Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng PTNL thông qua bài Vectơ trong không gian – Hình học 11
Hiện nay, toàn thể ngành giáo dục và xã hội đang bước vào giai đoạn cải
cách chương trình, cải cách sách giáo khoa, điển hình với việc soạn thảo chương
trình giáo dục phổ thông năm 2018 và sách giáo khoa mới được giảng dạy cho học
sinh lớp 1, lớp 6 và tiến tới là lớp 10. Theo như định hướng của chương trình mới
thì Toán học tiếp tục là môn học chủ đạo, là một trong những môn học bắt buộc
học sinh phải học từ lớp 1 đến lớp 12; qua đó góp phần khẳng định tính quan trọng
và cần thiết của Toán học trong xu thế hội nhập, đổi mới và bắt kịp với sự phát
triển với thế giới. Tuy nhiên, thực tế hiện nay việc dạy và học Toán vẫn còn nhiều
bất cập. Rất nhiều người lên tiếng hoài nghi về việc học Toán để làm gì? Các bài
viết trên các diễn đàn, các bài báo đều đề cập đến việc học Toán không có tác dụng
cho cuộc sống sau này đối với học sinh, và bản thân tôi trong quá trình công tác
giảng dạy cũng thấy được học sinh không mặn mà, không thích học môn Toán,
luôn nghĩ Toán là một môn học khó, không thể học được, trong đó đặc biệt là lĩnh
vực Hình học. Trong tiềm thức của nhiều học sinh, kể cả đối với học sinh khá và
giỏi, dường như vẫn cứ e ngại Hình học hơn các phân môn khác trong Toán học,
đặc biệt có cảm giác “sợ” khi bắt tay hay tiếp xúc với một vấn đề trong khi học
Hình.
cách chương trình, cải cách sách giáo khoa, điển hình với việc soạn thảo chương
trình giáo dục phổ thông năm 2018 và sách giáo khoa mới được giảng dạy cho học
sinh lớp 1, lớp 6 và tiến tới là lớp 10. Theo như định hướng của chương trình mới
thì Toán học tiếp tục là môn học chủ đạo, là một trong những môn học bắt buộc
học sinh phải học từ lớp 1 đến lớp 12; qua đó góp phần khẳng định tính quan trọng
và cần thiết của Toán học trong xu thế hội nhập, đổi mới và bắt kịp với sự phát
triển với thế giới. Tuy nhiên, thực tế hiện nay việc dạy và học Toán vẫn còn nhiều
bất cập. Rất nhiều người lên tiếng hoài nghi về việc học Toán để làm gì? Các bài
viết trên các diễn đàn, các bài báo đều đề cập đến việc học Toán không có tác dụng
cho cuộc sống sau này đối với học sinh, và bản thân tôi trong quá trình công tác
giảng dạy cũng thấy được học sinh không mặn mà, không thích học môn Toán,
luôn nghĩ Toán là một môn học khó, không thể học được, trong đó đặc biệt là lĩnh
vực Hình học. Trong tiềm thức của nhiều học sinh, kể cả đối với học sinh khá và
giỏi, dường như vẫn cứ e ngại Hình học hơn các phân môn khác trong Toán học,
đặc biệt có cảm giác “sợ” khi bắt tay hay tiếp xúc với một vấn đề trong khi học
Hình.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng PTNL thông qua bài Vectơ trong không gian – Hình học 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng PTNL thông qua bài Vectơ trong không gian – Hình học 11
thường 30 37,8% 18 22,3% Không thích, chán nản 18 22,2% 4 5,5% Bảng 1: Thái độ học tập của học sinh Thái độ tương tác của HS trong hoạt động học tập Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Thường xuyên, liên tục 12 15 % 63 28% Có tham gia 27 33,4% 40 50% Tham gia nếu bắt buộc 35 43,8 % 12 15% Chưa bao giờ 6 7,8% 0 0 Bảng 2: Bảng điều tra thái độ học tập của HS - Qua 2 bảng kết quả điều tra, sau khi sử dụng giáo án dạy học thực nghiệm cùng với các phương pháp đã nêu tôi nhận thấy HS hứng thú hơn, tham gia tương tác với GV nhiệt tình hơn trong các giờ học. - Tiến hành đánh giá bài kiểm tra được thực hiện sau khi học xong chủ đề “Vectơ trong không gian” với 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng bằng cách ra đề đánh giá theo bộ câu hỏi phát triển năng lực; tôi tiến hành chấm bài và xử lí được bảng kết quả sau: 44 Đơn vị Nhóm HS Số HS Điểm số ĐTB 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đô Lương 2 ĐC 39 0 0 4 6 8 8 8 2 2 1 6,0 TN 41 0 0 0 2 4 7 9 10 6 3 7,2 Dựa vào bảng số liệu kết quả chấm bài, tôi nhận thấy điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, số lần đạt điểm cao của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng và số lần đạt điểm thấp ít hơn. Từ đó cho thấy, áp dụng giáo án thực nghiệm cùng với các phương pháp đã nêu một cách thật phù hợp trong giảng dạy chủ đề “Vectơ trong không gian” trong chương trình Hình học lớp 11 đã tạo ra không khí học tập sôi nổi, học sinh học tập tích cực và kích thích khả năng tìm tòi sáng tạo, nâng cao được năng lực nhận thức và năng lực hành động của các em. Rèn luyện và phát triển cho các em được nhiều năng lực tính toán, tin học, thí nghiệm, ngôn ngữ qua đó hình thành các phẩm chất cần có của một người học sinh, một người công dân thế hệ mới. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận trong quá trình nghiên cứu, triển khai SKKN: PTNL tư duy, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho HS luôn là điều mà mọi nhà giáo luôn hướng đến, là điều mà mọi người luôn quan tâm khi dạy học Toán trong bối cảnh đổi mới giáo dục, thay đổi chương trình, với những vấn đề cần phải thay đổi, phải được nhìn nhận lại trong dạy học Toán bấy lâu. Đối với cá nhân tôi, đó luôn là vấn đề mà tôi trăn trở, bởi Toán học bấy lâu nay vẫn luôn được xem là môn học bồi dường năng lực tư duy rất tốt cho học sinh, và học sinh khi học môn Toán áp dụng những năng lực tư duy đó để học tốt các môn học khác, cũng như định hướng, phát triển bản thân sau này. Thông qua quá trình giảng dạy và kết quả thu được từ việc áp dụng các giải pháp nêu trên, tôi đã mạnh dạn làm chuyên đề : “Dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng PTNL thông qua bài Vectơ trong không gian – Hình học 11” báo 45 cáo trước tổ. Chuyên đề được sự ủng hộ và góp ý nhiệt tình của các đồng chí trong tổ, đồng thời có những sự phản hồi rất tích cực từ các đồng nghiệp dạy Toán. 2. Ý nghĩa đề tài: - Đối với bản thân: Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu để viết sáng kiến kinh nghiệm“Dạy học giải quyết vấn đề theo định hướng phát triển năng lực thông qua bài Vectơ trong không gian – Hình học 11” bản thân đã học hỏi, tìm tòi, nâng cao năng lực phương pháp giảng dạy cũng như tự nâng cao kĩ năng công nghệ thông tin, học hỏi thêm được phương pháp dạy học mới nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giảng dạy. Đồng thời, là cơ hội tốt giúp tôi bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên môn. - Đối với đồng nghiệp, nhà trường: Trong quá trình triển khai đề tài tôi cũng muốn trao đổi với đồng nghiệp một số phương pháp dạy học mới, một số biện pháp ứng dụng CNTT hiệu quả nhằm tăng hứng thú cho HS trong quá trình dạy học. - Phạm vi ứng dụng: Đề tài không chỉ ứng dụng được trong dạy học chương III – Hình học 11 mà có thể áp dụng được trong các chủ đề dạy học khác của bộ môn Hình học cũng như các bộ môn khác nhất là đối với các bộ môn thiên về khoa học tự nhiên. - Hướng phát triển: phạm vi đề tài chỉ thực hiện trong dạy học bài Vectơ trong không gian – Hình học 11 cũng như chỉ tìm hiểu phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Vì vậy, hướng phát triển tiếp tục của đề tài sẽ là tìm hiểu thêm các phương pháp hỗ trợ dạy học hiệu quả hơn nữa và nhân rộng các phương pháp trong sáng kiến với sự trợ giúp của CNTT trong nhiều chủ đề Hình học cũng như Toán học 10, 11, 12. 3. Đề xuất, kiến nghị khả năng áp dụng 3.1. Đối với học sinh - Thay đổi phương pháp tự học tại lớp và tự học ở nhà, biết cách quan sát, phân tích, phát hiện các vấn đề và giải quyết vấn đề là phương pháp tối ưu nhất để làm chủ kiến thức, làm chủ bản thân. Các em phải rèn ý thức đó khi còn ngồi trên ghế nhà trường có như vậy mới giúp các em thành công trong cuộc sống. - Các em cần tăng khả năng tìm kiếm thông tin, thực hành quan sát, thử nghiệm Toán học, vận dụng kiến thức vào đời sống cũng như ứng dụng CNTT trong hoạt động học tập để rèn luyện những kĩ năng, phẩm chất cần thiết cho việc học tập hiện tại cũng như trong tương lai. 3.2. Đối với giáo viên - Ứng dụng phương pháp dạy học GQVĐ theo định hướng PTNL thể sử dụng để giảng dạy nhiều nội dung chương trình Toán học phổ thông vì vậy nên tiếp tục triển khai mô hình ở những nội dung kiến thức Toán học khác. 46 - Giáo viên nên tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ phương pháp giảng dạy, năng lực chuyên môn, CNTT để đáp ứng tốt hơn cho quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực như hiện nay. - Giáo viên nên linh hoạt trong việc ứng dụng phương pháp nào phù hợp để tổ chức các hoạt động học tập cho HS. - Giáo viên nên biết khắc phục khó khăn như phòng học, thiết bị, sĩ số, trình độ học sinh,...tại cơ sở đơn vị mình để có thể đạt được hiệu quả về phương pháp dạy học mới. - Trong các giai đoạn học tập giáo viên không nên áp đặt học sinh phải làm theo ý cá nhân mình, mà khuyến khích sự sáng tạo, khuyến khích đặt câu hỏi, khuyến khích đưa ra các dự đoán miễn là đúng qui trình và bản chất Toán học. Giáo viên có thể thay đổi cách kiểm tra đánh giá cho điểm thường xuyên bằng cách chấm điểm đối với các sản phẩm học tập của các em, hay đánh giá hiệu quả làm việc nhóm, bài tập thu hoạch,... để khuyến khích các em có động lực học tập. 3.3. Đối với nhà trường - Tạo mọi điều kiện cơ sở vật chất như máy chiếu, mạng wifi, các dụng cụ thiết bị học tập để giáo viên và học sinh có thể áp dụng các phương pháp dạy học vào các chủ đề Toán học. - Khuyến khích giáo viên, học sinh ứng dụng CNTT, Toán học thực nghiệm trong dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy. - Có thể tập huấn nội bộ những phương pháp dạy học mới có ứng dụng Toán học thực nghiệm ứng dụng CNTT hiệu quả, có tính mới trong nhà trường để phương pháp được nhân rộng. 3.4. Đối với các sở giáo dục và đào tạo: - Tổ chức các chuyên đề trao đổi về đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là những chuyên đề có ứng dụng CNTT, ứng dụng thực nghiệm Toán học để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học. - Bổ sung các tài liệu tham khảo về các phương pháp dạy học mới tới các phân môn trong nhà trường. Trong quá trình thực hiện đề tài, do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, trình độ CNTT, truyền thông cũng hạn chế. Việc biên soạn các phiếu học tập và bộ câu hỏi trong các giai đoạn học tập có thể chưa hợp lí rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và các cấp quản lý giáo dục để đề tài hoàn thiện hơn và hữu ích hơn. Những phương pháp tôi đã nêu trong bản sáng kiến đang dừng lại ở lĩnh vực HHKG, còn có thể áp dụng được sang các lĩnh vực khác của Đại số, Giải tích, Lượng giác, .... Nhiều ý tưởng, kinh nghiệm đúc kết trong bản sáng kiến chưa có điều kiện để phân tích kỹ 47 lưỡng cũng như cách thức thực hiện như thế nào cho khả thi đối với từng cơ sở giáo dục. Trong báo cáo không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót do góc nhìn một chiều của cá nhân. Hy vọng nhận được những ý kiến đóng góp, chia sẻ của các đồng nghiệp để bài viết hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô và các bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành sáng kiến này. Xin chân thành cảm ơn! Đô Lương, ngày 12 tháng 04 năm 2022 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ giáo dục và đào tạo, Công văn 5555, 3535. [2]. NXBGD, 2021 Sách giáo khoa Hình học 11 (cơ bản và nâng cao) [3]. Polia G.(1997), Giải toán như thế nào, NXBGD. [4]. Các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh, NXB QG Hà Nội. [5]. Nên dạy toán và học toán như thế nào, Nguyễn Văn Dũng [6]. Các trang mạng internet: www.violet.vn, www.diendantoanhoc.net, www.mathscope.org, www.giaoduc.edu.vn, www.vietnamnet.vn, www.truonghocketnoi.edu.vn, www.toanthptht.blogtiengviet.net, ... 49 PHỤ LỤC 1 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Bài 1: Cho hình hộp . ' ' ' 'ABCDA B C D , ,M N là các điểm thỏa 1 4 MA MD= − , 2 ' 3 NA NC= − . Chứng minh ( )/ / 'MN BC D . Câu hỏi 1: Nêu phương pháp cm đường thẳng vuông góc với mp bằng phương pháp vectơ. ... Câu hỏi 2: Đối với hình hộp viết ra ba vectơ không đồng phẳng hay dùng đối với hình hộp để áp dụng định lý biểu diễn duy nhất. .. Câu hỏi 3: Sau khi đã chọn ra bộ ba vectơ không đồng phẳng làm cơ sở, tiếp theo định hướng cách GQVĐ là như thế nào để đạt được mục đích? Bài 2: Cho lăng trụ tam giác . ' ' 'ABC A B C . Gọi ,M N lần lượt là trung điểm của ', 'AA CC và G là trọng tâm của tam giác ' ' 'A B C . Chứng minh ( ) ( )' / / 'MGC AB N . Câu hỏi 1: Nêu phương pháp cm hai mặt phẳng song song bằng phương pháp vectơ. .. .. Câu hỏi 2: Đối với lăng trụ viết ra ba vectơ không đồng phẳng hay dùng đối với hình hộp để áp dụng định lý biểu diễn duy nhất. .. Câu hỏi 3: Sau khi đã chọn ra bộ ba vectơ không đồng phẳng làm cơ sở, tiếp theo định hướng cách GQVĐ là như thế nào để đạt được mục đích? C B D A' B' C' D' A M N I N M C B A' B' C' A G 50 PHỤ LỤC 2 BẢNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH (DÀNH CHO HỌC SINH) Họ và tên: .. Nhóm :.. Đánh giá sản phẩm học tập của nhóm. Nội dung đánh giá sản phẩm học tập Tiêu chí chất lượng/ điểm số Điểm đạt được M1 0 - 4 M2 5 - 7 M3 8 - 10 1.Nêu được các phương án có thể có để GQVĐ 2. Biết cách tiến hành lập luận phân tích, quan sát để tìm cách GQVĐ 3. Biết cách đặt các câu hỏi hoặc dự đoán, nhận ra được các vấn đề. 4. Có thể rút ra được kiến thức sau các câu hỏi gợi mở hoặc lời giới thiệu của GV 5. Phong thái báo cáo, thuyết trình, đặt câu hỏi. 6.Tinh thần đồng đội, hợp tác nhóm 7.Tính tích cực, chủ động, thực hiện các nhiệm vụ được giao trước, trong và sau bài học Đóng góp ý kiến : Ưu điểm . Khắc phục....... 51 PHỤ LỤC 3 BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN VỀ SẢN PHẨM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH VÀ HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (DÀNH CHO GIÁO VIÊN) Họ và tên giáo viên : . Đánh giá sản phẩm học tập nhóm. 1.Đánh giá sản phẩm học tập của học sinh Nội dung đánh giá sản phẩm học tập Tiêu chí chất lượng/ điểm số Điểm đạt được M1 0 - 4 M2 5 - 7 M3 8 - 10 Nêu được đúng các tính chất được kế thừa từ hình học phẳng Kết quả thực hiện bài thu hoạch, các nhiệm vụ được giao trước, trong và sau bài học Kỹ năng đặt câu hỏi, thực hiện được nhiệm vụ sau khi được gợi mở Phong thái thuyết trình Tinh thần đồng đội, làm việc nhóm Tính tích cực, khả năng liên hệ đến những vấn đề khác. Tính sáng tạo 2. Đánh giá hoạt động luyện tập của các nhóm 52 Tiêu chí đánh giá Tiêu chí chất lượng Điểm đạt được M1 0 – 4 M2 5 - 7 M3 8 - 10 Tham gia phân công nhiệm vụ Chấp nhận nhiệm vụ được phân công Chú tâm thực hiện nhiệm vụ Khuyến khích các thành viên khác trong nhóm Chấp nhận quyết định của nhóm 53 PHỤ LỤC 4 MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH TRONG GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM Hình ảnh học sinh chăm chú lắng nghe Giúp đỡ nhau, tích cực tìm ra lời giải cho ví dụ 54 Các tổ thảo luận tìm ra lời giải cho nhiệm vụ được giao 55 Từng cá nhân trình bày kết quả của mình vào vở sau khi thảo luận với cả nhóm 56 PHỤ LỤC 5 PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC BÀI VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN Bạn là GV trường: .. Giảng dạy lớp/khối: Câu hỏi 1: Cảm nhận của bạn đối với bài Vectơ trong không gian trong chương trình Hình học 11? A. Là nội dung rất quan trọng, phải được dạy học kĩ càng. B. Là nội dung ít xuất hiện trong thi cử, chỉ cần dạy học các mục trong SGK. C. Là nội dung không mấy quan trọng với HS bình thường, chỉ có một số tác dụng trong giải toán đối với HSG, giải toán về tính góc giữa hai đường thẳng. D. Ý kiến khác. Nếu là ý kiến khác, bạn hãy viết ra ý kiến của mình. . Câu hỏi 2: Thực tế, bạn đã dạy học hoặc quan sát các tiết dạy của đồng nghiệp đối với bài Vectơ trong không gian trong chương trình Hình học 11 như thế nào? A. Rất đầu tư, chỉn chu đối với cả GV và HS. B. Tâm thế thoải mái, giới thiệu qua các nội dung cho HS rồi tiến hành giải một số bài tập nhằm giúp HS nhớ lại kiến thức. C. Chỉ cần cho HS chép bài là được, vì những nội dung này cũng ít khi xuất hiện trong thi cử. D. Ý kiến khác Nếu là ý kiến khác, bạn hãy viết ra ý kiến của mình. . Câu hỏi 3: Bạn cảm nhận thấy khi dạy học cho HS lĩnh vực HHKG nói chung và bài Vectơ trong không gian nói riêng như thế nào? A. Học sinh rất khó tiếp nhận các nội dung kiến thức, một bài dạy phải kéo dài nhiều giờ vì mức độ tiếp nhận của HS. B. HS cảm thấy dễ tiếp nhận và học tốt HHKG C. Kiến thức về vectơ học ở lớp 10 đã bị quên nên việc tiếp nhận kiến thức về bài Vectơ trong không gian gặp nhiều khó khăn. 57 D. Ý kiến khác Nếu là ý kiến khác, bạn hãy viết ra ý kiến của mình. . Câu hỏi 4: Bạn có ý kiến gì thêm trong quá trình dạy học HHKG và bài Vectơ trong không gian? . 58 PHỤ LỤC 6 PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỌC TẬP BÀI VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN Bạn là HS trường: .. Hiện đang học lớp/khối: Câu hỏi 1: Cảm nhận của em sau khi học xong bài Vectơ trong không gian? A. Nội dung quan trọng, cảm thấy dễ hiểu, dễ học B. Nội dung không quan trọng, nội dung rời rạc, không biết học để làm gì C. Ý kiến khác Nếu là ý kiến khác, bạn hãy viết ra ý kiến của mình. . Câu hỏi 2: Theo em ứng dụng của bài Vectơ trong không gian là gì? A. Không có ứng dụng B. Chỉ có ứng dụng trong các bài dành cho các bạn HSG. C. Chỉ học theo nội dung có trong SGK nên không quan tâm đến ứng dụng. Nếu là ý kiến khác, bạn hãy viết ra ý kiến của mình. . Câu hỏi 3: Cảm nhận của em về lĩnh vực HHKG so với lĩnh vực khác là gì? A. Khó học, không dễ tiếp thu B. Dễ học hơn trong các lĩnh vực của Toán C. Cảm thấy khó nhìn hình, nhiều bài hình học không biết bắt đầu từ đâu D. Ý kiến khác Nếu là ý kiến khác, bạn hãy viết ra ý kiến của mình. . Câu hỏi 4: Bạn có ý kiến gì thêm trong quá trình học tập HHKG và bài Vectơ trong không gian? .
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_giai_quyet_van_de_theo_dinh_hu.pdf

