã giải quyết đƣợc các vấn đề sau - Củng cố cho học sinh các chuẩn kiến thức, kỹ năng của các chủ đề hàm số bậc hai, hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn, hệ thức lượng trong tam giác trong chương trình GDPT – 2018. - Thiết kế và tổ chức cho học sinh thực hiện được một số hoạt động MHH các bài toán có nội thực tiễn bằng cách vận dụng các kiến thức về hàm số bậc hai, hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn, hệ thức lượng trong tam giác, góp phần phát triển năng lực MHHTH cho học sinh, đồng thời giúp học sinh tìm ra phương pháp học tập phù hợp, phát triển kỹ năng tư duy phản biện, tăng cường việc giải quyết các bài toán thực tế, vận dụng toán học vào cuộc sống hàng ngày. - Hướng dẫn học sinh xây dựng hệ thống bài toán MHH bằng cách vận dụng các kiến thức về hàm số bậc hai, hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn, hệ thức lượng trong tam giác, góp phần phát triển năng lực MHHTH và năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh. -Tổ chức thực nghiệm sư phạm để minh họa cho tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp mà đề tài đưa ra. Như vậy đề tài đã góp phần phát triển năng lực MHH toán học cho học sinh, đây là năng lực đặc thù của bộ môn Toán mà chúng ta cần chú trọng rèn luyện cho học sinh đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT năm 2018. 3.2. Hƣớng phát triển của đề tài Tiếp tục nghiên cứu đề tài ở phạm vi lớn hơn. 3.3. Khả năng áp dụng và nhân rộng của đề tài Các giải pháp đề tài đưa ra có khả năng áp dụng rộng rãi đối với tất cả các lớp khối lớp 10 các trường THPT trong huyện và Tỉnh. Tuy nhiên, khi áp dụng cần chú ý thay đổi một số nội dung trong đề tài để phù hợp với đối tượng học sinh và thực tế tại địa phương. Mặc dù đã đã rất nỗ lực và cố gắng, tuy nhiên năng lực cá nhân còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chia sẻ của quý thầy cô và đồng nghiệp để đề tài có thể hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Diễn Châu, tháng 4 năm 2023 Nhóm tác giả 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán năm 2018. [2]. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. [3]. Sách Toán 10, Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. [4]. Sách Toán 10, Bộ Cánh Diều [5]. Sách Toán 10, Bộ Chân trời sáng tạo. [6]. Tài liệu từ Internet. 57 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phiếu điều tra, khảo sát giáo viên Câu hỏi 1. Các thầy (cô) hãy đánh giá về mức độ cần thiết của việc tăng cường liên hệ toán học với thực tiễn trong dạy học Toán Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết Câu hỏi 2. Các thầy (cô) hãy đánh giá về mức độ thường xuyên của việc tìm hiểu những ứng dụng của Toán học trong thực tiễn và liên hệ với kiến thức toán học ở trường phổ thông. Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Câu hỏi 3. Các thầy (cô) hãy đánh giá về mức độ thưòng xuyên của việc thiết kế các hoạt động giúp HS hiểu những ứng dụng của Toán học trong giải quyết các tình huống nảy sinh từ thực tiễn. Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Câu hỏi 4: Các thầy (cô) hãy đánh giá về mức độ thưòng xuyên của việc sử dụng công nghệ thông tin giúp HS hiểu những mô hình của Toán học trong thực tiễn. Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Câu hỏi 5: Các thầy (cô) hãy đánh giá về mức độ thưòng xuyên của việc thiết kế các bài tập, bài kiểm tra theo hướng vận dụng mô hình toán học để giải quyết các bài toán nảy sinh từ thực tiễn. Chưa bao giò Thỉnh thoảng Thường xuyên Câu hỏi 6: Các thầy (cô) hãy đánh giá về tầm quan trọng của mô hình hóa toán học trong dạy học Toán ở trường phổ thông? Câu hỏi 7: Theo các thầy (cô), người GV cần có những hiểu biết gì để có thể vận dụng phương pháp mô hình hóa trong dạy học Toán? Kiến thức khoa học toán học Kiến thức về các vấn đề thực tiễn Kiến thức toán học phổ thông Vận dụng toán học trong thực tiễn Phương pháp dạy học Công nghệ thông tin Thiết kế mô hình toán học Tổ chức hoạt động ngoại khóa Câu hỏi 8: Theo các thầy (cô), có cần thiết tổ chức bồi dưỡng cho GV năng lực vận dụng phương pháp mô hình hóa trong dạy học Toán? Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết 58 Phụ lục 2: PHIẾU KHẢO SÁT VỀ SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI “Góp phần phát triển năng lực mô hình hóa một số bài toán thực tế cho học sinh lớp 10” I. PHIẾU KHẢO SÁT VỀ SỰ CẤP THIẾT CỦA CÁC GIẢI PHÁP Giải pháp 1. Thiết kế và tổ chức thực hiện một số hoạt động MHH trong dạy học Toán 10 Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết Giải pháp 2. Xây dựng hệ thống bài tập MHH một số chủ đề Toán 10 Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết Giải pháp 3. Ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong tổ chức dạy Toán 10 Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết II. PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP Giải pháp 1. Thiết kế và tổ chức thực hiện một số hoạt động MHH trong dạy học Toán 10 Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Giải pháp 2. Xây dựng hệ thống bài tập MHH một số chủ đề Toán 10 Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Giải pháp 3. Ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong tổ chức dạy Toán 10 Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi 59 Phụ lục 3: PHIẾU KHẢO SÁT ĐỐI VỚI HỌC SINH VỀ SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI “Góp phần phát triển năng lực mô hình hóa một số bài toán thực tế cho học sinh lớp 10” I. PHIẾU KHẢO SÁT VỀ SỰ CẤP THIẾT CỦA CÁC GIẢI PHÁP Giải pháp 1. Thiết kế và tổ chức thực hiện một số hoạt động MHH trong dạy học Toán 10 Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết Giải pháp 2. Xây dựng hệ thống bài tập MHH một số chủ đề Toán 10 Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết Giải pháp 3. Ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong tổ chức dạy Toán 10 Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết II. PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP Giải pháp 1. Thiết kế và tổ chức thực hiện một số hoạt động MHH trong dạy học Toán 10 Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Giải pháp 2. Xây dựng hệ thống bài tập MHH một số chủ đề Toán 10 Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Giải pháp 3. Ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong tổ chức dạy Toán 10 Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi 60 Phụ lục 4. Đề kiểm tra đánh giá năng lực MHH của học sinh Câu 1: Một gia đình cần ít nhất 900 đơn vị protein và 400 đơn vị lipid trong thức ăn mỗi ngày. Mỗi kilogam thịt bò chứa 800 đơn vị protein và 200 đơn vị lipit. Mỗi kilogam thịt lợn chứa 600 đơn vị protein và 400 đơn vị lipit. Biết rằng gia đình này chỉ mua nhiều nhất 1,6 kg thịt bò và 1,1 kg thịt lợn. Giá tiền một kg thịt bò là 160 nghìn đồng, một kg thịt lợn là 110 nghìn đồng. Gọi x , y lần lượt là số kg thịt bò và thịt lợn mà gia đình đó cần mua. Tìm x , y để tổng số tiền họ phải trả là ít nhất mà vẫn đảm bảo lượng protein và lipid trong thức ăn? Câu 2: Vào ngày 06/06/2014 lúc tàu VN1 của Việt Nam hoạt động cách khu vực hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 là 10 hải lí, có tàu VN2 hoạt động gần đó. Tàu VN1 và VN2 cách nhau bao nhiêu mét? Biết đặt A là vị trí của tàu VN1, B là vị trí của tàu VN2, C là vị trí của giàn khoan Hải Dương 981 và 1 hải lí=1852 mét.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_gop_phan_phat_trien_nang_luc_mo_hinh_h.pdf