Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học phân hóa theo đối tượng học sinh vùng sâu vùng xa đối với môn Toán khối 7

Trong các môn học ở bậc THCS môn toán là môn học rất quan trọng. Bởi vì học tốt môn toán giúp học sinh có kỹ năng tính toán nhanh hơn, khả năng tư duy lôgic, sáng tạo, giúp các em học tốt các môn học khác và vận dụng các kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống.

Qua những năm thực tế giảng dạy tại trường PTDTBT THCS Chiềng Sơ một trường miền núi thuộc huyện Điện Biên Đông, thông qua việc dự giờ, chuyên đề, các đợt tập huấn tôi nhận thấy:

- Đối với học sinh: Trong cùng một lớp có nhiều đối tượng học sinh như học sinh yếu, học sinh trung bình và học sinh khá, giỏi, nhưng chủ yếu là học sinh yếu và học sinh trung bình vì đa phần các em vẫn chưa có phương pháp học tập phù hợp cho bản thân dẫn đến kết quả học tập chưa cao.

- Phần lớn GV Toán THCS trong trường còn yếu về phương pháp dạy học, chưa biết phân hóa đối tượng học sinh, trong quá trình lên lớp còn tham kiến thức, lệ thuộc quá nhiều vào sách giáo khoa, chưa chủ động sáng tạo trong việc lên lớp dẫn đến học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, không hiểu rõ bản chất, trọng tâm của bài học.

doc 17 trang Hương Thủy 01/11/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học phân hóa theo đối tượng học sinh vùng sâu vùng xa đối với môn Toán khối 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học phân hóa theo đối tượng học sinh vùng sâu vùng xa đối với môn Toán khối 7

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học phân hóa theo đối tượng học sinh vùng sâu vùng xa đối với môn Toán khối 7
c bài tập phải được phõn bậc với mức độ gần nhau (phõn bậc mịn).
	Vớ dụ: Khi dạy bài : "Cộng, trừ số hữu tỉ " (SGK - T8) phần bài tập về nhà cho đối tượng học sinh yếu, kộm tụi ra cỏc dạng như sau:
Bài 1: Tớnh
 	 a) + ; 
 b) + ; 0,2 + 
 	Bài 2: Tỡm x, biết
 a) 	; 
 b) 	 ; 
 	Thụng thường khi ra bài tập cho đối tượng học sinh yếu, kộm khụng nờn ra quỏ nhiều và khú, cỏc dạng bài tập phải vừa sức với cỏc em đặc biệt là cú kiểm tra, chấm, chữa và cho điểm để động viờn, khuyến khớch cỏc em.
	Được bước đi theo từng bậc thang vừa sức với mỡnh, cỏc em yếu kộm sẽ tự tin hơn, khụng cũn cảm giỏc bị hụt hẫng và sợ ngó. Sự tự tin giỳp cỏc em cú thể tự leo hết cỏc nấc thang dành cho mỡnh. Từ đú dần dần chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng cơ bản cần thiết. Cỏc bậc thang dự cú thấp song sự kiờn trỡ và nghị lực mới là điều quan trọng giỳp cỏc em vượt qua tỡnh trạng yếu kộm hiện tại.
	+ Giỳp đỡ học sinh rốn luyện kỹ năng học tập, cú phương phỏp học tập phự hợp:
 	Một thực tế vẫn xảy ra thường xuyờn là học sinh khụng biết cỏch học như thế nào cho cú hiệu quả. Cỏc em do khụng cú kỹ năng học tập nờn thường chưa học kỹ, thậm chớ chưa hiểu lý thuyết đó lao vào làm bài tập, đọc chưa kỹ đề đó đặt bỳt vào làm bài, trong khi làm bài cỏc em thường vẽ hỡnh cẩu thả, viết nhỏp lộn xộn...Vỡ thế việc hướng dẫn cỏc em phương phỏp học cũng đúng vai trũ hết sức quan trọng.
	Trước hết cần núi rừ yờu cầu sơ đẳng của việc học tập toỏn: Phải nắm vững lý thuyết trước khi làm bài tập. Trước một bài tập cần đọc kỹ đầu bài, vẽ hỡnh rừ ràng, viết nhỏp cẩn thận. Sau khi học xong một chương cần giỳp học sinh hệ thống hoỏ kiến thức (tốt nhất là bằng bảng hoặc bằng sơ đồ tư duy). Túm tắt lý thuyết cơ bản và cỏc cụng thức quan trọng cũng như cỏch giải một số dạng toỏn cơ bản và dỏn vào gúc học tập. 
	+ Đối tượng là học sinh trung bỡnh.
	- Giai đoạn 1: Quan sỏt, tiếp thu
	GV giỳp học sinh nắm kiến thức cơ bản, tối thiểu, cần thiết.  GV cần kết hợp vừa giảng vừa luyện, phõn tớch chi tiết, cụ thể, giỳp học sinh hiểu khỏi niệm khụng hỡnh thức. Đồng thời với cung cấp kiến thức mới là củng cố khắc sõu thụng qua vớ dụ và phản vớ dụ. Chỳ ý phõn tớch cỏc sai lầm thường gặp. Tổng kết tri thức và cỏc tri thức phương phỏp cú trong bài. Đõy là giai đoạn khú khăn nhất, giai đoạn làm quen tiến tới hiểu kiến thức mới, đồng thời là giai đoạn quan trọng nhất, giai đoạn cung cấp kiến thức chuẩn cho học sinh. Kinh nghiệm cho thấy khi hoàn thành tốt giai đoạn này học sinh sẽ tiếp thu tốt hơn ở cỏc giai đoạn sau.  
	- Giai đoạn 2: Làm theo hướng dẫn 
	GV cho vớ dụ tương tự học sinh bước đầu làm theo hướng dẫn, chỉ đạo của giỏo viờn. Học sinh bước đầu vận dụng hiểu biết của mỡnh vào làm bài. Giai đoạn này thường vẫn cũn lỳng tỳng và sai lầm, do học sinh chưa thuộc, chưa hiểu sõu sắc. Tuy nhiờn giai đoạn 2 vẫn cú tỏc dụng gợi động cơ cho giai đoạn 3.  
	- Giai đoạn 3: Tự làm theo mẫu 
	GV ra một bài tập khỏc, học sinh tự làm theo mẫu mà GV đó đưa ra ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2. GV tạm đứng ngoài cuộc. Ở giai đoạn này học sinh độc lập thao tỏc. Học sinh nào hiểu bài thỡ cú thể hoàn thành được bài tập, học sinh nào chưa hiểu bài sẽ cũn lỳng tỳng. GV cú thể nắm bắt được việc học tập cũng như mức độ hiểu bài của cả lớp và từng cỏ nhõn thụng qua giai đoạn này, từ đú đề ra biện phỏp thớch hợp cho từng đối tượng. Giai đoạn 3 cú tỏc dụng gợi động cơ trung gian. GV thường vận dụng giai đoạn này khi ra bài tập về nhà. 
	- Giai đoạn 4: Độc lập làm bài tập 
	GV nờn ra cho học sinh tự làm
	Vớ dụ: (Bài tớnh chất của dẫy tỉ số bằng nhau)
	Tỡm hai số x và y, biết: và x + y = 15
	Giai đoạn 1: Quan sỏt, tiếp thu: 
	GV giỳp HS nhận thấy: Đõy là dạng bài tỡm hai số x và y ỏp dụng tớnh chất của dóy tỉ số bằng nhau.
	Giai đoạn 2: Làm theo hướng dẫn:
	GV hướng dẫn học sinh làm:
	 Theo tớnh chất của dóy tỉ số bằng nhau ta cú:
	 = 
	Vậy x = 3.3 = 9 ; y = 2.3 = 6
	Giai đoạn 3: Tự làm theo mẫu:
	GV ra một bài tập khỏc tương tự như :
	Tỡm hai số x và y, biết: và x + y = 27
	Giai đoạn 4: Độc lập làm bài tập: GV ra một số bài toỏn tương tự khỏc, HS khụng cần nhỡn theo mẫu và tự làm.
	+ Đối tượng là học sinh khỏ, giỏi.
	Yờu cầu:    
          - Bài soạn của GV phải cú nội dung cho nhúm đối tượng học sinh giỏi.
          - Trong giờ chớnh khúa, đối với học sinh giỏi, GV chuẩn bị hệ thống cõu hỏi hoặc bài tập phự hợp với khả năng phỏt triển của học sinh.
 	Vớ dụ: Trong bài Giỏ trị tuyệt đối của một số hữu. GV chuẩn bị thờm những bài tập ở mức độ khú hơn dành cho HS khỏ, giỏi như: 
	Bài 1: Tỡm x trong cỏc đẳng thức sau:
 	a) |2x – 3| = 5 	
	b) |2x – 1| = |2x + 3| 
 	c) |x – 1| + 3x = 1	 
	d) |5x – 3| - x = 7
	Bài 2: Tỡm cỏc số a và b thoả món một trong cỏc điều kiện sau:
	a) a + b = |a| + |b|
	b) a + b = |b| - |a|.
	Bài 3: Tỡm giỏ trị nhỏ nhất của biểu thức:
	 a) A = 2|3x – 2| - 1
	 b) B = 5|1 – 4x| - 1 
	 c) C = x2 + 3|y – 2| - 1 	 
	d) D = x + |x|.
	Bài 4: Tỡm giỏ trị lớn nhất của cỏc biểu thức: 
	 A = 5 - |2x – 1|
          - GV lựa chọn nội dung mỗi tiết học phự hợp với đối tượng học sinh nhằm phỏt huy trớ thụng minh, sỏng tạo khi trả lời cỏc cõu hỏi hoặc giải đỏp cỏc bài tập, tạo điều kiện cho học sinh giỏi biết cỏch hướng dẫn đối tượng học sinh khỏc học tập và đạt kết quả tốt.
          - Giỳp học sinh biết cỏch vận dụng kiến thức đó học vào thực tiễn cuộc sống xung quanh. Cần tạo điều kiện để tỏc động đến tỡnh cảm, đem lại niềm vui, hứng thỳ học tập và phỏt triển năng lực, sở trường, năng khiếu của từng học sinh.
          - GV tổ chức cỏc hoạt động giảng dạy và giỏo dục một cỏch đa dạng, linh hoạt, phự hợp với đặc điểm tõm lớ học sinh và điều kiện cụ thể ở mỗi lớp: dạy trong lớp, dạy ngoài khụng gian lớp học, tổ chức học ngoại khúa ở thư viện, tổ chức hội thi...
          - Ngoài ra, GV nờn tổ chức sinh hoạt chuyờn đề giỳp học sinh trỡnh bày cỏch học, cỏch suy nghĩ khi làm một bài toỏn. Qua đú gúp phần bồi dưỡng học sinh giỏi đồng thời tỏc động tớch cực đến những đối tượng học sinh khỏc trong lớp.
	Vớ dụ: Tổ chức sinh hoạt với nội dung "Dóy số với số hạng cỏch đều"
	Bài tập: Tớnh C = 1 + 3 + 5 + ... + 997 + 999
	Lời giải: từ 1 đến 1000 cú 500 số chẵn và 500 số lẻ nờn tổng trờn cú 500 số lẻ. 
	Ta cú: C = (1 + 999) + (3 + 997) + ....+ (499 + 501) = 1000.250 = 250.000 (Tổng trờn cú 250 cặp số)
         - Tổ chức giao lưu học sinh giỏi giữa cỏc khối lớp với nhau nhằm tạo điều kiện để học sinh thể hiện khả năng vận dụng, tư duy sỏng tạo về một vấn đề, một đơn vị kiến thức trong chương trỡnh... nhằm giỳp học sinh tự tin và cú hướng phấn đấu trong tương lai.
	- Giao bài tập về nhà: cần giao cỏc bài tập ở mức độ nõng cao.
 	Bước 4: Tiến hành khảo sỏt, kiểm tra, đỏnh giỏ kết quả học tập của học sinh theo chương trỡnh dạy bổ trợ, theo phõn phối chương trỡnh đó biờn soạn.
	- Sau khi tụ̉ chức dạy bụ̉ trợ, ụn tập kiờ́n thức cho học sinh cõ̀n tụ̉ chức kiờ̉m tra để nghiợ̀m thu lại kờ́t quả dạy học và đỏnh giỏ lại viợ̀c tiờ́p nhọ̃n kiờ́n thức của học sinh theo từng đợt: 
	+ Nờ́u học sinh trong trong nhúm học sinh đã cơ bản đạt chuõ̉n kiờ́n thức theo yờu cõ̀u thì tụ̉ chức dạy cho học sinh học tọ̃p theo chương trình chính khóa (tiờ́p tục kờ́t hợp ụn tọ̃p kiờ́n thức cũ trong các giờ học).
	 + Nờ́u học sinh trong nhúm chưa đạt chuõ̉n kiờ́n thức theo yờu cõ̀u thì tiờ́p tục tụ̉ chức dạy bụ̉ trợ, ụn tập kiờ́n thức cũ cho học sinh cho đến khi học sinh đạt được theo yờu cầu mới chuyển sang dạy học chương trỡnh chớnh khúa (cõ̀n xác định rõ lụ̣ trình, thời gian đờ̉ học sinh đạt được chuõ̉n kiờ́n thức, kĩ năng của chương trình giáo dục theo yờu cầu). 
	+ Với trường PTDTBT THCS Chiềng Sơ sau quỏ trỡnh dạy học bổ trợ cho HS thỡ đa phần HS đều đó đạt cơ bản đạt chuẩn kiến thức để học được mụn toỏn 7, đối với HS này thỡ tụ̉ chức dạy cho học sinh học tọ̃p theo chương trình chính khóa (tuy nhiờn vẫn tiờ́p tục kờ́t hợp ụn tọ̃p kiờ́n thức cũ trong các giờ học). Cũn số ớt HS chưa đạt chuẩn kiến thức thỡ nhà trường võn tiếp tục tổ chức dạy bổ trợ, ụn tập kiến thức cũ.
	- Tổ chức dạy học chớnh khúa theo bộ phõn phối chương trỡnh đó được hiệu trưởng phờ duyệt.
	- Kiểm tra sự tiến bộ của hoc sinh khi ỏp dụng dạy học theo đối tượng, vựng miền và theo phõn phối chương trỡnh riờng của nhà trường.
	- Tổ chức sinh hoạt tổ chuyờn mụn nhúm toỏn 7 để thảo luận về việc dạy học theo đối tượng, vựng miền đối với bộ mụn của mỡnh. Thường xuyờn dự giờ, thăm lớp, kiểm tra đỏnh giỏ, rỳt kinh nghiệm giờ dạy của giỏo viờn.
          - Cú kế hoạch tổ chức việc ụn tập, bồi dưỡng nõng cao kiến thức cho học sinh, đăc biệt quan tõm tới cỏc đối tượng học sinh cú lực học yếu.
 - Thực hiện đổi mới cụng tỏc kiểm tra, đỏnh giỏ thường xuyờn, định kỳ tổ chức kiểm tra, so sỏnh, đối chiếu kết quả học tập của học sinh để cú sự điều chỉnh kịp thời về nội dung kiến thức cũng như phương phỏp giảng dạy của giỏo viờn, đảm bảo nghiờm tỳc, khỏch quan, cụng bằng, đỏnh giỏ đỳng thực trạng chất lượng giỏo dục 
 	- Thực hiện đỏnh giỏ, xếp loại học sinh theo đỳng thụng tư số 58/2011/TT-BGDĐT ra ngày 12 thỏng 12 năm 2011 của Bộ Giỏo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế đỏnh giỏ, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thụng.
	c) Khả năng ỏp dụng của giải phỏp: 
	Nõng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường là một yờu cầu bức xỳc của xó hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. Sau khi nghiờn cứu, tham khảo sỏng kiến kinh nghiệm này giỳp chỳng ta cú cỏi nhỡn tổng thể, rừ ràng về dạy học theo đối tượng nhất là đối với HS vựng sõu vựng xa đối với mụn toỏn lớp 7 nhằm nõng cao chất lượng dạy học toỏn khối 7 của trường PTDTBT THCS Chiềng Sơ núi riờng và cỏc trường THCS thuộc huyện Điờn Biờn Đụng và cỏc trường THCS miền nỳi trờn cả nước núi chung. 
	Khi ỏp dụng thử SKKN với mụn toỏn lớp 7 bước đầu đó đạt được những thành cụng nhất định, gúp phần nõng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Tuy nhiờn nhận xột tổng thể với mức độ yờu cầu của mụn học thỡ kết quả này mới chỉ là thành cụng ban đầu.
	d) Hiệu quả, lợi ớch do sỏng kiến đem lại:
	- Sau khi thực hiện việc dạy học phõn húa theo đối tượng học sinh vựng sõu vựng xa với mụn toỏn khối 7 gồm 38 HS tụi thấy: 
+ Chất lượng học sinh yếu kộm cú sự biến chuyển đỏng kể. Nhiều em đó cú kỹ năng giải toỏn, dạng cơ bản, cỏc em tự tin hơn, hứng thỳ khi học mụn toỏn. Cỏc em mạnh dạn trong khi phỏt biểu ý kiến, xung phong lờn làm bài khụng cũn rụt dố như trước. 
+ Nõng cao được kiến thức, kĩ năng cho đối tượng HS yếu kộm, trung bỡnh và khỏ giỏi thụng qua bảng sau: 
STT
Số lượng HS
Kết quả trước khi vận dụng SKKN
(Học kỳ I năm học 2016-2017)
Giỏi
Khỏ
Trung bỡnh
Yếu
Kộm
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
38
1
2,7
2
5,3
17
42,1
15
39,5
4
10,5
mm
STT
Số lượng HS
Kết quả sau khi vận dụng SKKN
(Học kỳ II năm học 2016-2017)
Giỏi
Khỏ
Trung bỡnh
Yếu
Kộm
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
38
3
7,9
7
18,4
21
55,3
7
15,8
1
2,7

- GV nắm rừ cỏch thức dạy học theo đối tượng vựng miền đó làm nổi bật được trọng tõm bài dạy, phõn húa được cỏc đối tượng học sinh yếu, kộm, trung bỡnh, khỏ, giỏi trong một lớp. Đảm bảo kiến thức đạt được tối thiểu cho học sinh yếu kộm và củng cố, khắc sõu kiến thức bài học cho học sinh khỏ giỏi. Nội dung bài học thể hiện rừ kiến thức cần đạt của từng nhúm đối tượng học sinh, mức độ nhận thức của học sinh. 
	e) Phạm vi ảnh hưởng của giải phỏp:
	Qua một thời gian nghiờn cứu và ỏp dụng tụi thấy rằng "Dạy học phõn húa theo đối tượng học sinh vựng sõu vựng xa” là một quỏ trỡnh đũi hỏi GV và học sinh cần làm được những điều sau:
	* Về phớa giỏo viờn:
	- GV phải thường xuyờn học hỏi, tự bồi dưỡng, cú tõm huyết với nghề, say sưa tỡm tũi nghiờn cứu tri thức phục vụ cho bài giảng. 
	- Phải tỡm hiểu nắm vững học sinh, phõn loại đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học để hướng dẫn và giỳp đỡ cỏc em cú phương phỏp học tập tốt nhất phự hợp với bản thõn.
	- Kiờn trỡ nhẫn nại, dày cụng giỳp đỡ, chỉ bảo hướng dẫn tận tỡnh học sinh, vận dụng linh hoạt cỏc biện phỏp.
	- Kết hợp linh hoạt cỏc kinh nghiệm để thu hỳt cỏc em vào học bộ mụn. 
	- Khơi dạy cho cỏc em lũng ham mờ, yờu thớch đối với bộ mụn.
	* Về phớa học sinh:
	- Phải chịu khú rốn luyện theo sự chỉ bảo hướng dẫn của thầy. 
	- Phải cú phương phỏp học riờng cho mỡnh.
	- Tự giỏc trong quỏ trỡnh học tập.
	- Phải ham mờ hứng thỳ, tỡm tũi sỏng tạo trong quỏ trỡnh học tập. Chịu khú tự giỏc rốn luyện theo sự hướng dẫn của thầy. 
	Sau khi ỏp dụng SKKN với bộ mụn toỏn khối 7 tụi nhận thấy hiệu quả của sỏng kiến là rất khả quan và cú sự chuyển biến rừ rệt về chất lượng mụn toỏn 7 qua kiểm tra thực tế. Việc nhõn rộng sỏng kiến và mức độ phự hợp với cỏc đơn vị trường trong toàn huyện của sỏng kiến là rất cao.
	g) Kiến nghị, đề xuất:
	Để cho việc dạy Toỏn núi riờng và cỏc bộ mụn khỏc núi chung, tụi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhỏ thuộc phạm vi nghiờn cứu của tụi như sau:
	* Đối với cỏc cấp quản lớ: Cần quan tõm hơn nữa tới trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy, tài liệu tham khảo thiết bị phục vụ cho giảng dạy. 
- Lónh đạo Phũng Giỏo dục và Đào tạo quan tõm tạo điều kiện hơn nữa để GV được tham gia giao lưu học tập, tập huấn nghiệp vụ về đổi mới phương phỏp dạy học. Tổ chức nhiều chuyờn đề dạy học lấy học sinh làm trung tõm, dạy học theo đối tượng với HS vựng sõu vựng xa nhằm nõng cao chất lượng giảng dạy. Triển khai đầy đủ cỏc văn bản hướng dẫn cỏch thức dạy học theo đối tượng vựng miền xuống cỏc đơn vị.
- Đối với Ban giỏm hiệu đơn vị trường phải thường xuyờn dự giờ thăm lớp, rỳt kinh nghiệm cho đồng nghiệp đặc biệt là cỏc GV mới ra trường và GV hợp đồng. Thường xuyờn tổ chức cỏc chuyờn đề, dạy mẫu tại đơn vị từ đú thống nhất đưa ra phương phỏp, cỏch giảng chung cho cỏc bộ mụn cơ bản.
* GV phải thường xuyờn nghiờn cứu bài giảng, dự giờ thăm lớp, học hỏi kinh nghiệm từ bạn bố, đồng nghiệp để tự nõng cao năng lực chuyờn mụn. Tớch cực tham gia làm đồ dựng dạy học, khắc phục những khú khăn, thiếu thốn về trang thiết bị để hoàn thành bài dạy đạt hiệu quả cao nhất.
	* Phụ huynh: Phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để học sinh cú thời gian tự học. 
	* Nhà trường: Tăng cường quản lớ học sinh trong cỏc giờ tự học, đồng thời tăng thời gian tỡm ra những lỗ hổng để phụ đạo những học sinh yếu kộm. Cú kế hoạch dạy mụn tự chọn toỏn 7 từ đầu năm học..
	* GVCN: Lập ra cỏn sự bộ mụn để kiểm tra và hướng dẫn cỏc tổ nhúm làm bài tập, phõn cụng học sinh khỏ, kốm cặp học sinh yếu dưới sự giỏm sỏt của giỏo viờn.
	* GV bộ mụn: Tạo hứng thỳ cho học sinh trong cỏc giờ học. Hướng dẫn học sinh cỏch học bài, làm bài, nghiờn cứu trước bài ở nhà.
	D. Danh sỏch đồng tỏc giả: khụng cú
	Trờn đõy là kết quả sau một năm nghiờn cứu sỏng kiến "Dạy học phõn húa theo đối tượng học sinh vựng sõu vựng xa” của tụi. Rất mong nhận được sự ủng hộ, đồng tỡnh của cỏc đồng nghiệp cựng cỏc cấp lónh đạo để sỏng kiến của tụi hoàn thiện hơn và được triển khai nhõn rộng ra cỏc trường trong toàn huyện.
Tụi xin chõn thành cảm ơn!
í kiến xỏc nhận của
Thủ trưởng đơn vị
Khương Cao Quyền
Chiềng Sơ, ngày 03 thỏng 01 năm 2018
Người viết sỏng kiến
Ngụ Thị Chinh

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_phan_hoa_theo_doi_tuong_hoc_si.doc
  • docBản tóm tăt.doc
  • docPHỤ LỤC.doc