Sáng kiến kinh nghiệm Góp phần hình thành một số năng lực tư duy Toán học cho học sinh trường THPT Tương Dương 1 thông qua dạy học chủ đề khoảng cách trong Hình học không gian
Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông 2018 và bộ môn Toán nói riêng là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa... Trong những năm gần đây, tốc
độ phát triển nhanh chóng của tri thức nhân loại và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật,
đặc biệt là công nghệ thông tin làm cho mô hình dạy học theo tiếp cận nội dung
không còn phù hợp nữa. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực của học sinh là
một bước ngoặt lớn đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ về chất của ngành Giáo dục
và Đào tạo nước ta trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu dạy học chuyển từ việc chủ
yếu trang bị kiến thức sang hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực người học.
Để thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020,
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ VIII
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Đề án “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong
Chương trình hành động của ngành Giáo dục, có những nội dung triển khai các dự
án, đề án về đổi mới phương pháp dạy học, hướng dẫn và thu hút nhiều học sinh
Trung học phổ thông nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tổ chức nhiều “sân chơi” trí tuệ
cho học sinh.
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa... Trong những năm gần đây, tốc
độ phát triển nhanh chóng của tri thức nhân loại và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật,
đặc biệt là công nghệ thông tin làm cho mô hình dạy học theo tiếp cận nội dung
không còn phù hợp nữa. Dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực của học sinh là
một bước ngoặt lớn đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ về chất của ngành Giáo dục
và Đào tạo nước ta trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu dạy học chuyển từ việc chủ
yếu trang bị kiến thức sang hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực người học.
Để thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020,
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ VIII
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Đề án “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong
Chương trình hành động của ngành Giáo dục, có những nội dung triển khai các dự
án, đề án về đổi mới phương pháp dạy học, hướng dẫn và thu hút nhiều học sinh
Trung học phổ thông nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tổ chức nhiều “sân chơi” trí tuệ
cho học sinh.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Góp phần hình thành một số năng lực tư duy Toán học cho học sinh trường THPT Tương Dương 1 thông qua dạy học chủ đề khoảng cách trong Hình học không gian", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Góp phần hình thành một số năng lực tư duy Toán học cho học sinh trường THPT Tương Dương 1 thông qua dạy học chủ đề khoảng cách trong Hình học không gian
ẫn tới học sinh hứng thú với việc học tập môn toán và có kết quả học tập cao hơn. 0 2 4 6 8 10 12 14 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Biểu đồ tần số điểm khảo sát TN Lớp TN Lớp ĐC 0-4 14% 5-6 35% 7-10 51% Lớp TN 0-4 5-6 7-10 0-4 58% 5-6 39% 7-10 3% Lớp ĐC 0-4 5-6 7-10 54 Sáng kiến kinh nghiệm này đã tiến hành kiểm nghiệm và đánh giá đề tài thông qua phương pháp thực nghiệm sư phạm và xin ý kiến giáo viên nhằm khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết và tính khả thi của phát triển năng lực tư duy toán học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề khoảng cách trong hình học không gian lớp 11. Qua kết quả của thực nghiệm sư phạm thấy rằng kết quả hoạt động năng lực tư duy toán học của học sinh ở các lớp thực nghiệm tăng lên rõ rệt. Đa số học sinh đã thực hiện được đã vậ dụng linh hoạt kiến thức vào giải bài toán về khoảng cách trong không gian. Các biện pháp đề xuất bước đầu có tính khả thi và hiệu quả nhất định, có thể đưa vào vận dụng trong dạy học nội dung về khoảng cách trong hình học không gian. Kết quả thực nghiệm cho thấy: Các biện pháp được trình bày trong đề tài bước đầu có tính khả thi và có tác dụng tốt trong thực tế dạy học giải bài toán về khoảng cách trong không gian nói riêng và môn toán nói chung. 55 PHẦN III. KẾT LUẬN 3.1. Kết luận 3.1.1. Tính mới của đề tài Từ nhận thức của bản thân trên cơ sở thực tiễn chọn đề tài và các biện pháp triển khai đề tài, qua khảo sát thực tế việc tiếp thu của học sinh, tôi thấy đề tài đã đạt được một số kết quả cụ thể như sau: - Với việc trình bày kiến thức cơ bản về khoảng cách trong không gian, đặc biệt là khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng với quan điểm tiếp cận với dạy học hình thành và phát triển năng lực sẽ giúp cho các em học sinh nắm vững chắc các kiến thức nền tảng về khoảng cách trong không gian để từ đó biết vận dụng thành thạo các kiến thức đã học làm cơ sở cho việc tiếp thu bài mới một cách thuận lợi, vững chắc. Đặc biệt là xuất phát từ các bài toán có nội dung thực tiễn, gần gũi với học sinh, tạo được sự tò mò mong muốn giải quyết của học sinh. - Hướng dẫn và tập luyện cho học sinh khả năng thuật toán hóa bài toán hình học về khoảng cách trong không gian, giúp các em hứng thú tiếp cận và giải nhanh các bài toán về khoảng cách trong không gian. - Bồi dưỡng cho học sinh kỹ năng phân tích, tổng hợp và so sánh để tìm chìa khoá lời giải các bài toán. - Hướng dẫn và tập luyện cho học sinh khả năng nhìn bài dưới nhiều góc độ khác nhau để lựa chọn cách giải quyết tối ưu phù hợp với năng lực của học sinh. - Bồi dưỡng tư duy logic, tư duy sáng tạo qua việc tiếp cận nội dung và phương án giải quyết vấn đề toán học. - Đưa ra các bài toán thực tế tạo cơ hội để HS được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn, để học sinh rèn luyện tư duy và lập luận toán học, phát triển năng lực mô hình hóa toán học. - Phát triển tư duy phê phán thông qua việc cho học sinh phát hiện các sai lầm, đánh giá nhận xét lời giải. Đề tài đã vận dụng sáng tạo các thao tác của tư duy như tương tự hóa, khái quát hóa, đặc biệt hóa khai thác tìm tòi lời giải các bài toán mới từ bài toán quen thuộc có liên qua đến các loại khoảng cách trong hình học không gian. Đề tài đã chú trọng đến các nội dung rất quan trọng là: - Góp phần hình thành một số năng lực tư duy Toán học cho học sinh trường THPT Tương Dương 1. - Rèn luyện cho học sinh cách khai thác bài toán tính khoảng cách trong hình học không gian. 56 Đã tổ chức thực nghiệm sư phạm để minh họa cho tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 3.1.2. Tính khoa học Đề tài đảm bảo tính chính xác khoa học bộ môn, quan điểm tư tưởng. Các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng, cấu trúc logic, hợp lí, chặt chẽ, đúng qui định. Nội dung của đề tài được trình bày, lí giải vấn đề một cách mạch lạc. Các luận cứ khoa học có cơ sở vững chắc, khách quan, các số liệu được thống kê chính xác, trình bày có hệ thống. 3.1.3 Tính hiệu quả và phạm vi áp dụng Đề tài được tác giả ấp ủ và thực hiện trong một thời gian dài, cho đến năm học 2022 – 2023. Do nội dung chủ đề về hình học không gian, cụ thể là khoảng cách trong hình học không gian là chủ đề thường gây khó khăn cho học sinh, đặc biệt đối tượng là học sinh miền núi. Do đó việc lựa chọn hình thức tiếp cận, hướng dẫn và luyện tập cho học sinh nắm vững kiến thức cơ bản về khoảng cách trong không gian giúp ích cho học sinh rất lớn trong quá trình học về hình học không gian. Và điều đặc biệt quan trọng nhất đó là thông qua dạy và thực hiện đề tài chúng tôi thấy nó giúp ích trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay từ truyền thụ kiến thức chuyển dần sang dạy học định hướng phát triển năng lực nói chung và phát triển năng lực tư duy và lập luận nói riêng. Phạm vi áp dụng: Đề tài phù hợp áp dụng cho đối tượng học sinh miền núi, nơi chuẩn đầu vào và đầu ra của môn toán đang còn thấp. Tùy vào năng lực và kiến thức đầu vào của mỗi học sinh mà chúng ta tác động phù hợp theo từng mức độ nhận thức và theo năng lực của học sinh. Với việc áp dụng đề tài còn góp phần giúp học sinh yêu Toán hơn, thấy được tính thiết thực của việc học Toán, học sinh thấy được bổ ích khi học chủ đề này nói riêng và Toán học nói chung. 3.2. Một số kiến nghị và đề xuất 3.2.1. Đối với nhà trường Tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thời gian để giáo viên thực hiện đổi mới về phương pháp giảng dạy. Tạo cho giáo viên quyền tự chủ xây dựng, thiết kế kế hoạch dạy phù hợp với nội dung chương trình, đối tượng học sinh mà giáo viên trực tiếp giảng dạy. Nhà trường cần động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên đầu tư chuyên môn chủ động tìm hiểu thêm các ứng dụng thực tiễn của Toán học, mạnh dạn thay đổi cách dạy học sao cho hướng tới phát triển năng lực. 3.2.2. Đối với giáo viên Luôn luôn học hỏi chuyên môn, luôn luôn phải làm mới mỗi bài giảng của mình, không tự bằng lòng với kiến thức của bản thân. Thường xuyên trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp là giáo viên Toán và các bộ môn khác, tìm điều kiện hợp tác 57 giữa các giáo viên toán, giáo viên bộ môn khác để triển khai các chuyên đề liên môn, các chuyên đề dạy học toán gắn liền với thực tiễn, dạy học Toán nhằm hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Cách thực hiện trong đề tài này có thể được mở rộng và áp dụng cho các chủ đề Toán học khác. Cần tăng cường cho học sinh các hoạt động tìm tòi trong các giờ học, liên tưởng, liên hệ với cuộc sống hàng ngày và thực tiễn xung quanh nhà trường, lớp học, gia đình và xã hội để các em thấy rõ hơn ý nghĩa của những tri thức và hứng thú hơn trong học tập, quan tâm nhiều đến phát triển năng lực tư duy toán học cho bản thân. Đánh giá nâng cao kết quả học tập của học sinh thông qua việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học. Cuối cùng, mặc dù tác giả đã rất tâm huyết và dành nhiều thời gian đầu tư nghiên cứu khi thực hiện đề tài này, tuy nhiên trong khuôn khổ số trang cho phép không thể đưa được nhiều ví dụ minh họa thêm cho mỗi biện pháp cũng như không đưa được nhiều các bài tập luyện tập đi kèm. Dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học các cấp, các đồng nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tháng 04 năm 2023 Tác giả TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Học và dạy cách học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội (2002). [2] Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên), Sách giáo khoa Hình học nâng cao 11, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. [3] Tần Văn Hạo (Tổng chủ biên), Sách giáo khoa Hình học 11, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. [4] Nguyễn Bá Kim (CB), Phương pháp dạy học môn Toán, NXBGDVN, (2004). [5] Nguồn bài tập trên Internet. [6] Nguyễn Bá Kím, Phương pháp luận khoa học lĩnh vực lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán, NXB sư phạm (2012). [7] G.Polya Giải một bài toán như thế nào, NXB Giáo dục Việt Nam (2009). PHỤ LỤC Phụ lục 1. Một số hình ảnh triển khai đề tài Phụ lục 2. Một số bài tập rèn luyện Bài tập rèn luyện 1: Cho hình chóp .S ABCD có đáy là hình thang vuông tại đỉnh A và B , 2AB a , 2BC a , 4AD a , gọi H là trung điểm của AC . Biết ,SH ABCD 2SA a . Khoảng cách từ H đến mặt phẳng SCD bằng A. a . B. 2a . C. 2a . D. 2 2 a . Bài tập rèn luyện 2: Cho hình chóp DSABC có DSA ABC , đáy DABC là hình chữ nhật. Biết D 2aA , SA a . Khoảng cách từ A đến DSC bằng A. 3a 7 . B. 3a 2 2 . C. 2a 5 . D. 2a 3 3 . Bài tập rèn luyện 3: Cho hình chóp .S ABC có đáy là tam giác vuông tại A , AB a , 3AC a , SA vuông góc với mặt phẳng đáy và 2SA a . Khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng ( )SBC bằng A. 57 19 a . B. 2 57 19 a . C. 2 3 19 a . D. 2 38 19 a . Bài tập rèn luyện 4: Cho hình chóp tứ giác đều .S ABCD có cạnh đáy bằng và chiều cao bằng . Tính khoảng cách từ tâm của đáy đến một mặt bên theo a . A. . B. . C. . D. . Bài tập rèn luyện 5: Cho khối chóp có đáy là hình thang vuông tại và , Hình chiếu của lên mặt phẳng đáy trùng với trung điểm của và Khoảng cách từ đến mặt phẳng là A. . B. . C. . D. . Bài tập rèn luyện 6: Cho hình chóp có đáy là hình thang vuông tại và . Gọi điểm là trung điểm đoạn hai mặt phẳng và cùng vuông góc với mặt phẳng . Mặt phẳng tạo với mặt phẳng một góc . Tính khoảng cách từ đến mặt phẳng theo a . A. . B. . C. . D. . Bài tập rèn luyện 7: (Chuyên ĐH Vinh - Nghệ An - 2020) Cho hình chóp .S ABCD có đáy là tam giác vuông tại , ,A AC a I là trung điểm SC . Hình chiếu a 2a d O ABCD 2 5 3 a d 3 2 a d 5 2 a d 2 3 a d .S ABCD ABCD A B ,AB BC a 2 .AD a S H AD 6 . 2 a SH d B SCD 6 8 a d d a 6 4 a d 15 5 a d .S ABCD ABCD A ;D 2 ;AB AD a DC a I ,AD SIB SIC ABCD SBC ABCD 60 D SBC 15 5 a 9 15 10 a 2 15 5 a 9 15 20 a vuông góc của S lên ABC là trung điểm H của BC . Mặt phẳng SAB tạo với ABC một góc 60O . Tính khoảng cách từ I đến mặt phẳng SAB . A. . B. . C. . D. . Bài tập rèn luyện 8: Cho hình chóp .S ABCD có đáy là hình vuông cạnh a , mặt bên SAB là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng đáy. Khoảng cách từ D đến mặt phẳng bằng A. . B. . C. . D. . Bài tập rèn luyện 9: (Đề tham khảo 2023) Cho hình chóp đều .S ABCD có chiều cao , 2a AC a (tham khảo hình bên). Tính khoảng cách từ điểm B đến mặt phẳng SCD A. 3 3 a . B. 2a . C. 2 3 3 a . D. 2 2 a . Bài tập rèn luyện 10: Cho hình chóp .S ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật tâm O , 2 3,AB a 2BC a . Hình chiếu vuông góc của S lên mặt phẳng đáy là trung điểm H của DO . Góc giữa SB và mặt phẳng đáy bằng 60o . Khoảng cách từ D đến mặt phẳng SBC bằng A. 3 15 5 a . B. 4 15 5 a . C. 15a . D. 4 15 3 a . Bài tập rèn luyện 11: Cho hình chóp .S ABCD có đáy ABCD là hình vuông, tam giác SAB vuông tại S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt đáy. Biết SA a và cạnh bên SB tạo với đáy một góc bằng 30o . Khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và BD theo a bằng A. 21 14 a . B. 21 6 a . C. 2 21 7 a . D. 2 21 3 a . Bài tập rèn luyện 12: Cho hình chóp .S ABC có đáy là tam giác ABC vuông cân tại B , 2AB a . Cạnh bên SA ABC . Gọi M là trung điểm của cạnh AB , mặt phẳng qua SM song song với BC cắt AC tại N . Biết góc giữa mặt phẳng SBC và mặt phẳng đáy bằng 60o . Khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SN theo a bằng A. 39 13 a . B. 2 39 13 a . C. 39 6 a . D. 39 12 a . 3 4 a 3 5 a 5 4 a 2 3 a SAC 2 2 a 21 7 a 21 14 a 21 28 a Phụ lục 3. Phiếu khảo sát thực trạng dạy học phát triển năng lực tư duy Toán học (Dành cho giáo viên) Thầy (cô) vui lòng cho ý kiến về các vấn đề sau: Câu hỏi 1: Các thầy (cô) đánh giá về mức độ quan tâm đến việc dạy học theo hướng phát triển năng lực tư duy toán học cho học sinh? Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Câu hỏi 2: Các thầy (cô) đánh giá về mức độ quan trọng của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực tư duy toán học cho học sinh? Không quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Câu hỏi 3: Các thầy (cô) đánh giá về mức độ thường xuyên của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực tư duy toán học cho học sinh? Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Xin chân thành cảm ơn thầy (cô)! Kết quả khảo sát 09 giáo viên tại trường THPT Tương Dương 1 TT Câu hỏi Các ý kiến 1 Câu hỏi 1 Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên 0 6 3 2 Câu hỏi 2 Không quan trọng Quan trọng Rất quan trọng 0 4 5 3 Câu hỏi 3 Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên 0 9 0 Phụ lục 4. Phiếu điều tra tính cấp thiết của các giải pháp trong đề tài đối với giáo viên và học sinh Thầy(Cô) và các em học sinh vui lòng cho ý kiến về các vấn đề sau: Đánh dấu X vào 1 trong 4 mức độ của thang đánh giá mỗi giải pháp TT Các giải pháp Thang đánh giá các giải pháp Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết 1 Bồi dưỡng cho học sinh kiến thức cơ bản về khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng trong hình học không gian 2 Hướng dẫn và tập luyện cho học sinh khả năng nhận dạng bài toán và lựa chọn cách giải tối ưu phù hợp với học sinh 3 Hướng dẫn và tập luyện cho HS khả năng tương tự hóa, khái quát hóa thông qua giải và xây dựng thuật toán cho bài toán về khoảng cách trong hình học không gian 4 Tạo cơ hội để HS được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn, để HS rèn luyện tư duy và lập luận toán học qua các bài toán thực tế Phụ lục 5. Phiếu điều tra tính khả thi của các giải pháp trong đề tài đối với giáo viên và học sinh Thầy(Cô) và các em học sinh vui lòng cho ý kiến về các vấn đề sau: Đánh dấu X vào 1 trong 4 mức độ của thang đánh giá mỗi giải pháp TT Các giải pháp Thang đánh giá các giải pháp Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi 1 Bồi dưỡng cho học sinh kiến thức cơ bản về khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng trong hình học không gian 2 Hướng dẫn và tập luyện cho học sinh khả năng nhận dạng bài toán và lựa chọn cách giải tối ưu phù hợp với học sinh 3 Hướng dẫn và tập luyện cho HS khả năng tương tự hóa, khái quát hóa thông qua giải và xây dựng thuật toán cho bài toán về khoảng cách trong hình học không gian 4 Tạo cơ hội để HS được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn, để HS rèn luyện tư duy và lập luận toán học qua các bài toán thực tế Phụ lục 6. Đề kiểm tra 45 phút của lớp TN và ĐC Câu 1. Cho hình chóp có đáy là tam giác vuông cân tại , biết , và . Gọi là hình chiếu vuông góc của lên cạnh . Tính khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng . A. . B. . C. . D. . Câu 2. Cho hình lăng trụ đứng .ABC A B C có tất cả các cạnh bằng a . Tính theo a khoảng cách giữa hai đường thẳng A B và BC . A. a . B. 3 7 a . C. 21 7 a . D. 2 2 a . .S ABC ABC B 6SA a 2AB BC a SA ABC I B AC C SBI 2 2 a 2 3 a 3 2 a 6 2 a
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_gop_phan_hinh_thanh_mot_so_nang_luc_tu.pdf

