Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học môn Toán 10 theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực người học
Chương trình tổng thể Ban hành theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/12/2018 nêu rõ Giáo dục Toán học hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học.
Do vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát
triển phẩm chất năng lực của học sinh là một trong những mục tiêu lớn của ngành
giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Nhiều tài liệu đã đề cập đến dạy học
theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực người học, Bộ GDĐT, sở GDĐT
Nghệ An cũng đã tổ chức tập huấn cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học.
Các trường THPT trong toàn tỉnh đã triển khai dạy học theo định hướng phát triển
phẩm chất năng lực, bước đầu tạo chuyển biến tích cực trong dạy học, mang lại
hiệu quả thiết thực. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như: Cơ sở vật chất một
số trường chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới; không ít học sinh chưa bắt kịp với
cách học mới, áp lực học để thi; một số giáo viên vẫn còn lúng túng trong việc
soạn kế hoạch bài dạy, tổ chức các hoạt động dạy học. Xuất phát từ thực tiễn đổi
mới phương pháp dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại trường THPT Yên Thành 2, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Dạy học môn Toán 10
theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh” nhằm trang bị cho bản
thân thêm kiến thức thực tiễn về tổ chức dạy học theo tinh thần đổi mới phương
pháp phù hợp với điều kiện CSVC, trình độ học sinh nhà trường, trong phạm vi đề
tài này chúng tôi nêu khái quát cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng phát triển
phẩm chất năng lực, xây dựng chi tiết một kế hoạch bài dạy cụ thể, làm hạt nhân
cho việc tổ chức dạy học các chủ đề khác.
26/12/2018 nêu rõ Giáo dục Toán học hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học.
Do vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát
triển phẩm chất năng lực của học sinh là một trong những mục tiêu lớn của ngành
giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Nhiều tài liệu đã đề cập đến dạy học
theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực người học, Bộ GDĐT, sở GDĐT
Nghệ An cũng đã tổ chức tập huấn cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học.
Các trường THPT trong toàn tỉnh đã triển khai dạy học theo định hướng phát triển
phẩm chất năng lực, bước đầu tạo chuyển biến tích cực trong dạy học, mang lại
hiệu quả thiết thực. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như: Cơ sở vật chất một
số trường chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới; không ít học sinh chưa bắt kịp với
cách học mới, áp lực học để thi; một số giáo viên vẫn còn lúng túng trong việc
soạn kế hoạch bài dạy, tổ chức các hoạt động dạy học. Xuất phát từ thực tiễn đổi
mới phương pháp dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh
tại trường THPT Yên Thành 2, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Dạy học môn Toán 10
theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh” nhằm trang bị cho bản
thân thêm kiến thức thực tiễn về tổ chức dạy học theo tinh thần đổi mới phương
pháp phù hợp với điều kiện CSVC, trình độ học sinh nhà trường, trong phạm vi đề
tài này chúng tôi nêu khái quát cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng phát triển
phẩm chất năng lực, xây dựng chi tiết một kế hoạch bài dạy cụ thể, làm hạt nhân
cho việc tổ chức dạy học các chủ đề khác.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học môn Toán 10 theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực người học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học môn Toán 10 theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực người học

chấm Phụ lục 1).. - Các nhóm HS đánh giá chéo lẫn nhau(Phiếu chấm Phụ lục 1).. - GV đánh giá một số HS thông qua phận nhận xét, thảo luận của các em. * Kết luận, nhận định: - Giáo viên đánh giá thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh, ghi nhận và tổng hợp kết quả. 2.3. HĐTP3: Ứng dụng thực tế a) Mục tiêu: (3), (4), (5), (6). b) Nội dung: HS báo cáo việc thực hiện NV3, NV4 c) Sản phẩm: Phiếu học tập số 5 d) Tổ chức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS Nhóm 5 báo cáo thực hiện NV3, HS Nhóm 6 báo cáo thực hiện NV4 * Thực hiện nhiệm vụ: HS Nhóm 5 báo cáo thực hiện NV3, HS Nhóm 6 báo cáo thực hiện NV4 * Báo cáo, thảo luận: - Nhóm 5 cử 1 HS đại diện báo cáo SP - Nhóm 6 cử 1 HS đại diện báo cáo SP - HS các nhóm khác nhận xét, thảo luận. Phương án đánh giá - GV đánh giá kết quả làm việc của các nhóm thông qua câu trả lời trên Phiếu học tập số 3,4 kết hợp với quan sát và vấn đáp thông qua phần trình bày kết quả của đại điện nhóm(Phiếu chấm Phụ lục 2).. - Các nhóm HS khác đánh giá(Phiếu chấm Phụ lục 2).. - GV đánh giá một số HS thông qua phần nhận xét, thảo luận của các em. * Kết luận, nhận định: - Giáo viên đánh giá thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh, ghi nhận và tổng hợp kết quả. SAU GIỜ LÊN LỚP a) Mục tiêu: (1), (2), (3), (4). b) Nội dung: HS nhóm 1,2,3,4 Thực hiện NV4, Hoàn thành Phiếu học tập số 4. HS nhóm 5,6 Thực hiện NV6: Thực hành Đo khoảng cách giữa hai vị trí cách xa vị trí đang đứng. Hoàn thành Phiếu học tập số 6 36 Phiếu học tập số 6 Chuyển bài toán thực tế thành mô hình toán học Thu thập số liệu Sử dụng các công cụ toán học để khảo sát và giải quyết mô hình toán học, trả lới bài toán thực tế Video ghi lại quá trình thực hành c) Sản phẩm: Phiếu học tập số 6 d) Tổ chức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS Nhóm 1,2,3,4 hoàn thành phiếu học tập số 4. HS Nhóm 5, hoàn thành phiếu học tập số 6. * Thực hiện nhiệm vụ: HS Nhóm 1,2,3,4 hoàn thành phiếu học tập số 4. HS Nhóm 5, hoàn thành phiếu học tập số 6 ở nhà. GV theo dõi từ xa quá trình thực hiện nhiệm vụ của hs (qua trao đổi của hs), xem hs gặp khó khăn gì để kịp thời hỗ trợ. * Báo cáo, thảo luận: Các nhóm nạp bài qua hệ thống quản lí học tập ( Zalo, Lms.edu.vn hoặc Goole form). GV theo dõi, hỗ trợ những khó khăn do vấn đề kỹ thuật, hướng dẫn nộp bài dưới hình thức khác nếu cần. Phương án đánh giá - GV đánh giá kết quả làm việc của các nhóm thông qua câu trả lời trên Phiếu học tập số 4,6(Phiếu chấm Phụ lục 2).. * Kết luận, nhận định: - Giáo viên đánh giá thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh, ghi nhận và tổng hợp kết quả. 37 PHẦN 3: THỰC NGHIỆM ĐỀ TÀI 1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm được tiến hành để kiểm nghiệm giả thuyết khoa học, tính khả thi và cấp thiết, tính hiệu quả của một số giải pháp đã xây dựng thông qua việc xây dựng kế hoạch bài dạy và tổ chức dạy học. 2. Tổ chức thực nghiệm 2.1 Cách thức tổ chức - Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tổ chức dạy học ở lớp 10A3 theo kế hoạch bài dạy đã xây dựng và tổ chức dạy học ở lớp 10A4(lớp đối chứng) theo kế hoạch dạy học bình thường không có phần trải nghiệm đo đạc trước ở nhà. Link báo cáo của nhóm 5: z6MBfvL_/view?usp=sharing Link báo cáo của nhóm 6: 0ZYzXC/view?usp=sharing Bên cạnh đó chúng tôi thực nghiệm bằng cách thứ 2 là tiến hành khảo sát mức độ cấp thiết và khả thi của các giải pháp đưa ra thông qua phiếu khảo sát, thu thập ý kiến của giáo viên - Phiếu khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của giáo viên 4yAISLF9vISb43amkNkky7lQ/viewform?usp=sharing 2.2 Kết quả thực nghiệm 2.2.1. Kết quả thực nghiệm qua đánh giá trực tiếp kết quả học sinh Đánh giá biểu hiện về phẩm chất, năng lực của HS: - Lớp dạy thể nghiệm hình thành thêm phẩm chất chăm chỉ, trung thực và các năng lực Mô hình hóa toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện học toán, năng lực giải qyết vấn đề, năng lực làm việc nhóm, năng lực tự chủ. - Lớp dạy thể nghiệm hình thành thêm kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số. 2.2.2. Kết quả thực nghiệm qua việc khảo sát tính cấp thiết, khả thi của các giải pháp thông qua đánh giá của giáo viên 38 Tổng hợp đối tượng khảo sát TT Đối tượng Số lượng 1 Giáo viên 21 Về kết quả khảo sát được giáo viên dạy Toán các trường THPT trong huyện Yên Thành đánh giá như sau: KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT TRONG ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT Quản lý: 1 Giáo viên dạy Toán: 20 2. GIẢI PHÁP VỀ TÍNH CẤP THIẾT Giải pháp 1: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của giải pháp xây dựng nội dung bài dạy bám sát khung chương trình, yêu cầu cần đạt; bám sát đối tượng học sinh, đề ra mục tiêu phù hợp? 21 câu trả lời Rất cấp thiết 16 Cấp thiết 5 Ít cấp thiết 0 Không cấp thiết 0 Giải pháp 2: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của giải pháp tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, trong từng hoạt động dạy học? 21 câu trả lời Rất cấp thiết 14 Cấp thiết 7 Ít cấp thiết 0 Không cấp thiết 0 Giải pháp 3: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của giải pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học sinh theo định hướng phát triển Năng lực? 21 câu trả lời Rất cấp thiết 18 Cấp thiết 3 Ít cấp thiết 0 Không cấp thiết 0 39 Giải pháp 4: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào dạy học. Lồng ghép phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh? 21 câu trả lời Rất cấp thiết 14 Cấp thiết 7 Ít cấp thiết 0 Không cấp thiết 0 3. GIẢI PHÁP VỀ TÍNH KHẢ THI Giải pháp 1: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính khả thi của giải pháp xây dựng nội dung bài dạy bám sát khung chương trình, yêu cầu cần đạt; bám sát đối tượng học sinh, đề ra mục tiêu phù hợp? 21 câu trả lời Rất khả thi 17 Khả thi 4 Ít khả thi 0 Không khả thi 0 Giải pháp 2: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính khả thi của giải pháp tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, trong từng hoạt động dạy học? 21 câu trả lời Rất khả thi 14 Khả thi 7 Ít khả thi 0 Không khả thi 0 Giải pháp 3: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính khả thi của giải pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học sinh theo định hướng phát triển năng lực? 21 câu trả lời Rất khả thi 16 Khả thi 5 Ít khả thi 0 Không khả thi 0 40 Giải pháp 4: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào dạy học. Lồng ghép phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh? 21 câu trả lời Rất khả thi 16 Khả thi 4 Ít khả thi 1 Không khả thi 0 Đánh giá về tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất TT Các giải pháp Các thông số X Mức 1 Giải pháp 1: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của giải pháp xây dựng nội dung bài dạy bám sát khung chương trình, yêu cầu cần đạt; bám sát đối tƣợng học sinh, đề ra mục tiêu phù hợp? 3.76 Rất cấp thiết 2 Giải pháp 2: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của giải pháp tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, trong từng hoạt động dạy học? 3.67 Rất cấp thiết 3 Giải pháp 3: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của giải pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học sinh theo định hướng phát triển Năng lực? 3.86 Rất cấp thiết 4 Giải pháp 4: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào dạy học. Lồng ghép phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh? 3.67 Rất cấp thiết 41 Đánh giá về tính khả thi của các giải pháp đề xuất TT Các giải pháp Các thông số X Mức 1 Giải pháp 1: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của giải pháp xây dựng nội dung bài dạy bám sát khung chương trình, yêu cầu cần đạt; bám sát đối tƣợng học sinh, đề ra mục tiêu phù hợp? 3.81 Rất cấp thiết 2 Giải pháp 2: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của giải pháp tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, trong từng hoạt động dạy học? 3.67 Rất cấp thiết 3 Giải pháp 3: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của giải pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học sinh theo định hướng phát triển Năng lực? 3.76 Rất cấp thiết 4 Giải pháp 4: Thầy/ cô đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào dạy học. Lồng ghép phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh? 3.71 Rất cấp thiết 42 PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Trong phạm vi đề tài chúng tôi đề cập xây dựng một kế hoạch bài dạy theo mô hình lớp học đảo ngược, kết hợp với việc sử dụng các phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực. Với đề tài trên, chúng tôi nhận thấy việc phối kết hợp các giải pháp mà chúng tôi đề xuất khi xây dựng kế hoạch bài dạy là điều rất cần thiết. Đây cũng là những giải pháp hoàn toàn có cơ sở khoa học, phù hợp với phương pháp dạy học tiên tiến, phù hợp với nhà trường hiện đại và hoàn toàn có tính khả thi. Với những giải pháp trên, chúng tôi tin rằng khi được áp dụng, GV sẽ thực hiện việc dạy học thực sự có hiệu quả, chúng tôi cũng tin rằng HS sẽ học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo hơn rất nhiều. Quá trình tương tác giữa HS-HS; HS-GV được diễn ra trên một biên độ rộng hơn, HS có thời gian để nói lên những suy nghĩ, những nhận xét của chính mình về các vấn đề đặt ra trong giờ học. Sau khi thực nghiệm giờ học ở một số lớp, các em thực sự thích thú, chủ động lĩnh hội kiến thức. Khi đó, chúng ta sẽ truyền lửa đam mê học Toán đến với HS, đưa các em đến gần hơn với môn Toán, sẽ khiến cho các em yêu thích môn Toán, chăm chỉ học tập và luôn cố gắng nâng cao chất lượng học Toán của mình nhiều hơn. Đề tài SKKN của tôi được trình bày mạch lạc, trong sáng. Bố cục đề tài rõ ràng, chặt chẽ, khoa học đúng theo quy chuẩn về văn bản NCKH hiện hành của Sở GD- ĐT Nghệ An. Các luận cứ của chúng tôi có cơ sở khoa vững chắc, khách quan, các số liệu được thống kê chính xác, trình bày có hệ thống. Các khái niệm được trích dẫn chính xác, phù hợp với nội dung của đề tài. Đề tài đã được triển khai, kiểm nghiệm trong 2 năm học vừa qua cho lớp 10. Ngoài ra, cách xây dựng kế hoạch bài dạy này còn có tính ứng dụng đối với tất cả các môn học trong nhà trường THPT theo định hướng phát triển PC, NL học sinh. 2. KIẾN NGHỊ Với các cấp ngành quản lí giáo dục: - Cần trang bị hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ, đồng bộ như máy chiếu, máy tính, máy quay phim, máy ảnh, nguồn video,mạng internet phục vụ cho hoạt động dạy, học. - Cần triển khai nhất quán, thực hiện đồng bộ và quản lý chặt chẽ việc thực hiện đổi mới PPDH. 2.2. Đối với GV - Phải thật sự tâm huyết, yêu nghề, khi đó GV mới có sự đầu tư và đổi mới PPDH. - GV cần không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kĩ năng sử dụng CNTT. 2.3. Với HS + Cần tích cực, chủ động tham gia vào tất cả các hoạt động dạy học. + Cần nhận ra NL nổi trội của mình để chọn nhiệm vụ học tập phù hợp, cần tăng cường sự chuyên cần và tự tin trong giờ học để hiểu bài sâu hơn, tự học nhiều hơn. 43 2.4. Với phụ huynh HS Cần đầu tư thời gian, phương tiện học tập cho con em; thường xuyên quan tâm, nhắc nhở con em tập trung vào việc học. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác quản lý, giáo dục con em. Trên đây là đề tài SKKN của chúng tôi, đề tài được nghiên cứu và ứng dụng trong quá trình dạy học trong những năm qua. Trong quá trình viết đề tài, không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp, của Hội đồng khoa học chuyên môn cấp ngành để chúng tôi hoàn thiện đề tài của mình một cách tốt nhất. 44 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 Phiếu chấm phần thảo luận nhóm làm bài tập NHÓM ĐÁNH GIÁ: NHÓM ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ: TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 - 0.5 điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả 1 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận 1.5 - 2 điểm Bài làm đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) 0 - 3 điểm Nội dung sơ sài mới dừng , còn sai sót nhiều 3 – 5 điểm Nội dung bài làm tương đối đầy đủ, đúng 5 - 6 điểm Nội dung bài làm đầy đủ, đúng Có sự sáng tạo Hiệu quả nhóm (2 điểm) 0 – 0.5 điểm Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động 1 điểm Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhất Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động 1.5 - 2 điểm Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động 45 PHỤ LỤC 2 Phiếu chấm phần trải nghiệm đo đạc thực tế NHÓM ĐÁNH GIÁ: NHÓM ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ: TIÊU CHÍ CẦN CỐ GẮNG (0 – 4 điểm) ĐÃ LÀM TỐT (5 – 7 điểm) RẤT XUẤT SẮC (8 – 10 điểm) Hình thức (2 điểm) 0 – 0.5điểm Bài làm còn sơ sài, trình bày cẩu thả 1 - 1.5 điểm Bài làm tương đối đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận 2 điểm Bài làm đẩy đủ, chỉn chu Trình bày cẩn thận Có sự sáng tạo Nội dung (6 điểm) Chuyển bài toán thực tế thành mô hình toán học(2đ) 0 - 1 điểm Chuyển sai hoặc không chuyển được 1 - 1.5 điểm Chuyển được về mô hình toán học 1.5 - 2 điểm Chuyển được về mô hình toán học Có sự sáng tạo Thu thập số liệu(1.5đ) 0 - 0.5 điểm Chưa đầy đủ, chưa chính xác 1 điểm Tương đối đầy đủ, chính xác 1 - 1.5 điểm Đầy đủ, chính xác Có sự sáng tạo Sử dụng các công cụ toán học để khảo sát và giải quyết mô hình toán học, trả lới bài toán thực tế(2.5đ) 0 - 1 điểm Còn sai sót nhiều 1 – 1.5 điểm Tương đối, chính xác 1.5 - 2.5 điểm Chính xác Có sự sáng tạo Hiệu quả 0 – 1 điểm 1 -1.5 điểm 2 điểm 46 nhóm (2 điểm) Các thành viên chưa gắn kết chặt chẽ Vẫn còn trên 2 thành viên không tham gia hoạt động Hoạt động tương đối gắn kết, có tranh luận nhưng vẫn đi đến thông nhất Vẫn còn 1 thành viên không tham gia hoạt động Hoạt động gắn kết Có sự đồng thuận và nhiều ý tưởng khác biệt, sáng tạo Toàn bộ thành viên đều tham gia hoạt động 47 PHỤ LỤC 3 Họ tên người được đánh giá:.. Họ tên người đánh giá:.. TT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ Chưa đạt Đạt Khá Tốt 1 Bạn đánh giá như thế nào về thái độ làm việc của thành viên này? 2 Bạn đánh giá như thế nào về chất lượng công việc của thành viên này? 3 Bạn đánh giá như thế nào về tiến độ công việc của thành viên này?
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_mon_toan_10_theo_dinh_huong_ph.pdf